Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 – 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.53 KB, 78 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÊ THỊ HỒNG NHUNG


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2008 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Liên thông chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2013 - 2015
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông





Thái nguyên, năm 2014





DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 4.1. Diện tích thành phố Vĩnh Yên theo đơn vị hành chính 20
Bảng 4.2. Dự báo dân số đến năm 2030 28
Bảng 4.3. Dịch chuyển cơ cấu lao động 28
Bảng 4.4. Ngành nghề của các thành viên hộ gia đình 29
Bảng 4.5. Lao động đang làm việc trong dịch vụ thành phố Vĩnh Yên 34
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2013 40
Bảng 4.7. Diện tích sử dụng đất chuyên dùng năm 2013 43
Bảng 4.8. Biến động đất đai trong quá trình ĐTH của thành phố Vĩnh Yên
giai đoạn 2008 – 2013 46
Bảng 4.9. So sánh biến động sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2008-2013 48
Bảng 4.10. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng giai đoạn 2008-2013 50
Bảng 4.11. So sánh biến động sử dụng đất chuyên dùng thành phố Vĩnh
Yên năm 2008 - 2013 51
Bảng 4.12. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng 52
Bảng 4.13. Các dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 53
Bảng 4.14. Tình hình nghề nghiệp của hộ trước và sau đô thị hóa 55
Bảng 4.15. Thay đổi thu nhập của hộ qua quá trình đô thị hóa 56
Bảng 4.16. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới 57
Bảng 4.17. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 63






DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên 21
Hình 4.2. Sơ đồ phân khu chức năng thành phố Vĩnh Yên 61
Hình 4.3. Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2030 65

DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2013 41
Biểu 4.2. So sánh biến động đất đai trong quá trình ĐTH của thành phố
Vĩnh Yên giai đoạn 2008 – 2013 47
Biểu 4.3. Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình mất đất nông nghiệp giai
đoạn 2008-2013 55







MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận về đô thị 4

2.1.1. Khái niệm về đô thị 4

2.1.2. Phân loại và phân cấp quản lý đô thị 4

2.1.3. Chức năng của đô thị 5

2.1.4. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội 5

2.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 6

2.2.1. Khái niệm về đô thị hóa 6

2.2.2. Vai trò của đô thị hóa 7

2.2.3. Sự phát triển của đô thị hóa 8

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa 9

2.2.5. Hình thái biểu hiện của đô thị hóa 10

2.3. Tình hình phát triển đô thị trên thế giới và ở Việt Nam 11

2.3.1. Tình hình phát triển đô thị trên thế giới 11

2.3.2. Tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam 13


2.4. Thực trạng quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng 17

PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18





3.3. Nội dung nghiên cứu 18

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 18

3.3.2. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên 18

3.3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành
phố Vĩnh Yên 18

3.3.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống người dân mất
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 18


3.3.5. Phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đô thị hóa
tại thành phố Vĩnh Yên 18

3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu 18

3.4.2. Phương pháp phân tích đánh giá 19

3.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp 19

3.4.4. Phương pháp dự báo 19

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27

4.1.3. Đánh giá tiềm năng, cơ hội và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của
thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 35

4.2. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên 37


4.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất 37

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên 39

4.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành
phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 44





4.3.1. Mức độ ảnh hưởng của đô thị hóa đến quá trình sử dụng đất thành
phố Vĩnh Yên trong các thời kỳ 44

4.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh
Yên 45

4.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống người dân mất đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 55

4.4.1. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới nghề nghiệp của các hộ
dân mất đất nông nghiệp 55

4.4.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới thu nhập của hộ gia đình mất đất
nông nghiệp 56

4.4.3. Ý kiến của các hộ điều tra trong thời gian tới 57

4.4.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa đến đời sống người dân
mất đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 58


4.5. Phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đô thị hóa tại
thành phố Vĩnh Yên 60

4.5.1. Quan điểm và phương hướng phát triển đô thị hóa trong những
năm tới của thành phố Vĩnh Yên 60

4.5.2. Các giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực
của đô thị hóa. 65

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67

5.1. Kết luận 67

5.2. Kiến nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 01





DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Vĩnh Yên 21
Hình 4.2. Sơ đồ phân khu chức năng thành phố Vĩnh Yên 61
Hình 4.3. Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2030 65


