Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con tại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

DƢƠNG VĂN TÙNG

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TẠI CÔNG TY
TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

DƢƠNG VĂN TÙNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƢỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TẠI CÔNG TY
TNHH PHƢƠNG HÀ, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phùng Đức Hoàn


Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại chăn nuôi lợn nái sinh sản thuộc công ty TNHH Phƣơng Hà. Tôi
cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sƣ,
công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong
gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S
Phùng Đức Hoàn đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện thành
công khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình cô chú:
Bùi Thị Thu Hiền - Phạm Đức Hùng chủ trang trại Lợn, cán bộ kỹ thuật
và các anh, chị công nhân viên tại trại công ty TNHH Phƣơng Hà, xã
Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tôi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới ngƣời thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2017

Sinh viên
Dƣơng Văn Tùng


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện dịch âm
đạo ................................................................................................................... 17
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH Phƣơng Hà qua
2 năm 2016 – 5/2017 (Đơn vị: con) ................................................................ 38
Bảng 4.2. Số lƣợng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................................... 39
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con sinh ra đến khi cai sữa. ......... 44
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại. ................................... 45
Bảng 4.5. Lịch phun sát trùng chuồng trại theo tuần. ..................................... 47
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vaccine, thuốc phòng bệnh cho lợn con.................... 48
Bảng 4.7.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con tại trại ....................................... 49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ................................ 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.

: Cộng sự


ĐVT

: Đơn vị tính

TB

: Trung bình

KL

: Khối lƣợng

STT

: Số thứ tự

SS

: Sơ sinh


iv

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 1
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ........................................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 7
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .......................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi. .................................. 12
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái và lợn con 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .................................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 24
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .......................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ................................................................................... 26
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện................................................................................. 26
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 38
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................................. 38


v
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con
sau cai sữa................................................................................................................ 39
4.2.1. Chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con sau cai sữa........... 39
4.2.2. Thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn con ................................. 46
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại lợn công ty TNHH
Phƣơng Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.......................................................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 52

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 52
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 50
I. Tài liệu trong nƣớc ............................................................................................. 50
II Tài liệu nuớc ngoài.............................................................................................. 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng
trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh
những phƣơng thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ
gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn nhƣ trang trại ngày càng đƣợc
mở rộng theo hƣớng nuôi gia công cho doanh nghiệp nƣớc ngoài, nhằm tận
dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới
xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng
trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho
xã hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp
với quy mô lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn con thƣờng xuyên xảy ra ở các
trang trại chăn nuôi và ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất và chất lƣợng đàn lợn.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lƣợng và chất. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng em

thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn con tại Công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ“
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại


2
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại
- Nắm đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phƣơng pháp phòng trị
bệnh hiệu quả nhất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH Phƣơng Hà
xã Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng đƣợc
các biện pháp phòng, trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi công ty TNHH Phƣơng Hà đóng trên địa bàn xã
Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm huyện Cẩm Khê
7km về hƣớng tây nam. Vị trí địa lý của xã đƣợc xác định nhƣ sau:

- Phía Đông giáp xã Tại Xá
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập
- Phía Nam giáp xã Đồng Lạc
- Phía Bắc giáp xã Sơn Tình
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chƣơng Xá, Điêu Lƣơng, Đồng Cam, Đồng Lƣơng,
Hiền Đa, Hƣơng Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phƣợng Vĩ,
Phƣơng Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lƣơng, Tình Cƣơng, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc,
Xƣơng Thịnh, Yên Dƣỡng, Yên Tập.
Dân số của xã Hƣơng Lung có 6012 ngƣời với 1494 hộ, tổng diện
tích tự nhiên của xã là 1.677,88 ha
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một
năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 -24 0C.
Mùa đông:Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 -18 0C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8.3 0C


4
Mùa hạ nắng nóng và mƣa nhiều có khi lên tới 40 0C (tháng 6), tháng
có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34 oC
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm vào khoảng 1600 – 1800 mm nhƣng
lƣợng mƣa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mƣa và mùa khô
+ Mùa mƣa: Từ tháng 4 - tháng 10, lƣợng mƣa chiếm từ 80 - 82% tổng
lƣợng mƣa của cả năm. Lƣợng mƣa bình quân là 75 mm/tháng
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lƣợng mƣa bình quân là 25 mm/tháng.

