Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Bùi Thanh Phong Đan Phượng Hà Nội và thử nghiệm một số phác đồ điều trị (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.89 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG THÙY CHI
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƢỢNG - HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG THÙY CHI
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI
TRẠI BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƢỢNG - HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Lớp

: K45 TY N02

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học


: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun. Đến nay, em đã
hồn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn tới cô TS. Đặng Thị Mai Lan, giảng viên Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi Bùi
Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành
đề tài trong q trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập, thực tập để em hoàn
thành tốt đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng thành
hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng 12 năm 2017

Sinh viên

Dƣơng Thùy Chi


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Bùi Thanh Phong ................................. 7
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 17
Bảng 4.1: Kết quả phòng bệnh cho lợn con .................................................... 43
Bảng 4.2: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn ................................... 46
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn ................................ 47
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm t

ử cung trong 3 năm (từ 2015 -

4/2017) ............................................................................................ 48
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn.......................... 49
Bảng 4.6: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái từ tháng 12/2016
– 4/2017........................................................................................... 50
Bảng 4.7: Tình hình lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo hình thức đẻ ......... 51
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ............................................................................ 52



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Đầy đủ

cs

Cộng sự

FSH

Folliculo Stimulin Hormone

GSH

Gonado Stimulin Hormone

LH

Luteino Stimulin Hormone

Nxb

Nhà xuất bản

PGF2α


Prostaglandin f2α

STT

Số thứ tự

STH

Somato Tropin Hormone

TT

Thể trọng

TS

Tiến sĩ

TSH

Tyreo Stimulin Hormone

VTM

Vitamin


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 5
2.1.3. Tình hình chăn ni từ tháng 12/2016 đến 4/2017
của trại Bùi Thanh Phong .................................................................................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái .................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................... 12
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 14
2.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung ....................................................................... 16
2.2.5. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp ................................................. 18
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 22
2.2.7. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược thường sử dụng điều trị bệnh
viêm tử cung .................................................................................................... 24


v

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 29

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 32
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 33
3.4.4. Một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung........................................... 36
3.4.5. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi ................................................ 37
3.4.6. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 37
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn nuôi tại trại Bùi Thanh Phong ................................................................... 38
4.1.1. Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng ........................................................ 38
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh ................................................................... 41
4.1.3. Các cơng tác khác.................................................................................. 47
4.2. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ni tại cơ sở .......... 48
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ni
tại trại từ năm 2015 - 4/2017 ........................................................................... 48
4.2.2. Tình hình lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................... 49
4.2.3. Tình hình lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo tháng theo dõi ............ 50
4.2.4. Tình hình lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo hình thức đẻ ............... 51


vi

4.2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và theo dõi khả năng sinh sản

sau khi khỏi bệnh............................................................................................. 52
Phần 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực
phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u

, không những thế còn cung cấ p

nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t
viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nơng hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn ni lợn vẫn còn gặp những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản. Bệnh xuất hiện
nhiều nhất ở lợn nái ngoại được ni theo quy mơ cơng nghiệp do khả năng
thích nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém, trong q trình
sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.
Coli... xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo,
viêm âm môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới

năng suất, chất lượng và khả năng sinh sản của lợn.
Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới một số bệnh
kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc... dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết gây thiệt hại kinh tế cho
người chăn ni.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, nhằm góp phần đánh giá tình hình mắc
bệnh ở lợn nái trong điều kiện chăn ni trang trại và q trình phòng, điều trị
bệnh viêm tử cung chúng em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội và thử
nghiệm một số phác đồ điều trị”.


