Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LÊN SINH KẾ DÂN CƯ NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ PHAN RANG THÁP CHÀM TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA LÊN SINH KẾ DÂN CƯ NGOẠI
THÀNH THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN

PHAN THỊ HỒNG LUÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Những
Nhân Tố Ảnh Hưởng của Quá Trình Đô Thị Hóa lên Sinh Kế Dân Cư Ngoại
Thành Thành Phố Phan Rang – Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận” do Phan Thị Hồng
Luân, sinh viên khóa 31, ngành KINH TẾ NÔNG LÂM, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày ___________________

LÊ VĂN LẠNG
Người hướng dẫn

________________________
Ngày


tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2009

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh thành, nuôi
dưỡng, dạy bảo và đã động viên giúp đỡ con về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá
trình học tập để con có được ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền thụ cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4
năm học tại trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Lạng, người đã tận
tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình thực hiện

khóa luận.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến anh Phạm Thế Long, Phòng Đo Đạc Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Ninh Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả người thân và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có được ngày hôm nay.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Hồng Luân


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN THỊ HỒNG LUÂN. Tháng 06 năm 2009. “Phân Tích Những Nhân Tố
Ảnh Hưởng của Quá Trình Đô Thị Hóa lên Sinh Kế Dân Cư Ngoại Thành Thành
Phố Phan Rang – Tháp Chàm Tỉnh Ninh Thuận”.
PHAN THI HONG LUAN. June 2009. “An Analysis of Impacted Factors of
Trend in Urbalizing to Earn Suburban Population's Living of Phan Rang – Thap
Cham City, Ninh Thuan Province”.
Khóa luận được thực hiện thông qua việc tiến hành điều tra thực tế 60 hộ dân bị
thu hồi đất ở các xã, phường vùng ngoại thành thành phố PR-TC bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp; thu thập số liệu thứ cấp từ các Phòng ban của Trung tâm kỹ thuật
Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Ninh Thuận. Qua đó tôi nhận thấy trên địa bàn thành phố
hiện nay đang diễn ra quá trình đô thị hóa rất mạnh mẽ. Đất đai có sự biến động lớn
theo xu hướng đất ở và đất chuyên dùng tăng, đất nông nghiệp giảm. Phù hợp với xu
thế phát triển đô thị, không những đất đai biến đổi mà cơ cấu kinh tế cũng biến đổi
theo xu hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Thành phố cũng đã thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các khu tái định cư để đảm bảo
ổn định cuộc sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất đồng thời phát triển mạnh mẽ
các cụm công nghiệp, hệ thống CSHT trên tất cả các lĩnh vực về giao thông, điện,
nước, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, du lịch,…
Qua số liệu điều tra cuộc sống dân cư ngoại thành thành phố sau khi bị thu hồi
đất trong quá trình đô thị hóa về lao động, thu nhập chi tiêu, điều kiện sinh hoạt…cho

thấy điều kiện sống của người dân ngày càng cải thiện hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa phát sinh rất nhiều vấn đề tiêu cực
ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường cũng như cuộc sống dân cư. Do đó khóa luận đã
trình bày những biện pháp cũng như những kiến nghị đối với các ban ngành để phần
nào giảm bớt những tiêu cực để quá trình đô thị hóa thực sự làm cho cuộc người dân
thành phố tốt hơn.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