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2013 41
Biểu 4.2. So sánh biến động đất đai trong quá trình ĐTH của thành phố
Vĩnh Yên giai đoạn 2008 – 2013 47
Biểu 4.3. Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình mất đất nông nghiệp giai
đoạn 2008-2013 55





2

phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân… Ngày nay, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, thì quá trình đô thị hóa đã gây áp lực lớn tới các nguồn
tài nguyên thiên nhiên nói chung và với ðất ðai nói riêng. Quá trình đô thị hoá
đã làm cho diện tích các loại đất thay đổi đáng kể: diện tích đất bị thu hẹp,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ loại đất này sang loại đất khác… Giá cả
đất đô thị trên thị trường bất động sản có những biến động rất phức tạp, gây ra
những khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước, thành phố
Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang hình thành các khu công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, bước đầu tạo tiền đề cho sự phát triển công nghiệp hóa -
hiện đại hóa trong vùng. Hiện nay thành phố Vĩnh Yên đang là điểm dừng
chân cho nhiều công ty, xí nghiệp trong và ngoài nước, là nơi có nhiều thay
đổi về mục đích đất đai. Quá trình đô thị hóa của thành phố càng phát triển thì
sự thay đổi về cơ cấu diện tích đất càng có nhiều biến động lớn.
Từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự

hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, em thực hiện đề tài:
“Đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất
thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 – 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá quá trình đô thị hóa của có những mặt thuận lợi, khó khăn gì
ảnh hưởng đến cơ cấu sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó đề xuất những phương án có tính khả thi và giải pháp góp phần thúc
đẩy quá trình đô thị hóa ở địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất và quản lý đất đai của thành phố Vĩnh Yên


3

- Đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất
thành phố Vĩnh Yên
- Đề xuất phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các
giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của ĐTH tại
thành phố Vĩnh Yên.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường,
đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với vấn đề đô thị hoá.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quả trình đô thị hoá ảnh
huởng tới vấn đề sử dụng đất, từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh quá trình này
trong thời gian tới.
- Góp phần đánh giá tiềm năng đất đai từ đó đưa ra những định hướng sử
dụng đất đảm bảo nguyên tắc "hợp lý, khoa học, tiết kiệm và hiệu quả".










4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về đô thị
2.1.1. Khái niệm về đô thị
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001
của Chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu
chuẩn sau:
Thứ nhất: Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai: Đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ
4000 người trở lên.
Thứ ba: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội
thị từ 65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại phát triển.
Thứ tư: Có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải
đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm: Có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính
chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/km
2

trở lên.
2.1.2. Phân loại và phân cấp quản lý đô thị
Theo điều 4 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP:
- Đô thị được phân thành 6 loại gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô
thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V.
- Cấp quản lý đô thị gồm:
+ Thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Thành phố thuộc tỉnh; thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương.
+ Thị trấn thuộc huyện.


5

2.1.3. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng khác
nhau, nhìn chung đô thị có các chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển
kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân
tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu
công nghiệp và CSHT tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa
dạng hoá tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền
và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng
với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại,… là
những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng
xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính
những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại,… thay đổi.
* Chức năng văn hoá: ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giải trí và giáo
dục cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng,

các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào
mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến
những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó, Nhà nước phải có pháp luật và
quy chế quản lý về đô thị.
2.1.4. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại,
văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật và văn hoá.




MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận về đô thị 4


2.1.1. Khái niệm về đô thị 4

2.1.2. Phân loại và phân cấp quản lý đô thị 4

2.1.3. Chức năng của đô thị 5

2.1.4. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội 5

2.2. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 6

2.2.1. Khái niệm về đô thị hóa 6

2.2.2. Vai trò của đô thị hóa 7

2.2.3. Sự phát triển của đô thị hóa 8

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa 9

2.2.5. Hình thái biểu hiện của đô thị hóa 10

2.3. Tình hình phát triển đô thị trên thế giới và ở Việt Nam 11

2.3.1. Tình hình phát triển đô thị trên thế giới 11

2.3.2. Tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam 13

2.4. Thực trạng quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng 17

PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18



7

Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.2.2. Vai trò của đô thị hóa
- Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế. Cơ
cấu lao động trong xã hội thường được phân theo 3 khu vực:
Khu vực I, khu vực kinh tế nông, lâm, thủy sản thuộc địa bàn nông thôn.
Trong quá trình đô thị hóa khu vực này giảm dần.
Khu vực II, khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong
quá trình đô thị hoá, khu vực này phát triển không ngừng về số lượng và chất
lượng. Sự phát triển của nó mang tính quyết định trong quá trình đô thị hóa.
Khu vực III, khu vực dịch vụ, quản lý và nghiên cứu khoa học. Khu vực
này phát triển cùng với sự phát triển của đô thị, nó góp phần nâng cao chất
lượng trình độ đô thị hóa.
Ba khu vực lao động trên biến đổi theo hướng giảm khu vực I, phát triển
về số lượng và chất lượng ở khu vực II, III nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất

ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng cao của cộng đồng.
- Đô thị hóa làm số dân sống trong đô thị ngày càng tăng. Đây là yếu tố
đặc trưng nhất của quá trình đô thị hóa. Dân cư sống trong khu vực nông thôn
sẽ chuyển thành dân cư sống trong đô thị, lao động chuyển từ hình thức lao
động khu vực I sang khu vực II, III, cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông
nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ.
- Đô thị hóa gắn liền với việc hình thành và phát triển các khu công
nghiệp, làm thay đổi cục diện sản xuất, phương thức sản xuất. Do công
nghiệp phát triển đã đưa đến những thay đổi và phát triển sau:


8

Làm tăng nhanh thu nhập quốc dân, đối với các nước phát triển tỷ trọng
công nghiệp trong thu nhập quốc dân thường chiểm tỷ lệ từ 60-70% trở lên.
Các nước phát triển ở trình độ càng cao thì tỷ trọng công nghiệp càng lớn.
Làm tăng hoạt động khoa học kỹ thuật và công nghệ. Do hoạt động sản
xuất công nghiệp gắn liền với khoa học kỹ thuật, công nghệ cho nên trình độ
khoa học-kỹ thuật ở mỗi quốc gia là thước đo sự phát triển của đất nước.
- Đô thị hóa tạo ra hệ thống không gian đô thị. Cùng với sự phát triển các
trung tâm đô thị, các khu dân cư với nhiều loại quy mô đã tạo thành các vành đai
đô thị, các chùm đô thị và các vành đai, các chùm đô thị này đều phát triển.
- Đô thị hóa góp phần phát triển trình độ văn minh của quốc gia nói
chung và văn minh đô thị nói riêng. Đô thị hóa phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển các cơ sở văn hóa, giáo dục, phát triển sự giao lưu trong nước và nước
ngoài. Đô thị là điều kiện để tiếp nhận nền văn minh thì từ bên ngoài và phát
triển nền văn minh trong nước.
2.2.3. Sự phát triển của đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không
gian kinh tế xã hội. Trình độ đô thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất, của nên văn hóa và phương thức tổ chức cuộc sống xã hội.
Quá trình đô thị hóa cũng là một quá trình phát triển kinh tế xã hội,
văn hóa và không gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ khoa học kỹ
thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Quá trình đô thị hóa có thể
theo 2 xu hướng:
- Đô thị hóa tập trung: Là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng
tập trung vào các thành phố lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn, khác
bieeyj nhiều với nông thôn.
- Đô thị hóa phân tán: Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có tầng
bậc phát triển cân đôi công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, đảm


9

bảo cân bằng sinh thái, tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho
dân cư đô thị và nông thôn.
Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng, có
vai trò thúc đẩy phát triển nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa
Yếu tố tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì đô thị
hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu, thời
tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ
thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn
hơn. Ngược lại, những vùng khác sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn.
Từ đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều hệ thống đô thị giữa các vùng.
Yếu tố xã hội: Mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị
tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó.
Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự
phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và là tiền đề cho đô thị hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong khu vực
nông, lâm, thủy sản của nền kinh tế sẽ tạo ra quá trình đô thị hóa nông thôn và
các vùng ven biển.
Yếu tố văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình
và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã
hội nói chung và hình thái đô thị nói riêng. Yếu tố kinh tế: Kinh tế là yếu tố
có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến
vấn đề tài chính. Để xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài
chính lớn. Nguồn đó có thể từ trong nước hay từ nước ngoài. Trình độ phát
triển kinh tế thể hiện nhiều phương diện như quy mô, tốc độ tăng trưởng
GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, luật