2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh viêm tử
cung cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong - Đan
Phượng - Hà Nội.
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm t ử cung tại trại Bùi Thanh
Phong - Đan Phượng - Hà Nội.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại chăn
nuôi Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho những biện
pháp phịng và trị bệnh có hiệu quả và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Qua điề u tra tin
̀ h hiǹ h bê ̣nh viêm t ử cung trên lơ ̣n nái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu l ực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm sốt và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi lợn
nái hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong nằm trên địa bàn hành chính của xóm
Đập Tràn - xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - Thành phố Hà Nội cách
quốc lộ 32 khoảng 2 km. Nhờ có giao thơng thuận lợi nên việc giao lưu kinh
tế với các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên khá thuận tiện.
Vị trí của xã được xác định như sau:
- Phía Đơng giáp với Thị trấn Phùng
- Phía Tây giáp với huyện Phúc Thọ
- Phía Nam giáp với huyện Hồi Đức
- Phía Bắc giáp với huyện Mê Linh
* Địa hình, đất đai
Xã Đồng Tháp là xã có hệ thống sơng Đáy chảy qua nên địa hình của
xã tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Tổng diện tích đất của trại là
7200m2.
* Khí hậu, thủy văn
Trại nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của Bắc Bộ là khí hậu nhiệt

đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, mưa ít.
Rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ
tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình 29,2°C. Từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông, thời tiết khơ ráo, nhiệt độ trung
bình 15,2°C. Giữa hai mùa này, có hai thời kì chuyển tiếp (tháng 4 và tháng


4

10). Nên có đủ bốn mùa Xn, Hạ, Thu, Đơng làm cho khí hậu Hà Nội thêm
phong phú, đa dạng.
Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, độ ẩm tương đối trung bình
hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và mỗi năm
có khoảng 114 ngày mưa.
Nhìn chung, với khí hậu này, thì đây là địa bàn khá thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp về cả trồng trọt cũng như chăn nuôi. Tuy nhiên, có những
giai đoạn khí hậu thay đổi bất thường: Hạn hán, lũ lụt, mùa hè thì nhiệt độ
tăng lên rất cao (38 - 42°C). Mùa đông nhiệt độ hạ xuống rất thấp (< 10°C).
Mùa xuân ẩm độ cao đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, cũng như
chăn nuôi.
* Giao thông vận tải
Trại nằm cách quốc lộ 32 khoảng 2 km, thuận lợi cho việc giao dịch,
trao đổi hàng hóa với các vùng khác tạo điều kiện cho trại phát triển kinh tế,
tăng sản lượng, đường giao thông là đường nhựa, gần khu dân cư.
* Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình xã hội: Trại nằm trên địa bàn xã Đồng Tháp, một xã nông
nghiệp của huyện Đan Phượng. Hầu hết dân cư xung quanh trại là nông dân,
sống định cư bằng nghề nơng. Ngồi ra, tiểu thủ cơng nghiệp khá phát triển,
có nhiều cán bộ cơng nhân viên chức sống tại đây.
Trình độ dân trí tại khu vực khá phát triển, người dân đồn kết. Tình

hình an ninh trật tự ổn định, ít tệ nạn xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của trại.
- Tình hình phát triển kinh tế: Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở
phía Tây Hà Nội, nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong các thành
phần kinh tế, tiếp sau là công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương
mại, trong đó ngành nơng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển


5

kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, từ lâu huyện đã chú trọng
hiện đại hóa trong nông nghiệp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nơng thơn.
Ngồi việc chú trọng phát triển nơng nghiệp, huyện cũng chủ trương
phát triển tất cả các thành phần kinh tế nhằm đa dạng hóa và phát huy các thế
mạnh của huyện hướng tới phát triển kinh tế đồng đều để tạo thế cân bằng cho
nền kinh tế toàn huyện. Huyện Đan Phượng chủ trương phát triển hiện đại hóa
khơng những trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại mà
cịn cả trong nơng nghiệp.
2.1.2. Điều kiện của trang trại
* Cơ sở vật chất, hạ tầng
Trại được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2003. Hiện nay trại do
anh Bùi Thanh Phong làm chủ trại.
Tổng diện tích của trại khoảng 7200m2 chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho cơng nhân và khu chăn ni.
Từ cổng vào có hố sát trùng cho người và các phương tiện trước khi
vào trại. Phía bên tay trái là khu nhà ở của chủ trại, đi thẳng là đến chuồng
cách ly, bên tay phải là khu nhà ở cho công nhân viên, bên cạnh là đường đi
vào chuồng bầu. Đi hết chuồng bầu là đến chuồng đẻ và chuồng cai sữa.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ơ đẻ kích thước 2,4m × 1,6m/ơ

và 50 ơ chờ đẻ, 1 chuồng bầu có 302 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ; 1 chuồng
cách ly, 1 chuồng cai sữa cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn ni
như: Kho thức ăn và thuốc, phòng sát trùng, phòng pha tinh,…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 8 quạt thơng gió đối với chuồng đẻ, 8 quạt
thơng gió đối với chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cai sữa, 2 quạt đối với
chuồng cách ly. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích


6

1,5m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng nhựa.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ và chuồng bầu.
Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc
và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
* Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Tồn trại có 8 người với cơ cấu như sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 01 kỹ thuật trại.
- 03 công nhân và 02 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi,

đều được giao cho từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự
phát triển của trại.
Sinh viên thực tập tại trại được bố trí chỗ ăn ở cùng cơng nhân viên của
trại. Ngồi việc theo dõi tình hình bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong trại,
lấy số liệu phục vụ cho quá trình làm báo cáo, sinh viên còn được tham gia
các hoạt động khác tại trại cùng kỹ thuật và cơng nhân. Từ đó học hỏi được
nhiều kinh nghiệm thực tế giúp cho quá trình làm việc và công tác sau này.


7

2.1.3. Tình hình chăn ni từ tháng 12/2016 đến 4/2017 của trại Bùi
Thanh Phong
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã theo dõi và tìm hiểu về cơ cấu
đàn lợn cũng như tình hình chăn ni của trại. Kết quả điều tra cơ cấu đàn lợn
được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Bùi Thanh Phong
Loại lợn

12/2016

4/2017

Đực giống làm việc

5

4

Đực hậu bị


0

2

Nái sinh sản

287

275

Nái hậu bị

30

32

Lợn con theo mẹ

556

506

Lợn con sau cai sữa

547

496

Tổng


1425

1315

Qua bảng 2.1 cho thấy: Từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2017 số lượng
lợn nái sinh sản của trại giảm đáng kể do nhu cầu tiêu thụ và giá lợn giống
trên thị trường giảm mạnh. Cụ thể tháng 12/2016 số nái sinh sản là 287 con
nhưng đến tháng 4/2017 số nái sinh sản giảm còn 275 con, lợn con theo mẹ từ
556 con giảm còn 506 con, lợn con sau cai sữa từ 547 giảm cịn 496 con.
Trại có 4 đực giống đang hoạt động, các đực giống này được nuôi chủ
yếu nhằm mục đích khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo và kích thích lợn nái
động dục.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium): nằm trong xoang bụng và phát triển thành
từng cặp. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết


8

hormone: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và inhibrin. Các hormone
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái (Trần Thị Dân,
2004)[3].
Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phơi thai và
lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng biến
đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh
dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước của buồng
trứng. Cấu tạo gồm:

+ Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), nỗn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào cịn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng (Oviductus): được treo bởi màng treo, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm.
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm.
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.


9

- Tử cung (Uterus): gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn
lại và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp
cho việc mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.

Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004)[3], trương lực cơ co cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo (Vagina): nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử
cung, đầu sau thơng ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm
mạc gọi là màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Theo Đặng Đình Tín (1986)[12], âm đạo lợn dài 10 - 12cm, tiểu mô âm
đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp
nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày
4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
sinh dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.


10

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
Là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được,

bao gồm: Âm mơn, âm vật và tiền đình.
- Âm mơn (Vulvace): Cịn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi
âm mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai mơi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa
bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt
vào, vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thơng màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn.
+ Bao tuyến: là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.


11

+ Ống dẫn sữa: khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây cịn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra

ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ lồi. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch (Hoàng Toàn Thắng và cs., 2006)[17].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú:
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
estrogen của buồng trứng và progesterone của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến n tiết
prolactin, hormone này có vai trị kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngồi ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trị quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng
phấn thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới
vùng dưới đồi và trung khu điều hồ sinh dục ở vỏ não. Thơng qua hệ nội tiết
sinh sản tiết các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.


12

+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc,
điều kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều
có ảnh hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.

