Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận mẫu xây dựng thỏa ước lao động tập thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.38 KB, 11 trang )

Họ và tên học viên:
Lớp:
Trường Đại học
Đề bài: Trên cơ sở nội dung thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật, anh
(chị) hãy xây dựng một thỏa ước lao động tập thể ở một doanh nghiệp
TỔNG CÔNG TY
LƯƠNG THỤC MIỀN NAM
CO QUAN VP TCT L I MN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phlic

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2016
Địa chỉ: Phường....., Quận 1 - T.p Hồ Chí Minh
ĐT: 08 38357826 Fax: 08 38357898

THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Căn cứ Bộ Luật lao động (Luật số 10/2012/QH 13 ngày 08/6/2012);
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ( Luật số 58/2014/QH13);
Căn cứ Nghị định 60/2013/ND-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ về thực
hiện quy chê dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Căn cứ Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung của Bộ Luật Lao động;
Căn cứ Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXII ngày 23/6/2015 của Bộ Lao
dộng Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương cua
Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 29/2015/TT-BLDTBXH ngày 30/7/2015 của Bộ Lao
dộng Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều về thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể và tranh chấp lao dộng quy dịnh tại Nghị định
05/2015/ND-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 340/LĐ-TBXH ngày 07/02/2003 của Sở Lao động


Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn về việc xây dựng và
đăng ký thỏa ước lao động tập thể,
Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của 2 bên trong quan hệ lao động, chúng tôi gồm:
1. Đại diện người sử dụng lao động:
- Họ tên: Nguyễn Văn A


- Chức danh: Tổng giám đốc

2. Đại diện tập thể lao động:
- Họ và tên: Nguyễn Văn B
- Chức danh: Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Văn phòng Tổng công ty.

Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật và cùng nhau
thỏa thuận ký kết Thỏa ước lao động tập thể (gọi tắt là Thỏa ước) gồm những điều
khoản sau đây:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Bản Thỏa ước lao động tập thể này quy định mối quan hệ lao động giữa tập
thể lao động, người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động
và sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ cua mỗi người trong thời hạn Thỏa ước
có hiệu lực.
Điều 1. Đối tượng thi hành
1. Người sử dụng lao dộng (NSDLĐ).
2. Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại Cơ quan văn phòng Tổng công

ty, kể cả người lao động trong thời gian học nghề, thử việc, NLĐ vào làm việc sau
ngày Thỏa ước có hiệu lực đều có trách nhiệm thực hiện những nội dung thỏa
thuận trong Thỏa ước này.
3. Ban chấp hành Công đoàn cơ sở Cơ quan văn phòng Tổng công ty.


Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thỏa ước này quy định mối quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ về

trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời hạn thỏa ước có hiệu lực.
2. Những quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ phát sinh chưa được quy

dịnh trong Thỏa ước này sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Những điều khoản không được Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Thành phố Hồ Chí Minh thừa nhận do trái pháp luật, hai bên phải thỏa thuận sửa
đổi không quá 15 ngày.
Điều 3. Thời hạn của thỏa ước
1. Thỏa ước này có hiệu lực trong thời gian 03 năm, kể từ ngày ký.
2. Sau sáu tháng, các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung Thỏa ước.


Việc sửa đổi, bổ sung phải được tiến hành theo trình tự như khi ký kết.
Điều 4. Cam kết của người sử dụng lao động
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ, công khai và đúng quy dịnh theo Điều 6,

Chương II, Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 về thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Thường xuyên tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho

người lao động phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3. Bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ nội dung thỏa ước lao dộng tập thể

dưới đây.
4. Bảo đảm quyền hoạt động của công đoàn cơ sở Văn phòng TCT theo


đúng quy dịnh của Bộ Luật lao động, Luật Công đoàn.
5. Người sư dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp

luật về quyền công đoàn, trích nộp kinh phí đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho
công đoàn hoạt động.
Điều 5. Cam kết của người lao động
1. Người lao động có trách nhiệm chấp hành đúng các nội dung quy dinh

trong hợp đồng lao động, Nội quy lao dộng và Thỏa ước lao động tập thể này.
2. Thực hiện đúng quy trình sản xuât, đặc biệt là các quy trình về an toàn,

vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.
3. Có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật lao động, hạn

chế đến mức thấp nhất việc làm hư hỏng máy móc, thiết bị, hàng hoá, sản phẩm
của doanh nghiệp.
4. Phối hợp cùng doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất -

kinh doanh, tiết kiệm nguyên vật liệu và hoàn thành công việc được giao.
5. Không tham gia đình công, tranh chấp lao dộng tập thể trái quy định của

pháp luật.
II.