iix

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi không gian

3

1.3.2. Phạm vi thời gian

3

1.4. Cấu trúc của khóa luận


3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên

6

2.2.1. Vị trí địa lý

6

2.2.2. Địa hình

7

2.2.3. Khí hậu

8

2.2.4. Thủy văn

9


2.2.5. Tài nguyên đất

9

2.3. Tình hình kinh tế – xã hội

10

2.3.1. Kinh tế

10

2.3.2. Xã hội

14

2.4. Cơ sở hạ tầng

16

2.4.1. Giao thông

16

2.4.2. Điện

17

2.4.3. Nước


17
v


2.4.4. Bưu chính viễn thông

17

2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trên địa bàn thành phố

17

2.5.1. Thuận lợi

17

2.5.2. Khó khăn

18

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu

19
19

3.1.1. Khái niệm về đô thị hóa

19


3.1.2. Đất đai , tầm quan trọng của tài nguyên đất đai

20

3.1.3. Một số khái niệm khác

22

3.2. Hình thức nghiên cứu

23

3.3. Phương pháp nghiên cứu

23

3.3.1. Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử

23

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

24

3.3.3. Phương pháp so sánh

24

3.3.4. Phương pháp phân tích thống kê mô tả


25

3.3.5. Các chỉ tiêu phân tích

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

26

4.1. Tình hình biến động đất đai từ năm 2005 – 2008

26

4.1.1. Tình hình biến động đất nông nghiệp

27

4.1.2. Tình hình biến động đất phi nông nghiệp

28

4.1.3. Tình hình biến động đất ở

31

4.1.4. Tình hình biến động đất chưa sử dụng

31


4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố PR-TC năm 2008

32

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

33

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

34

4.2.3. Đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý đất đai

35

4.3. Tình hình đầu tư các cụm công nghiệp, các công trình, dự án phát triển
CSHT của thành phố PR-TC những năm gần đây

36

4.3.1. Tình hình đầu tư quy hoạch các cụm công nghiệp

36

4.3.2. Tình hình đầu tư quy hoạch khu dân cư

37

4.3.3.Tình hình đầu tư nâng cấp CSHT giao thông, thủy lợi, điện,nước 38

vi


4.3.4. Tình hình đầu tư nâng cấp CSHT khác

38

4.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đai trong quá trình đô thị hóa đến cuộc
40

sống người dân
4.4.1. Tình hình sử dụng đất và chuyển dịch đất

40

4.4.2. Sử dụng tiền bồi thường đất

42

4.4.3. Tình hình thu nhập chi tiêu của hộ gia đình

44

4.4.4. Tình hình lao động

45

4.4.5. Tình hình về điều kiện sống và sinh hoạt của hộ

49


4.5. Phân tích những tích cực và hạn chế trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn
52

thành phố
4.5.1. Tích cực

52

4.5.2. Hạn chế

52

4.6. Các giải pháp đề xuất

54

4.6.1. Giải pháp về chính sách đất đai

54

4.6.2. Giảp pháp đầu tư

54

4.6.3. Về giải quyết việc làm cho người dân

55

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


56

5.1. Kết luận

56

5.2. Kiến nghị

56

5.2.1. Kiến nghị với thành phố

57

5.2.2. Kiến nghị với tỉnh

57

5.2.3. Kiến nghị với Trung ương

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-XD

Công Nghiệp - Xây Dựng

CSHT

Cơ Sở Hạ Tầng

DA

Dự Án

ĐVT

Đơn Vị Tính

GDP

Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (Gross Domestic Product)

KTTT

Kinh Tế Thị Trường

KTXH

Kinh tế - xã hội


PR-TC

Phan Rang – Tháp Chàm

PTTH

Phổ Thông Trung Học

TDTT

Thể Dục Thể Thao

THCS

Trung Học Cơ Sở

THPT

Trung Học Phổ Thông

TNMT

Tài Nguyên Môi Trường

TB

Trung Bình

TP


Thành Phố

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện Tích Các Nhóm Đất trên Địa Bàn Thành Phố PR-TC

10

Bảng 2.2: Tổng Giá Trị Sản Xuất Các Ngành Kinnh Tế Qua Các Năm

11

Bảng 2.3: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2005 và 2008

11

Bảng 2.4: Giá Trị Sản Xuất Ngành CN-XD Qua Các Năm

13

Bảng 2.5: Giá Trị Sản Xuất Ngành Thuơng Mại – Dịch Vụ Qua Các Năm


13

Bảng 2.6: Giá Trị Sản Xuất Ngành Nông Nghiệp Qua Các Năm

14

Bảng 2.7: Giá Trị Sản Xuất Ngành Thủy Sản Qua Các Năm

14

Bảng 4.1: Biến Động Đất Đai Qua Các Năm

26

Bảng 4.2: Biến Động Đất Nông Nghiệp qua Các Năm

27

Bảng 4.3: Biến Động Đất Phi Nông Nghiệp qua Các Năm

30

Bảng 4.4 : Biến Động Diện Tích Đất Ở qua Các Năm

31

Bảng 4.5: Biến Động Đất Chưa Sử Dụng qua Các Năm

31


Bảng 4.6: Hiện Trạng Sử Dụng Đất của Thành Phố PR-TC Năm 2008.