10

pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo
dục của dân cư, mức sống dân cư
Yếu tố chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô
thị hoá, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. ở Việt Nam từ sau
năm 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh
chóng… Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh
tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô
thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc.
2.2.5. Hình thái biểu hiện của đô thị hóa
Mở rộng quy mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các
khu đô thị mới, các quận, phường mới là hình thức phổ biến với các đô thị
của Việt Nam trong điều kiện còn nhiều hạn chế. Việc hình thành các khu đô
thị mới, các quận, phường mới được xem là hình thức đô thị hóa theo chiều
rộng và là sự mở đường của quan hệ sản xuất cho lực lượng sản xuất phát
triển. Với hình thức này dân số và diện tích đô thị tăng nhanh chóng. Sự hình

thành các đô thị mới để phát triển đồng đều các khu vực, các đô thị mới được
xây dựng trên cơ sở xây dựng các khu công nghiệp và các trung tâm kinh tế là
xu hướng tất yếu của sự phát triển.
Hiện đại hóa và nâng cao trình độ các đô thị hiện có là quá trình thường
xuyên và tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Các nhà quản lý đô
thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động nhằm
làm giàu thêm cho đô thị của mình. Quá trình đó đòi hỏi họ phải biết điều tiết,
tận dụng tối đa những tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả cao trên cơ
sở hiện đại hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội ở đô thị.




3.3. Nội dung nghiên cứu 18

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 18

3.3.2. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên 18

3.3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành
phố Vĩnh Yên 18

3.3.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống người dân mất
đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 18

3.3.5. Phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đô thị hóa
tại thành phố Vĩnh Yên 18


3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu 18

3.4.2. Phương pháp phân tích đánh giá 19

3.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp 19

3.4.4. Phương pháp dự báo 19

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27

4.1.3. Đánh giá tiềm năng, cơ hội và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa của
thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 35

4.2. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên 37

4.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất 37

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên 39

4.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành

phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 44



12

giảm bớt áp lực dân số và chức năng tập trung theo hướng đa cực, lập vành
đai xanh hạn chế phát triển Tokyo. Ngoài ưu việt tập trung cao, giao thông
phát triển (ít phương tiện cá nhân giảm ô nhiễm), Tokyo tập trung cao dẫn
đến mất cân đối các vùng, nhà đất khan hiếm và chất lượng thấp, tiện nghi
thời gian sống thiếu, sự lệ thuộc cơ giới, sự thiếu quy hoạch đầu tư và gánh
nặng hạ tầng cao ốc.
2.3.1.3. Trung Quốc
Sau năm 1978 với chính sách mở cửa, cải cách và công nghiệp hoá, kinh
tế Trung Quốc bước vào thời kỳ cao trào, quá trình đô thị hoá cũng tiến vào
giai đoạn mới. Tỷ trọng dân số đô thị nhanh chóng tăng cao, năm 1977 là
17,6% đến năm 1995 tăng lên 29,04% .
Vùng đô thị Bắc Kinh có diện tích khoảng 17.000 km2, bao gồm thành
phố trung tâm (7 triệu người) được bao bọc bởi vành đai xanh và 12 thành
phố vệ tinh cách đều 40 km và các thị trấn xóm. Kiến trúc phát triển ồ ạt từ
khi đổi mới, song trật tự hình phễu cao dần ra ngoài, dễ thấy so với khuynh
hướng tự do phương tây ở Thượng Hải và Thâm Quyến. Tuy đã đạt ở mức
trung bình của các nước đang phát triển, các khu đô thị nhỏ chất lượng thấp
những năm 60-70 đã dần được bổ sung bởi các nhà mới xây theo thị trường.
Các thành phố vệ tinh có hạ tầng tốt đang trở nên sống động với 10-50 vạn
người. Tuy nhiên, truyền thống Bắc Kinh cũng đang phải đối mặt với sức ép
dân số, cây xanh, đất nông nghiệp, cấu trúc khu phố dọc theo vành đai mới.
Thành phố vệ tinh, khu ven đô trở thành nơi dày đặc các hoạt động đường cao
tốc, xây dựng khu công nghiệp xen lẫn làng xóm, cây cối.
Nhìn chung, quá trình đô thị hoá ở châu á diễn ra khá mạnh mẽ. Trong