NỘI DUNG THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 6. Việc làm và bảo đảm việc làm
1. Người sử dụng lao động phải đảm bảo việc làm cho người lao động

trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động.



2. Thời gian nghỉ chờ việc: NLĐ được trả 100% tiền lương theo hợp dồng

lao động.
3. NLĐ khi nhận dược Thông báo nghỉ hưu, sau khi thu xếp và bàn giao

công việc cho người tiếp nhận, giải quyết các tồn tại và thanh toán các khoán
công nợ (nếu có) thì được thỏa thuận với NSDLĐ để được nghỉ chờ hưu và hưởng
mức lương theo hợp đồng (mức lương chế độ).
4. Người sử dụng laơ động sẽ hỗ trợ 100% học phí và đảm bảo các quyền

lợi về Hợp đồng lao động khi NLĐ được NSDLĐ cử tham gia các khoá học nghề,
bồi dưỡng nghiệp vụ và có bản cam kết làm việc tại doanh nghiệp từ 01 năm trở
lên. NLĐ phải học tập đạt được kết qủa theo mục tiêu của khóa học. Trường hợp
NLĐ học tập không đạt kêt qủa theo quy định hoặc không thực hiện đúng cam kết
của mình thì sẽ phải bồi thường học phí do NSDLĐ hỗ trợ theo quy dịnh.
5. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ

luật lao động sẽ được tái ký hợp đồng lao động khi hợp đồng cũ hết hạn.
6. NLĐ tham gia đình công trái pháp luật sẽ không được tái ký HĐLĐ khi

hết hạn.
Điều 7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Ngoài những ngày nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương theo quy định

của pháp luật lao động, người lao động còn được nghỉ việc riêng không hưởng
lương trong những trường hợp sau:
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông


báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị,
em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không

hưởng lương vì việc riêng (có đơn của người lao động và ý kiến chấp thuận của người
sử dụng lao động). Thời hạn nghỉ không hưởng lương không quá 03 tháng.
- Vợ sinh con lần thứ nhất và thứ hai: Chồng được nghỉ thêm 01 ngày.

(Người lao động phải nộp cho người chấm công các giấy tờ hợp lộ: Giấy
chứng sinh, giấy chứng tử).
2. Nếu những ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động trùng


vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
3. Nhằm tạo điều kiện cho NLĐ ngoài tỉnh đang làm việc tại cơ quan văn

phòng Tổng công ty, NSDLĐ giải quyết ngày đi đường trong trường hợp nghỉ
phép ngoài thời gian quy định như sau:
- Các tỉnh phía Bắc (Từ Ninh Bình trở ra): 03 ngày/năm
- Các tỉnh miền Trung (từ Thừa Thiên- Huế đến Thanh Hóa): 02 ngày/năm
- Các tỉnh miền Trung (từ Ninh Thuận đến Đà Nẵng) và các tỉnh Tây

Nguyên (từ Lâm Đồng, Bình Phước đến Kon Tum): 01 ngày/năm
- Các tỉnh miền Tây (bao gồm các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Hậu

Giang, An Giang, Kiên Giang): 01 ngày/năm.
4. Nghỉ phép năm:
- Nếu do yêu cầu công việc mà NSDLĐ không thể bố trí được cho NLĐ

nghỉ đủ phép năm, NLĐ sắp xếp để đăng ký nghỉ hết số ngày phép chưa nghỉ vào

6 tháng đầu của năm sau.
- Những ngày nghỉ phép còn lại của năm trước chưa nghỉ được tính tiền

lương của số ngày phép chưa nghỉ theo mức lương hiện hưởng và được trả vào kỳ
lương của tháng tiếp theo năm nay (phái được Lãnh đạo có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản).
Điều 8. Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương
1. NSDLĐ có trách nhiệm xây dựng, đăng ký thang, bảng lương, phụ cấp

lương; Quy chế nâng lương, nâng ngạch; Quy ehế trả lương, trả thưởng và công
khai cho NLĐ tại doanh nghiệp biết.
2. Ngoài ra cơ quan sẽ xem xét khen thưởng đột xuất cho người lao động

trong trường hợp sau:
- Có sáng kiến về tiết kiệm, chống làng phí, nâng cao hiệu qủa sư dụng của

tài sản, máy móc, thiết bị tại đơn vị mà được Hội đồng thi đua khen thưởng Cơ
quan Văn phòng Tổng công ty đánh giá hiệu quả từ mức tương đương 05 tháng
lương tối thiếu vùng trở lên.
- Phối hợp cùng công ty giải quyết kịp thời những khó khăn, sự cố trong

sản xuất làm giảm bớt thiệt hại cho doanh nghiệp.