32

Bảng 4.7: Các Cụm Công Nghiệp trên Địa Bàn Thành Phố

36

Bảng 4.8: Các Công Trình Đầu Tư Quy Hoạch Khu Dân Cư

37

Bảng 4.9:Tình Hình Đầu Tư Nâng Cấp CSHT Giao Thông, Thủy Lợi, Điện, Nước 38
Bảng 4.10: Các Công Trình Đầu Tư Nâng Cấp CSHT Khác

39

Bảng 4.11: Tình Hình Sử Dụng Đất của Hộ Gia Đình

40

Bảng 4.12: Tình Hình Chuyển Dịch Đất của Hộ

41

Bảng 4.13: Tình Hình Chuyển Dịch Đất Nông Nghiệp của Hộ

42

Bảng 4.14: Số Tiền Đền Bù của Các Hộ Gia Đình Bị Mất Đất


43

Bảng 4.15: Sử Dụng Tiền Đền Bù Giải Tỏa Đất

43

Bảng 4.16: Tình Hình Thu Nhập, Chi Tiêu của Hộ Trước và Sau Khi Đô Thị Hóa

44

Bảng 4.17: Sự Ưu Tiên Cao Nhất về Chi Tiêu của Hộ Gia Đình

45

Bảng 4.18: Thông Tin Cơ Bản của Hộ Gia Đình

46

Bảng 4.19: Tình Hình Lao Động của Các Hộ Trước và Sau Khi Chuyển Đổi

47

Bảng 4.20: Tình Hình Nhà Ở Trước và Sau Khi Đô Thị Hóa

49

Bảng 4.21: Thiết Bị Đồ Dùng Sinh Hoạt của Hộ Gia Đình

50


ix


Bảng 4.22: Tình Hình Sử Dụng Điện, Nước Sinh Hoạt của Hộ Gia Đình

51

Bảng 4.23: Tổng Hợp Ý Kiến Đánh Giá về Điều Kiện Sống

51

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Phan Rang - Tháp Chàm

7

Hình 2.2: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2005

12

Hình 2.3: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2008

12

Sơ đồ 3.1: Mô Thức Nghiên Cứu


23

Hình 4.1: Biểu Đồ Biến Động Đất Đai Qua Các Năm

.

27

Hình 4.2: Cơ Cấu Hiện Trạng Sử Dụng Đất của Thành Phố PR-TC Năm 2008

33

Hình 4.3: Cơ Cấu Lao Động của Các Hộ Trước Khi Chuyển Đổi

47

Hình 4.4: Cơ Cấu Lao Động của Các Hộ Sau Khi Chuyển Đổi

48

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tài Nguyên Thiên Nhiên Thành Phố PR-TC
Phụ lục 2: Một Số Hình Ảnh Về Thành Phố Phan Rang - Tháp Chàm
Phụ lục 3: Tình Hình Đầu Tư Tại Các Cụm Công Nghiệp Trên Địa Bàn TP PR-TC
Phụ lục 4: Danh Sách Các Hộ Điều Tra
Phụ lục 5: Bảng Câu Hỏi Điều Tra


xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đô thị hóa là một quá trình tập trung dân cư đô thị. Đồng thời đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất phi nông
nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị mở rộng.
Ở Việt Nam, trước 1975 đất nước liên tục bị chiến tranh nên ở miền Bắc đô thị
hóa diễn ra hết sức chậm chạp. Ở miền Nam dưới thời Mỹ - Ngụy đô thị hóa diễn ra ồ
ạt ở Sài Gòn (nay là TP. Hồ Chí Minh) nhưng mang tính cưỡng bức nên đã để lại hậu
quả khá nặng nề sau chiến tranh. Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá
trình đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây, đặc biệt
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
Không nằm ngoài quy luật phát triển của thời đại, quá trình đô thị hóa diễn ra
tại PR-TC giai đoạn những năm 2001-2005 đã đem lại nhiều sự thay đổi trong nền
kinh tế - xã hội, đem lại cho hầu hết nguời dân cuộc sống tốt hơn. Đặc biệt bắt đầu từ
năm 2005, nền kinh tế - xã hội TP phát triển mạnh do tác động của quá trình đô thị
hóa, như một bước tiến vững chắc chuẩn bị cho PR-TC chuyển từ thị xã lên thành phố
vào năm 2007.
Trong vài năm trở lại đây, quá trình đô thị hóa của TP có những bước tiến triển
đáng khích lệ, có xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa góp
phần làm bộ mặt của TP đổi thay từng ngày. Mặc dù xuất phát điểm của nền kinh tế
tỉnh nhà ở mức thấp nhưng đến nay kinh tế của TP đã ổn định so với mặt bằng chung
kinh tế khu vực Nam Trung Bộ.
Quá trình đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của TP cũng như đời sống của
nhân dân. Kinh tế chuyển dịch theo huớng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và