Độ ẩm không khí ở trại tƣơng đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng
cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là:
65% (tập trung vào tháng 12).
Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây
trồng, vật nuôi đa dạng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 10 ngƣời trong đó có :
1 quản lý
1 kỹ sƣ chính
8 công nhân.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại đƣợc xây dựng từ năm 2015 và đi vào hoạt động cuối năm 2015
song cơ sở vật chất rất đƣợc trú trọng. Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha,
trong đó 1 ha dùng để chăn nuôi, 2 ha là ao cá, còn lại để xây dựng các công
trình nhà ở công nhân, nhà kho để cám, khuôn viên cây cảnh, cây ăn quả.
Khu vực sản xuất của trung tâm đƣợc đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nƣớc và đƣợc tách biệt với khu dân cƣ xung quanh. Xung quanh trại có
hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để ngăn ngừa dịch


5
bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi đƣợc xây dựng theo hƣớng
Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng
theo kiểu mái chuồng xuôi 2 bên tránh hiện tƣợng ứ đọng nƣớc, có một
chuồng đẻ chia làm 2 dãy mỗi dãy có 30 ô, một chuồng bầu có 197 ô chuồng,
hai chuồng cách li với 6 ô rộng khoảng 12 m2/1 ô nuôi lợn con và lợn nái hậu
bị, và 3 ô chứa lợn đực khai thác tinh, và một phòng tinh, một kho để thuốc,
một kho để cám ở đầu cổng vào trại. Các dãy chuồng bầu đƣợc thiết kế các ô
chuồng có sàn, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thƣờng đƣợc thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các

chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nƣớc tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng 6 quạt điện ở cuối chuồng và 1 hệ thống
dàn mát ở đầu chuồng. Mùa đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại để sƣởi
ấm. Hệ thống nƣớc sạch đƣợc lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi đƣợc dẫn
đến các chuồng để cung cấp nƣớc uống tự động cho lợn. Nƣớc tắm cho lợn và
rửa chuồng hàng ngày đƣợc bơm trực tiếp máy bơm đƣợc thiết kế riêng.
Hệ thống điện: Có 1 hệ thống điện lƣới riêng biệt với 1 trạm hạ thế
riêng, ngoài ra trại còn 1 máy phát điện dự phòng.
Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Trong phòng kỹ thuật đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ dụng cụ chăn
nuôi thú y thông dụng nhƣ: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai,
kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú y và tủ
lạnh đựng vaccine.
Trang thiết bị trong trại: Trại có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 quạt thông
gió, có hệ thống làm mát bằng nƣớc, là một hệ thống chuồng kín và vào mùa
đông thì có hệ thống bằng đèn điện sƣởi ấm, chuồng có hệ thống máng ăn và
hệ thống nƣớc uống tự động đảm bảo vệ sinh.
Trại có một kho cám, một phòng sát trùng, một bình sát trùng di động,
một tủ thuốc chính để tách biệt riêng với chuồng. Có một máy phát điện to


6

phòng trƣờng hợp mất điện, có hệ thống máy bơm nƣớc liên tục để cung cấp
nƣớc cho trang trại.
Khu nhà ăn, nhà ở của công nhân đƣợc xây dựng 1 khu riêng gọn gàng
sạch sẽ với 3 phòng ở, 1 nhà bếp, 2 nhà vệ sinh để phục vụ sinh hoạt hàng
ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn,nhà kho đƣợc xây
dựng ở gần cổng vào để hạn chế và kiểm soát đƣợc dịch bệnh khi xe chở cám

của công ty đến giao cám, trại xây dựng 1 bể chứa nƣớc cùng 2 bình chứa
nƣớc phục vụ cho việc sinh hoạt của công nhân.
Trong khu vực sản xuất, trại có xây dựng một phòng làm nơi khai thác,
pha chế và bảo quản tinh dịch lợn đực giống
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại đƣợc xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cƣ, tránh ô nhiễm môi
trƣờng và tiếng ồn, thuận tiện đƣờng giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm tự giác trong công việc.
- Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trƣờng chƣa cao làm cho
việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành
cho phòng và chữa bệnh cao. Làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng
sinh sản của lợn.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Đƣờng đi la ̣i hai bên chuồ ng đẻ và chuồ ng bầ u còn he ̣p làm mất nhiều
thời gian trong quá trình dọn dẹp vệ sinh.