- Khen thưởng đột xuất trong trường hợp NLĐ có những thành tích trong

lao động hoặc đạt giải cao trong các kỳ thi hoạt động phong trào do cơ quan, công
đoàn tổ chức.
- Mức khen thưởng đột xuất tùy vào sự đánh giá kết quả của các thành tích


trên đem lại cho đơn vị, thấp nhất là 1.000.000 đ và được Lãnh đạo phê duyệt.
Nguồn chi từ quỹ khen thưởng của đơn vị (nếu có).
3. Ngoài tiền lương, để động viên NLĐ gắn bó lâu dài với Cơ quan Văn

phòng Tổng công ty, NSDLĐ thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động các
khoản trợ cấp sau:
- Đối với NLĐ làm việc từ năm thứ 02 trở đi mà được điều động về nhận

nhiệm vụ tại đơn vị thành viên của Tổng công ty, được tặng một phần quà hoặc
tiền mặt tối đa bằng 01 tháng lương được hưởng.
- Đối với NLĐ có thời gian làm việc tại Cơ quan Văn phòng Tổng công ty

từ 05 năm trở lên, khi nghỉ hưu được tặng một phần quà hoặc tiền mặt tối đa bằng
02 tháng lương được hưởng. Thời gian làm việc dưới 05 năm, khi nghỉ hưu được
tặng một phân quà hoặc tiền mặt tối đa bằng 01 tháng lương được hưởng.
- Nguồn chi từ quỹ phúc lợi của đơn vị (nếu có).
4. Các hình thức thưởng khác từ nguồn quỹ lương hoặc quỹ khen thưởng (nếu có):
- Lương tháng 13: NLĐ được xét hưởng lương tháng 13 cho NLĐ làm việc

đủ 12 tháng và hoàn thành nhiệm vụ được giao với mức thưởng bằng 01 tháng
lương theo HĐLĐ. NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ tính tỷ lệ tương ứng theo
số tháng thực tế làm việc.
- Thưởng các dịp lễ, tết trong năm: Tùy tình hình và kết qủa hoạt động sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, NLĐ chấp hành tốt nội quy lao động, đảm
bảo số ngày công xét thưởng: số ngày nghỉ trong năm không quá 50 ngày làm
việc, kể cả ngày nghỉ ốm, nghỉ việc riêng; không kể ngày được cử đi học, nghỉ
phép năm; hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm việc đạt năng suất, chất lượng sẽ
được xem xét thưởng để động viên tinh thần NLĐ. Trường hợp NLĐ hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao mặc dù không đảm bảo đủ thời gian làm việc như

trên vẫn được xem xét thưởng tết. Mức thưởng do NSDLĐ quyết định tùy theo


kết quả kinh doanh và nguồn quỹ của đơn vị.
Điều 9. Những quy định đối với lao động nữ
Ngoài những quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về lao động nữ (từ
Điều 153 đến Điều 160) và Điều 34 mục 2 Luật BHXH 58/2014/QH13, lao động
nữ còn được hưởng các khỏan tiền thưởng nhân các ngày lễ: Quếc tế phụ nữ - 8/3,
Phụ nữ Việt Nam - 20/10. Mức thưởng do Ban chấp hành công đoàn đề xuất với
NSDLĐ. Nguồn chi từ quỹ phúc lợi (nếu có).
Điều 10. An toàn lao động, vệ sinh lao động
1. NSDLĐ có trách nhiệm tổ chức tập huấn công tác an toàn vệ sinh lao

động, thực hiện đầy đủ việc trang cấp phương tiện bảo hộ lao động, điều kiện làm
việc, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, vệ sinh và tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho NLĐ hàng năm.
2. NLĐ phải chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; giữ gìn,

bảo quản các phương tiện bảo hộ được trang cấp.
Điều 11. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn và chăm sóc sức khỏe
1. NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật

Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với
NLĐ. NSDLĐ có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ BHXH cho NLĐ và thu hồi thẻ
BHYT khi chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định.
2. Ngoài các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định, hàng năm NSDLĐ

sẽ mua bảo hiểm tai nạn con người cho toàn bộ NLĐ đã ký HĐLĐ đang làm việc với
mức bảo hiểm tối đa là 20.000.000 đồng/người. Khi xảy ra tai nạn lao động và những
rủi ro khác, NLĐ được hưởng các chế độ do công ty bảo hiểm chi trả.

3. Người lao động ốm đau thông thường được khám và cấp thuốc tại bộ

phận y tế của Văn phòng Tổng công ty. Trường hợp đang làm việc mà bệnh nặng
dột xuất thì được bố trí xe đưa đi cấp cứu.
4. Trường hợp NLĐ nghỉ đột xuất có thể thông báo cho lãnh đạo phòng,

ban và người chấm công bằng điện thoại, sau đó bổ sung các giấy tờ xin nghỉ theo
quy đinh tại Nội quy lao động.
Điều 12. Một số chính sách hỗ trợ khác cho người lao động


1. NSDLĐ hỗ trợ tiền ăn trưa từ mức 15.000 đồng/người/suất ăn trở lên

(không thanh toán bằng tiền) từ nguồn quỹ phúc lợi (nếu có).
2. NSDLĐ tổ chức cho NLĐ nghỉ tham quan dưỡng sức mỗi năm 01 lần vào

thời điểm thích hợp theo đề xuất của BCH Công đoàn Cơ quan Văn phòng (hoặc hỗ trợ
kinh phí). Nguồn kinh phí: từ nguồn quỹ phúc lợi do NSDLĐ quyết định (nếu có). Thời
gian đi thăm quan của NLĐ được trừ vào ngày nghỉ phép hàng năm.
3. NLĐ được chi trang phục bằng hiện vật hoặc bằng tiền, trong đó phần

chi bằng tiền không vượt quá 5.000.000đ/người/năm.
4. Trợ cấp khó khăn cho NLĐ theo đề nghị cua BCH Công đoàn mức

2.000.000 đ/người/lần.
5. Trợ cấp tang gia: NLĐ chết trợ cấp 10.000.000 đ/người; thân nhân NLĐ

chết (tứ thân phụ mẫu, vợ chồng, con) trợ cấp 2.000.000 đ/đám.
6. Quà tặng cho các cháu là con của NLĐ nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6


hàng năm là 400.000đ/cháu cho các cháu từ 15 tuổi trở xuống.
7. Con của NLĐ hàng năm đạt học sinh giỏi được trợ cấp 500.000 đ/cháu

cho bậc tiểu học và trung học cơ sở, 700.000 đ/cháu cho bậc trung học phổ thông.
8. Ngoài ra NLĐ còn được nhận quà cho những dịp lễ, tết của Việt Nam

như: tết Nguyên dán, quà Tết trung thu cho các cháu, quà nhân ngày Thương
binh- liệt sỹ 27/7, quà cho cựu quân nhân ngày Quân dội Nhân dân Việt Nam
22/12. Mức chi tùy vào nguồn quỹ của Cơ quan Văn phòng Tổng công ty và đề
nghị của BCH Công đoàn.
9. Các khoán chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính từ nguồn quỹ

phúc lợi của Cơ quan Văn phòng Tổng công ty (nếu có) hoặc được phép tính vào
chi phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 13. Một số thỏa thuận khác
1. Trường hợp NLĐ đơn phương xin chấm dứt HĐLĐ với lý do chính đáng

và thực hiện trách nhiệm báo trước theo quy dịnh cua pháp luật, cán bộ phụ trách
có trách nhiệm nhận đơn và gửi người có thẩm quyền. Nếu cán bộ phụ trách
không nhận đơn, NLĐ có quyền gửi trực tiếp ở Phòng Tố chức Nhân sự hoặc nhờ
CĐCS xác nhận và chuyển đơn. Trường hợp này NLĐ có quyền nghi việc khi hết


thời hạn báo trước (được xem là nghỉ việc hợp pháp).
2. NLĐ tham gia đình công trái pháp luật sẽ không được trả lương các ngày