thuơng mại – dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Theo đó quỹ đất nông nghiệp từng


bước giảm đi do đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp, đường xá, các khu chung cư;
cơ sở hạ tầng kỹ thuật TP cũng đuợc quan tâm đầu tư.
Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa dẫn tới việc hình thành nhiều cụm công
nghiệp, các khu chung cư; cơ sở hạ tầng dẫn đến công tác thu hồi đất sẽ phải xảy ra.
Vùng ven ngoại thành TP là khu vực chịu tác động mạnh của quá trình đô thị hóa. Các
chính sách thu hồi đất nông nghiệp đã tác động không nhỏ tới sinh kế cũng như tập
quán sản xuất và sinh hoạt của người dân ở những vùng ngoại thành thành phố PR-TC.
Để thấy rõ quá trình đô thị hóa tác động đến nền kinh tế và đời sống dân cư như
thế nào thì việc phân tích, đánh giá tình hình biến động đất đai và hiện trạng sử dụng
đất cũng như sự phát triển cơ sở hạ tầng là một công cụ hiệu quả nhất. Xuất phát từ
thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa lên sinh kế dân cư ngoại thành thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm tỉnh Ninh Thuận”.
Do kiến thức, thời gian nghiên cứu hạn hẹp, phương pháp luận cùng với số liệu,
tài liệu còn hạn chế nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của quý thầy cô, các bậc lãnh đạo tại các phòng ban và các bạn sinh viên để đề
tài ngày được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình biến động đất đai và tìm hiểu thực trạng cũng như xu hướng
biến động về kinh tế - xã hội của vùng đô thị hóa tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình biến động đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
thành phố PR-TC giai đoạn 2005 - 2008
Tìm hiểu thực trạng phát triển các cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng của thành
phố giai đoạn 2005 - 2008.

Phân tích những nhân tố ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống dân
cư.
Phân tích những tích cực và hạn chế trong quá trình đô thị hóa tại địa phương.

2


Đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất của thành phố PR-TC
đồng thời ổn định và nâng cao đời sống dân cư trong quá trình đô thị hóa.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm tỉnh
Ninh Thuận.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 – 2008.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 03/2009 – 06/2009
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương, gồm:
Chương 1: Mở đầu
Chương 1 đề cập đến lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, và một số giới hạn
về không gian, thời gian trong quá trình nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Chương 2 mô tả đặc trưng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế
- xã hội, cơ sở hạ tầng của thành phố PR-TC.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 giới thiệu những khái niệm chung, phương pháp phân tích xử lí số
liệu, các chỉ tiêu phân tích.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Đây là nội dung chính của khóa luận, trình bày về quá trình đô thị hóa trên địa
bàn thành phố PR-TC:

Tình hình biến động đất đai qua các năm giai đoạn 2005 – 2008;
Hiện trạng sử dụng đất của thành phố năm 2008;
Tình hình đầu tư các công trình, dự án phát triển CSHT của thành phố PR-TC
những năm gần đây;
Phân tích tình hình lao động, thu nhập, chi tiêu, các điều kiện sống của dân cư
sau khi bị thu hồi đất đai trong quá trình đô thị hóa;
Phân tích những tích cực và hạn chế trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn
thành phố.
3


Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương 5 trình bày nhận xét đánh giá tình hình đô thị hóa thành phố và đưa ra
các kiến nghị đối với các ban ngành có liên quan để tiến trình đô thị hóa thực sự mang
lại cuộc sống tốt hơn cho người dân.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có những tài liệu nghiên cứu về công nghiệp hóa, đô thị hóa và mức sống,
thu nhập, phân hóa giàu nghèo của các hộ gia đình trong vùng đô thị hóa và công
nghiệp hóa.
Chẳng hạn như nghiên cứu tại địa bàn huyện Thuận An tỉnh Bình Dương cho
thấy quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã dẫn tới tình trạng nhiều hộ nông dân bị
thu hồi đất. Sau khi được đền bù, người dân đã tự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp để
phù hợp với xu thế phát triển, từ đó làm cho đời sống người dân ngày càng được nâng

cao, thu nhập tăng, các điều kiện sống ngày càng cải thiện (Đoàn Văn Thành, 2007).
Hay như quá trình đô thị hóa của thị trấn Bình Định, tỉnh Bình Định. Trong tiến
trình từng bước xây dựng thị trấn lên thị xã, CSHT từng bước được phát triển, các
công trình giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế…ngày càng được quan tâm đầu tư. Tình
hình kinh tế - xã hội thị trấn ngày một phát triển; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Năm 2002, tỷ trọng các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tương ứng là 41,91%; 24,95%; 33,14%.
Tương ứng tỷ trọng các ngành này năm 2006 là 40,51%; 16,05%; 43,44%. Đồng thời
đời sống người dân ngày càng cải thiện tuy nhiên theo đó là những hạn chế của qua
trình đô thị hóa bắt đầu xuất hiện như tệ nạn xã hội, thất nghiệp, môi trường…(Đoàn
Như Quanh, 2007).
Kết quả khảo sát quá trình đô thị hóa thị xã PR-TC của UBND thị xã giai đoạn
2001–2005 cho thấy những bước biến đổi về kinh tế, xã hội, CSHT của thị xã. Đồng
thời kết quả thống kê diện tích đất đai thành phố PR-TC qua các năm của Trung tâm
kỹ thuật TNMT tỉnh Ninh Thuận cho thấy những biến động đất đai qua các năm cũng
như hiện trạng sử dụng đất trong tiến trình đô thị hóa thành phố.


2.2. Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Vị trí địa lý
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là thành phố đồng bằng ven biển Nam
Trung Bộ. Là tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Ninh Thuận, nằm
tại giao điểm giữa Quốc lộ 1A và Quốc lộ 27 đi Đà Lạt, có đường sắt thống nhất chạy
qua. Thành phố cách sân bay Cam Ranh 60 km, cách thành phố Nha Trang 105 km về
phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km về phía Nam và cách thành phố Đà Lạt
110 km về phía Tây, thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố
có 03 xã, 12 phường có tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.938,56 ha, chiếm 2,36% diện
tích trong toàn tỉnh và có tọa độ vị trí địa lý như sau:
Kinh độ: Từ 108054’50” đến 1090 03’26” độ kinh Đông
Vĩ độ : Từ 11031’32” đến 11040’08” độ vĩ Bắc

Phía Đông giáp

: Biển Đông

Phía Tây giáp

: Huyện Ninh Sơn và huyện Bác Ái

Phía Nam giáp

: Huyện Ninh Phước

Phía Bắc giáp

: Huyện Ninh Hải

Với vị trí như trên tạo điều kiện cho thành phố có điều kiện giao lưu kinh tế với
các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng Duyên hải Miền trung.
Với sức hút của các thành phố, các trung tâm kinh tế phát triển, tạo điều kiện
cho thành phố tiếp thu khoa học kỹ thuật, thúc đẩy các ngành kinh tế – xã hội của tỉnh
phát triển như: Công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ . . .

6


Hình 2.1: Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Phan Rang - Tháp Chàm