7
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Một số đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng phát dục
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] so với khối lƣợng sơ sinh thì sau 10
ngày tuổi trọng lƣợng lợn con tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi thì tăng gấp 4

lần, lúc 30 ngày tuổi thì tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi thì tăng gấp 7 - 8
lần, lúc 50 ngày tuổi thì tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi thì tăng gấp 12 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trƣởng, phát triển nhanh nhƣng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lƣợng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trƣởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.Do
lợn con sinh trƣởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dƣỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 g protein/1kg khối
lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích lũy đƣợc 0,3 - 0,4 g
protein/1kg khối lƣợng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trƣởng thành. Vì vậy, khối lƣợng tăng chủ
yếu của lợn con là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn
để tạo ra 1 kg mỡ.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lƣợng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng
lên nhanh chóng. Hàm lƣợng nƣớc giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng
dần, các thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.


8
Hàm lƣợng lipit khi sơ sinh là 18 g, lúc 1 ngày tuổi là 306 g, lúc 14 ngày tuổi
là 796 g, lúc 28 ngày tuổi là 1763 g. Hàm lƣợng protein lúc sơ sinh là 174 g,
đến 28 ngày tuổi tăng lên 1427 g. Hàm lƣợng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 87% nhƣng đến ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58% sau đó tăng
dần lên 60 ngày bằng lúc mới sinh ra.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa

Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện. Sự phát triển
nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo từng giai đoạn
phát triển của lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] khi còn trong bào thai cơ quan
tiêu hóa đã hình thành đầy đủ nhƣng dung tích còn bé. Trong thời kỳ bú sữa
cơ quan tiêu hóa phát triển rất nhanh.
Dung tích dạ dày của của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần (dung tích dạ dày lúc
sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 5 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ với khả năng tiêu hóa xenlulose khá cao trong thức ăn bổ xung. Vì vậy,
cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ thể mới


9
thẩm thấu đƣa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
đƣợc chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn
nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý bình thƣờng. Theo Đào Trọng Đạt và

cs (1996) [6] thì việc tập ăn sớm, đặc biệt là cai sữa sớm cho lợn con đã rút
ngắn giai đoạn thiếu HCl, tăng khả năng tạo miễn dịch cho lợn con. Vì vậy
trong các thời kỳ nuôi dƣỡng lợn con ta cần chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn
(7 – 10) ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ nhất cần cho lợn con bú
sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể, lƣợng dinh dƣỡng cao hơn hẳn sữa
thƣờng. Từ 21 ngày tuổi trở đi là giai đoạn khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ
sản lƣợng sữa mẹ bắt đầu giảm, để khắc phục tình trạng này cần cho lợn con
tập ăn sớm, kích thích tăng lƣợng enzim, HCl, tạo động lực cho sự phát triển
của dạ dày, ruột.
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [7], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,50C ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng mùa
khác nhau.
Có điều này do một số vấn đề sau:
- Lông lợn con thƣa, lớp mỡ dƣới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt
hạn chế.
- Lƣợng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lƣợng chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.


10
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn
lợn trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt, Phan Thị
Phƣợng, 1986) [5].
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tƣợng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phƣơng thức bức xạ. Toả nhiệt theo phƣơng thức

này, làm cho nhiệt lƣợng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đƣờng tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc điểm về hệ miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [7], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong máu lợn con
đƣợc tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên ngƣời ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lƣợng protein rất cao, những giờ đầu
sau khi đẻ trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lƣợng γ globulin
chiếm số lƣợng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con.
Theo Phùng Ứng Lân (1996) [11], Lợn con mới đẻ trong máu không có
γ globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng γ globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần ở lợn con sau khi
sinh, rồi đến tuần thứ 5 – 6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình là 65
mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... đƣợc
tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho
lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
Theo Trần Cừ (1972) [2], máu thực hiện chức năng sinh lý quan trọng
nhƣ: hô hấp, dinh dƣỡng, bài tiết, duy trì cân bằng nƣớc, điều hoà thân nhiệt,
bảo vệ... máu có chức năng lƣu thông nên phản ánh đúng và kịp thời mọi biến
đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể.