2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo
cho sự tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức
tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn
luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và
thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh
và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị
rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng
sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay
gia súc động dục nhưng khơng rụng trứng.
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm
sóc ni dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường
thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con
chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời
gian lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi
động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối
giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại... (Lê Hồng Mận, 2002)[9].
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Triệu An và cs. (1990)[1] thì: lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4
so với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái


13

hậu bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được
sinh ra vào mùa Xuân.
Phạm Hữu Doanh (1995)[4] cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 25 kg. Trong thời điểm này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ
được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Vì vậy,

để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái lâu bền thì khơng nên phối
giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ đầu rồi mới cho phối giống. Ở nái
ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn lai F1 (1/2
máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ thể đạt 50 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7 tháng tuổi
khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị khơng động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng khơng có biểu hiện động dục) (Madec F., 1995)[23].
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm
huyết thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT.
Nguyễn Văn Thiện và cs. (2002)[20] cho rằng: Tuổi động dục lần đầu
có khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+ Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+ Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+ Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+ Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá sớm,


14

sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá
muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của
nó (Trần Thị Mỹ Dung, 2010)[5].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12

- 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 1995)[4].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản
dưới sự điều hoà của hormone sinh dục.
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ
khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004)[7] cho biết: Trong q trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh
nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu
và viêm tử cung.
* Thiếu sót về dinh dƣỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai
làm nái mẹ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại mầm bệnh xâm
nhập gây viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây
viêm tử cung do xây sát.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau (Ngũn Thị Thuận, 2010)[20].
* Chăm sóc ni dƣỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
khơng tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn


15

đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái
(Trần Trọng Bằng, 2010)[2].

Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ
sở chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ
viêm tử cung.
* Tiểu khí hậu chuồng ni
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn
nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Lứa đẻ
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều ở các lứa đẻ khác
nhau. Lợn nái ở lứa đẻ thứ nhất, thứ hai thường có tỷ lệ mắc bệnh viêm tử
cung cao hơn các lứa đẻ sau do lợn chưa thuần, xương chậu chưa thích nghi,
hormone sinh sản chưa hoàn thiện nên phải can thiệp nhiều gây xây xát đường
sinh dục.
Từ lứa đẻ thứ ba đến lứa thứ năm lợn nái có sức đề kháng tốt hơn, quá
trình sinh đẻ và phối giống dễ dàng hơn, lợn đã thích nghi nên tỷ lệ viêm tử
cung ít hơn. Từ lứa thứ sáu trở đi, lợn nái có sức đề kháng giảm, sức rặn yếu,
sự co bóp tử cung giảm, thời gian đóng kín cổ tử cung chậm hơn do đó tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập qua cổ tử cung gây viêm. Mặt khác, do khai
thác nhiều, sức đề kháng kém, các hoạt động sinh dục giảm vì vậy việc can
thiệp vào quá trình sinh sản lại cần thiết dẫn đến viêm tử cung lại tăng lên.


16

* Đƣờng xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngồi vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.

Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung,
âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung
Theo Madec và Neva (1995)[23], xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì
bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động dục, vì
đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng
mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới 200ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng
khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc màu
vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng, thời kì sau sinh
đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp
trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm
nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra do viêm bàng quang có mủ.
Nếu mủ chảy ở thời kì động dục thì có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt


17

khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,

thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất có thể dựa vào những
triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng tồn thân. Có
thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
STT
1

2

Các chỉ tiêu để
phân biệt
Sốt

Dịch viêm

Màu
Mùi

3
4

5

Phản ứng đau
Phản ứng co cơ
tử cung
Bỏ ăn

Viêm


Viêm nội mạc

Viêm cơ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Đau rất rõ

Phản ứng co

Phản ứng co


rất yếu

mất hẳn

Bỏ ăn một phần

Bỏ ăn hoàn

Bỏ ăn hoàn

hoặc hoàn toàn

toàn

toàn

Trắng xám, trắng
sữa

Phản ứng co giảm

tƣơng mạc

- Đối với lợn nái sau khi đẻ có thể dựa trên cách tính điểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1
ngày = 1 điểm.
+ Bỏ ăn từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm, nếu
bỏ ăn 1 phần tính ½ điểm.



×