Nguồn: Trung tâm kỹ thuật TNMT tỉnh Ninh Thuận
7



2.2.2. Địa hình
Thành phố PR-TC có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 3m
đến 5m so với mặt nước biển, địa hình cao ở phía Tây Bắc thấp dần về phía Đông
Nam và có thể chia thành 3 dạng chính sau:
Dạng đồi thấp: tập trung tại phường Đô Vinh có độ cao từ 15 – 55m, độ dốc
sườn đồi từ 10% - 30%. Khu vực này sử dụng vào mục đích quân sự.
Dạng bằng phẳng: Bao gồm khu vực phù sa ven sông và các chân ruộng cao, có
độ cao từ 3,0 – 15,0m độ dốc nền địa hình từ 1% - 10%. Khu vực này chủ yếu là đất
sản xuất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp: đất ở, đất chuyên dùng…
Dạng thấp trũng: gồm các chân ruộng trũng, ao hồ xen kẽ, có độ cao dưới 2,5m.
Chạy dọc theo kênh Bắc (đập Nha Trinh), kênh Chà Là, kênh Tân Hội, mương Ông
Cố…thường bị ngập nước trong mùa mưa. Vùng này chủ yếu trồng lúa.
2.2.3. Khí hậu
Thành phố PR-TC nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước, có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm có đặc điểm như sau:
+ Nhiệt độ không khí trung bình: 270C
+ Số giờ nắng trung bình năm: 2.600 – 3.000 giờ
+ Độ ẩm không khí trung bình năm: 75%
+ Lượng mưa: Mùa mưa đến muộn, từ tháng 9 đến 11 hàng năm, thời gian mưa
ngắn. Tổng lượng mưa mỗi năm chỉ đạt từ 750mm - 1.100mm.
+ Lượng bốc hơi bình quân hàng năm 1.670,9 mm (cao nhất so với cả nước)
+ Về chế độ gió: Có 2 hướng gió chính : Gió mùa Tây Nam xuất hiện từ tháng
4 đến tháng 8. Gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tốc độ
gió trung bình 2,7 m/s, lớn nhất là 24m/s .
+ Bão : Do nằm trong khu vực được bao bọc bởi địa hình đồi núi nên thành phố
PR-TC ít khi phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão; trung bình cứ 5 năm có 1 trận
bão song không lớn (dưới cấp 10); ảnh hướng chính bão thường là mưa lớn ở thượng
nguồn sông Cái, gây lũ lụt trên sông Cái.
+ Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 – 9 đến tháng 11; và mùa khô từ

tháng 12 đến tháng 8 năm sau.

8


Thành phố PR-TC là khu vực có khí hậu mang tính đặc trưng của khí hậu Nam
Trung Bộ, điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Tuy nhiên số
ngày nắng cao cũng thuận lợi cho việc phơi sấy nông sản và nhiều ngành kinh tế khác
như: thương mại - dịch vụ, du lịch…
2.2.4. Thủy văn
a) Nguồn nước mặt
Thành phố PR-TC chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Dinh
(thuộc hệ thống sông Cái) chảy qua. Sông Dinh có chiều dài là 120 km, trong đó chảy
qua thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là 16 km, có lưu lượng bình quân 47m3/giây.
Tổng diện tích lưu vực khoảng 3.000 km2. Trên sông Dinh có 2 đập chính là đập Nha
Trinh và đập Lâm Cấm. Hệ thống dẫn nước xả của nhà máy thủy điện Đa Nhim có lưu
lượng trung bình 16-20 m3/giây, mùa kiệt giảm xuống chỉ còn 7-8 m3/giây.
Hệ thống sông Cái Phan Rang và hệ thống sông suối độc lập ngoài hệ thống
sông Cái Phan Rang là 2 hệ thống cung cấp nguồn nước mặt, đảm bảo tưới cho hầu hết
diện tích đất nông nghiệp của thành phố, trong đó có khoảng 1.800 ha được tưới tự
chảy. Đồng thời cung cấp nguồn nước cho các hệ thống xử lý nước sạch sinh hoạt.
Nhà máy cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho thành phố là Tháp Chàm công suất
12.000 m3/ngày-đêm và đang đầu tư mở rộng công suất lên 52.000 m3/ngày-đêm
b) Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh nói chung và thành phố PR-TC nói riêng là
không phong phú, hầu hết đã bị nhiễm mặn. Hiện nay nhân dân trong thành phố sử
dụng nguồn nước ngầm mạch nông ở độ sâu 4 - 12m để phục vụ cho sinh hoạt, lưu
lượng nước 0,7-1,8 lít/s. Mặt khác, do những hạn chế về kinh tế, kỹ thuật nên việc khai
thác ở quy mô lớn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế. Hiện nay các xã
ven biển đã khai thác nước ngầm (đào giếng) để tưới cho một lượng lớn diện tích đất

canh tác (chủ yếu là đất trồng màu và hành, tỏi).
2.2.5. Tài nguyên đất
Thành phố PR-TC có tổng diện tích tự nhiên là 7.937,56 ha, trong đó sử dụng
cho mục đích nông nghiệp là 3.598,25 ha (chiếm 45,33%), sử dụng cho mục đích
chuyên dùng và đất ở 4.194 ha (chiếm 52,84%) còn lại 145,31 ha (chiếm 1,83%) là
diện tích đất chưa sử dụng.
9