những thập kỷ qua, tốc độ đô thị hoá ở khu vực này nhanh hơn nhiều so với
các khu vực khác trên thế giới, đặc biệt là ở vùng ngoại vi. Quá trình đô thị
hoá ở khu vực ngoại vi sẽ làm tăng số lượng dân cư đô thị và đóng góp vào


13

quá trình đô thị hoá chung của khu vực trung tâm. Dự báo trong vòng 20 năm
tới các khu vực ngoại vi của Đông á sẽ làm tăng thêm 200 triệu dân cư đô thị,
đóng góp vào 40% mức tăng dân cư đô thị của khu vực trung tâm.
2.3.2. Tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam
Ngày 20/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết đinh số 1519/QĐ-
TTg lấy ngày 8/11 hằng năm là Ngày Đô thị Việt Nam, nhằm động viên và
thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, chính quyền các đô thị các
nhà quy hoạch, kiến trúc, các nhà đầu tư phát triển đô thị, các chuyên gia và
các tố chức xã hội-nghề nghiệp tích cực tham gia xây dựng và phát triển đô
thị. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị luôn là động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Đô thị hoá được xem là vấn đề hết
sức quan trọng hiện nay đối với Việt Nam.
2.3.2.1. Tình hình phát triển qua các thời kỳ
Lịch sử phát triển đô thị ở Việt Nam có thể khái quát thành ba thời kỳ:
thời kỳ trước năm 1954, thời kỳ 1954-1975, thời kỳ từ năm 1975 đến nay.
a. Thời kỳ trước năm 1954
Sự phát triển đô thị trong thời kỳ này mang đặc trưng của chế độ phong
kiến, thuộc địa. Đô thị nhỏ về quy mô, thấp kém về cơ sở hạ tầng. Trước khi
thực dân Pháp xâm lược nước ta, các đô thị chủ yếu là các trung tâm hành
chính thương mại được hình thành trên cơ sở những thành lũy, lâu đài của vua
chúa. Lúc này các đô thị có vai trò về địa lý kinh tế quan trọng đối với toàn xã
hội, nó bị chi phối bởi nền kinh tế tiểu nông tự nhiên và tự cung tự cấp, những
nhân tố thúc đẩy sản xuất hàng hóa và giao lưu buôn bán còn rất thấp. Điều

này có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển đô thị.
Khi Pháp xâm lược nước ta, để phục vụ cho mục đích khai thác đã xây
dựng lên những điểm giao thông quan trọng, mở mang và củng cố các đô thị
cũ, xây dựng thành phố mới. Các đô thị Việt Nam giai đoạn này chủ yếu giữ vai


14

trò là các trung tâm hành chính, nơi đồn trú của bộ máy chính quyền thực dân
phong kiến. Công nghiệp đã phát triển nhưng còn yếu ở các đô thị. Do vậy, nó đã
không thể làm thay đổi tính chất sản xuất nông nghiệp truyền thống của Việt
Nam. Chính sự đầu tư cơ sở hạ tầng đã dẫn đến nhiều thành phố được mở rộng.
Năm 1872, Hải Phòng là một làng chài, đến năm 1933 đã trở thành một thành phố
cảng sầm uất. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có mức tăng đột ngột về dân số kể
từ năm 1943. Tính đến năm 1955 dân số đô thị chiếm 11%, tạo ra sự khởi đầu cho
quá trình đô thị hóa ở nước ta.
b. Thời kỳ 1954-1975