đình công và không được xét khen thưởng của tháng đó.
3. NLĐ là cán bộ chức danh (phó phòng và tương đương trở lên) hàng

tháng được NSDLĐ hỗ trợ tiền điện thoại phục vụ công việc từ 300.000 đồng trở

lên. Nguồn chỉ tính vào chi phí doanh nghiệp.
Điểu 14. Hoạt động công đoàn
1. Công doàn cơ sở (CĐCS) phải xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm

gửi NSDLĐ để phối hợp thực hiện. Trường họp có kế hoạch đột xuất phải thông
báo bằng văn bản cho NSDLĐ biết trước ít nhất 3 ngày.
2. Hàng tháng (hoặc quý), NSDLĐ bố trí thời gian (ít nhất 02 giờ) để

CĐCS tổ chức hội họp, sinh hoạt, triển khai các nội dung tuyên truyền, giáo dục
cần thiết cho NLĐ.
3. Khi CĐCS kiến nghị những yêu cầu của tập thể lao động tại cơ quan văn

phòng Tổng công ty, NSDLĐ có trách nhiệm phối họp với CĐCS xem xét và trả
lời kiến nghị trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận kiến nghị.
4. NSDLĐ bố trí điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết để Ban chấp hành

CĐCS thuận lợi trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
5. Định kỳ 3 tháng một lần, NSDLĐ chủ trì và phối hợp cùng Ban chấp

hành Công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại tại doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông
tin, lắng nghe ý kiến của các bên nhằm xây dựng mối quan hệ lao động tại doanh
nghiệp hài hòa, ổn định và tiến bộ.
6. NSDLĐ phối hợp cùng CĐCS tổ chức các phong trào thi đua; hỗ trợ

kinh phí để CĐCS tổ chức và khen thưởng các phong trào thi đua.
III.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi hành Thỏa ước
1. NSDLĐ, Ban chấp hành CĐCS và NLĐ tại doanh nghiệp có trách nhiệm


thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong Thỏa ước.
2. Sau khi ký kết Thỏa ước, NSDLĐ có trách nhiệm bố trí thời gian để

CĐCS triển khai Thỏa ước đến tập thể lao động tại doanh nghiệp. Ban chấp hành


CĐCS có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Thỏa ước và kiến nghị bằng văn
bản với NSDLĐ những nội dung vi phạm thỏa ước. NSDLĐ có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản những kiến nghị của CĐCS trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được kiến nghị.
Điều 16. Giải quyết tranh chấp liên quan đến các thỏa thuận trong Thỏa ước
1. Các tranh chấp liên quan đến nội dung Thỏa ước là tranh chấp lao động

và được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động. Mọi tranh chấp (cá nhân,
tập thể), NLĐ đều phải gửi yêu cầu bằng văn bản đến Ban chấp hành CĐCS để
được xem xét giải quyết.
2. Khi Ban chấp hành CĐCS đề nghị việc thương lượng ký kết thỏa ước

nhưng NSDLĐ không đồng ý thương lượng hoặc thương lượng không thành sẽ
được giải quyết theo trình tự tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Điều 17. Hiệu lực của Thỏa ước
1. Thỏa ước này có hiệu lực 03 năm, kể từ ngày ký của hai bên: Người sử

dụng lao động và Đại diện tập thể người lao động. Các quy định của Thỏa ước lao
động trước đây không còn hiệu lực.
2. Trong thời hạn Thỏa ước đang còn hiệu lực mà pháp luật lao động có

những sửa đổi, bổ sung quy định những quyền lợi cao hơn các thỏa thuận trong
Thỏa ước thì áp dụng các quy định của pháp luật và hai bên tiến hành sửa đổi, bổ

sung Thỏa ước.
3. Trong thời hạn 03 tháng trước ngày Thoả ước hết hạn, hai bên có thể

thương lượng để kéo dài thời hạn của Thoả ước hoặc ký kết Thoả ước mới. Khi
Thoả ước hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì Thoả ước cũ vẫn được
tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.
Thỏa ước lao động tập thế này ký tại Cơ quan Văn phòng Tổng công ty
ngày .... tháng 05 năm 2016 và thông báo với Sở Lao động Thương binh và Xã
hội Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN
(Ký và đóng dấu)
Nguyễn Văn B

ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký và đóng dấu)
Nguyễn Văn A




×