Bảng 2.1: Diện Tích Các Nhóm Đất trên Địa Bàn Thành Phố PR-TC
Stt

Tên nhóm đất


hiệu

Tổng diện tích tự nhiên

Toàn thành phố
Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

7.937,56


100,00

1

Bãi cát, cồn cát & đất cát biển

C

461,00

5,81

2

Nhóm đất mặn

M

148,00

1,86

3

Nhóm đất phù sa

P

3.936,00


49,59

4

Nhóm đất xám và bạc màu

X

476,00

6,00

5

Nhóm đất đỏ & xám nâu vùng bán khô hạn

K

448,00

5,64

6

Đất không điều tra (khu quân sự, sông suối…)

2.468,56

31,10


Nguồn: Trung tâm kỹ thuật TNMT tỉnh Ninh Thuận
Qua bảng 2.1 cho thấy, nhìn chung, tài nguyên đất đai thành phố tập trung chủ
yếu là nhóm đất phù sa với diện tích 3.936 ha (chiếm 49,59% tổng diện tích tự nhiên
của toàn thành phố), trong đó nhóm đất phù sa không được bồi là 1.851 ha. Quỹ đất
này chủ yếu có đặc điểm là tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nhẹ, các tính chất về
lí hóa học đều tốt chính vì vậy thích ứng để trồng các loại cây chủ yếu như: nho, bắp,
thuốc lá ...
Nhóm đất bãi cát, cồn cát và đất cát biển và nhóm đất mặn chủ yếu tập trung ở
các xã, phường ven biển như Mỹ Hải, Đông Hải, Văn Hải…hai nhóm đất này chủ yếu
là đất trồng rừng tạo nên vành đai chắn cát bảo vệ cho một số diện tích đất màu ven
biển, đồng thời hình thành vùng sinh thái bảo vệ môi trường, tạo điều kiện phát triển
ngành dịch vụ du lịch.
2.3. Tình hình kinh tế – xã hội
2.3.1. Kinh tế
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng qua các năm. Tổng giá trị sản xuất
các ngành kinh tế năm 2006 đạt được 2.016,45 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2005.
Năm 2007, thời tiết phức tạp, nắng hạn cộng thêm lũ lụt, dịch cúm gia cầm xảy ra trên
địa bàn thành phố làm cho tỷ lệ gia tăng thấp hơn năm 2006, chỉ đạt 16,8%. Tổng giá

10


trị sản xuất các ngành kinh tế thực hiện năm 2008 là 2.721,45 tỷ đồng, tăng 14,9% so
với năm 2007.
Bảng 2.2: Tổng Giá Trị Sản Xuất Các Ngành Kinnh Tế Qua Các Năm
Năm
Tổng giá trị (Tỷ đồng)

2005

1.704,34

2006

2007

2008

2.016,45

2.359,07

2.721,45

18,00

16,80

14,90

Tỷ lệ tăng so với năm trước (%)

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố PR-TC
Năm 2007, tổng giá trị tăng thêm (GDP trên địa bàn thành phố, theo giá cố định
năm 1994) ước đạt 1.102,89 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2006.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố năm 2008 là 281 tỷ đồng, tăng
8,08% so với năm 2007. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái
đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam làm cho thị trường và giá cả trên địa bàn thành
phố PR-TC biến động nhất là giá cả vật tư lương thực, thực phẩm, phân bón tăng cao
nhưng nền kinh tế thành phố vẫn tiếp tục phát triển và tăng trưởng ổn định.

b) Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP, được thể hiện như trong
bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2005 và 2008
ĐVT: %
Ngành

Năm 2005

Năm 2008

CN-XD

32,27

36,43

Dịch vụ

49,19

50,17

Nông - Lâm - Thủy sản

18,54

13,40


Nguồn: Niên giám thống kê thành phố PR-TC
Ta thấy cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tương đối mạnh. Ngành công
nghiệp-xây dựng từ 32,27% năm 2005 tăng lên 36,43% năm 2008. Từ năm 2005 đến
năm 2008 ngành thương mại dịch-vụ tăng từ 49,19% lên 50,17%. Trong khi đó, ngành
nông-lâm-thủy sản có xu hướng giảm mạnh tỷ trọng, từ 18,54% năm 2005 xuống còn
13,40% năm 2008.