11
Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [8], nhất thiết lợn con
sơ sinh phải đƣợc bú sữa đầu để có sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu
có albumin và globulin cao hơn sữa thƣờng, đây là nhân tố chủ yếu giúp cho
lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần cho lợn sơ sinh bú sữa trong 3 ngày đầu

và đảm bảo toàn bộ số con trong đàn đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Trong điều
kiện bình thƣờng, nếu không cho lợn con bú sữa đầu thì rất khó nuôi.
2.2.1.5. Đặc điểm về hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm:
Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột – vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,

-

Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus... Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cƣờng độc gây bệnh, cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Ngƣời ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
-

Nhóm vi khuẩn vãng lai: Chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc

uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis... Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
asobacterium…
Trong hệ vi khuẩn đƣờng ruột, vi khuẩn E. coli là phổ biến nhất và chúng
xuất hiện sớm trong đƣờng ruột của ngƣời, động vật sơ sinh, thƣờng ở phần sau
của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể.
Tiêu chảy ở lợn còn do Salmonella cholerasuis gây ra thƣờng thể hiện
ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tƣợng
viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn
trƣớc trực tràng phình to.



12
2.2.2.Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi.
2.2.2.1. Phòng bệnh.
Trong chăn nuôi công tác phòng bệnh rất quan trọng, nếu phòng bệnh
tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn đƣợc bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng
bệnh đƣợc tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi
trƣờng, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng nhƣ trị bệnh phải
kết hợp nhiều biện pháp khác nhau :
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005)[16] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thƣờng do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm, hoặc có sự kếp hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng bệnh tật xảy ra trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của lợn.
Theo Lê Văn Năm và cs (1998)[13], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trƣờng, đƣờng tiêu hoá của vật chủ. Khi môi
trƣờng quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém,nƣớc uống thức ăn bị nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kĩ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngƣợc lại. Ô chuồng lợn nái
phải đƣợc vệ sinh tiêu độc trƣớc khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27-30ºC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ƣớt. Việc
giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng
các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm
để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.



13
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[15] từ 3 – 5 ngày trƣớc dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trƣớc khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi,thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lƣu cữu hoặc những chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ ( pha dung
dịch sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch ) toàn bộ chuồng nuôi
từ mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất
thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học ; chất thải lỏng,
nƣớc rửa chuồng cần thu gom để xử lý , không thải trực tiếp ra môi trƣờng.
Cần phải phun sát trùng 1-2 lần/ tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần phải rửa sạch, phơi
khô, sát trùng và đƣa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng quanh
chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vaccine :
Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có
hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[9] Vaccine là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố



14
hay vật liệu di truyền nhƣ ARN, ADN...) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học
phân tử (vaccine thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tƣơng ứng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7-21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012)[9] nguyên tắc để điều trị bệnh là
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng, điều trị
đúng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa nhƣng gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài , tốn kém
vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nƣớc tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.



15
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dƣợc: phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chƣa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.



16
- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
đƣợc đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng sinh sản ( Nguyễn Văn Thanh
2004)[18].
Chính vì vậy bệnh viêm tử cung đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004)[18] viêm tử cung là một hội chứng thƣờng
xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thƣơng lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hƣởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu
kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhƣng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 110 ngày. Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thƣơng, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn...thƣờng gây ra
viêm nội mạc tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[19] có nhiều nguyên nhân gây viêm tử
cung nhƣ: dinh dƣỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý,
vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhƣng nguyên nhân chính luôn có trong
các trƣờng hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng
của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây
nên các triệu chứng.



17
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo
qua thời gian xuất hiện dịch âm đạo
Ý nghĩa

Thời gian xuất hiện dịch
1 – 4 ngày sau khi đẻ

Bình thƣờng

>5 ngày sau khi đẻ

Viêm

Khi phối

Bình thƣờng

>5 ngày sau khi phối

Bình thƣờng

14 – 21 ngày sau khi phối giống

Viêm

Trong khi mang thai

Viêm


* Triệu chứng
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu : Thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lƣng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn.Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm,có khi nó khô lại
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và
dịch niêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung.
Niêm mạc âm đạo bình thƣờng.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng (2002)[4]; Trần Thị Dân (2004)[3], khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lƣu.
- Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004)[3] lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ


18
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tƣợng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trƣớc đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[14], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trƣớc khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nƣớc vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nƣớc thƣờng, tắm cho lợn trƣớc khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục

và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009)[12], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thƣờng xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đƣờng sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 – 2 lần nƣớc muối sinh lý 0,9% vào tử cung để
chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 – 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: tiêm kháng sinh Amoxicylin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 15 kg
thể trọng/ngày. Điều trị liên tục trong 3 – 4 ngày.


×