11


Hình 2.2: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2005

18,54%

32,27%
CN - XD
Dịch vụ
Nông - Lâm - Thủy sản

49,19%

Hình 2.3: Tỷ Trọng Các Ngành Trong GDP Năm 2008
13,40%

36,43%
CN - XD
Dịch vụ
Nông - Lâm - Thủy sản

50,17%


Đến cuối năm 2008, cơ cấu kinh tế của thành phố là công nghiệp-xây dựng,
dịch vụ-thương mại, Nông-lâm-thủy sản với tỷ trọng tương ứng trong GDP là 36,43%,
50,17% và 13,40%. Cùng với quá trình đô thị hóa, nền kinh tế của thành phố có xu
hướng phát triển mạnh về dịch vụ du lịch, khai thác mạnh tiềm năng của nguồn tài
nguyên biển nhằm mang lại nguồn ngân sách cho thành phố. Tỷ lệ ngành nông-lâmthủy sản giảm nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của địa phương và kế hoạch của thành
phố đề ra.
c) Thực trạng ngành công nghiệp - xây dựng
Giá trị sản xuất ngành CN – XD của thành phố năm 2008 là 1.465,58 tỷ đồng
tăng 20,1% so với năm 2007. Bảng 2.4 cho ta thấy giá trị sản xuất ngành CN-XD qua
các năm đều tăng. Năm 2006 tăng 18,5% so với năm 2005; năm 2007 tăng 18,7% so
với năm 2006.
12


Bảng 2.4: Giá Trị Sản Xuất Ngành CN-XD Qua Các Năm
Năm
Giá trị (Tỷ đồng)

2005
867,56

2006

2007

1.028,05

1.220,30


1.465,58

18,50

18,70

20,10

Tỷ lệ tăng so với năm trước (%)

2008

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố PR-TC
Ngành công nghiệp - xây dựng TP tuy có những khó khăn nhất định nhưng vẫn
giữ được nhịp độ phát triển và tăng năng lực sản xuất mới. Các lĩnh vực có lợi thế đã
được các nhà kinh doanh chú trọng đầu tư chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất tăng
hiệu quả kinh doanh như: Sản xuất đường, chế biến hạt điều xuất khẩu, chế biến thủy
sản xuất khẩu, quần áo may sẵn, bê tông tươi, bê tông nhựa nóng, bê tông đúc sẵn.
d) Thực trạng ngành thương mại - dịch vụ
Với ưu thế là trung tâm thương mại của tỉnh nên thành phố được quan tâm đầu
tư, phát triển phù hợp với thế mạnh của địa phương. Nhìn chung, tình hình buôn bán
trên thị trường của các thành phần kinh tế đều có xu hướng tăng lên, đặc biệt khu vực
tư nhân và cá thể; hàng hóa đa dạng, phong phú chủng loại, rất thuận lợi trong việc
mua sắm cho nhân dân.
Giá trị sản xuất kinh doanh toàn ngành năm 2006 đạt 723,37 tỷ đồng, tăng
11,8% so với năm 2005. Giá trị sản xuất kinh doanh toàn ngành năm 2007 đạt 851,41
tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2006. Giá trị sản xuất kinh doanh toàn ngành năm
2008 đạt 951,87 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2007.
Bảng 2.5: Giá Trị Sản Xuất Ngành Thuơng Mại – Dịch Vụ Qua Các Năm
Năm

Giá trị (Tỷ đồng)

2005
592,93

Tỷ lệ so với năm trước (%)

2006

2007

2008

723,37

851,41

951,87

22,00

17,70

11,80

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố PR-TC
Lĩnh vực dịch vụ phát triển khá năng động, đặc biệt là các dịch vụ công như:
bưu điện, ngân hàng, giao thông vận tải…đã có tác động đến nền kinh tế thành phố.
Dịch vụ du lịch được chú trọng đầu tư, cơ sở vật chất được nâng cấp; các tuyến du lịch
lữ hành PR-TC – Ninh Sơn, Ninh Chữ - Đà Lạt, Ninh Chữ - Nha Trang với các khu du

lịch nghỉ dưỡng Hoàn Cầu, Đen Giòn, Sơn Long Thuận…vừa khai thác tiềm năng
biển, vừa khai thác nét độc đáo của văn hóa Chăm.
13


×