Hệ thống đô thị của Việt Nam đã hình thành, tốc độ phát triển tuy chưa
nhanh song đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế-xã hội.
Miền Bắc, sau 10 năm đầu của giai đoạn khôi phục kinh tế, quá trình đô
thị hóa được tăng cường, mạng lưới các thành phố được hình thành đã ảnh
hưởng nhất định tới sự phát triển của xã hội. Trong giai đoạn 1965-1975,
chiến tranh diễn ra cả ở hai miền, miền Bắc phải tạm thời chuyển các công
trình công nghiệp quan trọng và một phần dân cư về khu vực nông thôn để
tránh sự tàn phá của chiến tranh.
Miền Nam, do chính sách đàn áp khủng bố đặc biệt của đế quốc Mỹ và
chính quyền Sài Gòn ở nông thôn nên đã có tình trạng di dời dân cư từ nông
thôn ra thành thị, làm cho dân số thành thị tăng vọt. Năm 1960, dân số đô thị
miền Nam là 15% thì chỉ sau 10 năm đã tăng lên 26%, đặc biệt ở Sài Gòn,

dân số đô thị tăng gấp 10 lần. Việc di dời dân cư trong chiến tranh ở miền
Nam có tác động mạnh đến quá trình đô thị hóa.
c. Thời kỳ từ năm 1975 đến nay
Trong giai đoạn 1975-1990 đô thị ở nước ta hầu như không có biến
động, điều đó phản ánh nền kinh tế còn trì trệ. Sau năm 1990, cùng với những
chuyển biến tích cực về mặt kinh tế-xã hội, mạng lưới đô thị quốc gia đã được


15

mở rộng và phát triển. Về số lượng đô thị, năm 1990 cả nước mới có khoảng
500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng tới 649 đô thị các loại và đến năm
2003 đã có 656 đô thị. Tính đến nay cả nước có khoảng 700 đô thị, trong đó
có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh, 45 thị xã,
và trên 500 thị trấn (cụ thể có hai thành phố loại đặc biệt là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, 9 khu đô thị loại I, 12 khu đô thị loại II, 45 khu đô thị loại
III, 41 khu đô thị loại IV và 643 khu đô thị loại V). Dân số đô thị Việt Nam
năm 1986 là 11,87 triệu người (chiếm 19,3%), năm 1990 đã tăng lên khoảng
13 triệu người (chiếm tỷ lệ 20%), năm 1995 tỷ lệ dân số đô thị chiếm 20,75%,
năm 2000 chiếm 25%, năm 2002 chiếm trên 25,3%, dự báo đến năm 2010 tỷ
lệ dân số đô thị ở Việt Nam chiếm 33%, năm 2020 chiếm 45%. Đất đô thị
cũng tăng từ 0,2% tổng đất tự nhiên quốc gia năm 1999 lên tới gần 1% năm 2003.
Năm 1991, mới có 1 khu công nghiệp mới, đến cuối năm 2003 toàn quốc đã thành
lập 82 khu công nghiệp. Đô thị hóa, công nghiệp hóa phát triển nhanh đã gây áp
lực lớn đối với nguồn tài nguyên đất và đa dạng các tài nguyên khác. Nhiều diện
tích đất nông nghiệp chuyển thành đất đô thị, đất công nghiệp, đất giao thông, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống người nông dân và an toàn lương thực quốc gia. Sự
phát triển các đô thị cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị đồng thời sự phát
triển mạnh ngành công nghiệp đã có ảnh hưởng rất lớn đến hướng sử dụng đất đai
của các hộ nông dân.

Tóm lại, hiện nay nước ta có mạng lưới đô thị rải tương đối đều khắp cả
nước. Mạng lưới đô thị này được kết lại bằng hệ thống giao thông vận tải và
thong tin liên lạc, đang góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của
các vùng lãnh thổ, là các trung tâm phát triển của các huyện, tỉnh, vùng và cả
nước. Tuy nhiên, nước ta đang ở trình độ đô thị hoá thấp so với khu vực, quá
trình đô thị hoá diễn ra khá phức tạp và không đồng đều giữa các vùng lãnh
thổ đồng thời nó cũng để lại nhiều hậu quả xấu về mặt kinh tế-xã hội và môi trường.




4.3.1. Mức độ ảnh hưởng của đô thị hóa đến quá trình sử dụng đất thành
phố Vĩnh Yên trong các thời kỳ 44

4.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành phố Vĩnh
Yên 45

4.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống người dân mất đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 55

4.4.1. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới nghề nghiệp của các hộ
dân mất đất nông nghiệp 55

4.4.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới thu nhập của hộ gia đình mất đất
nông nghiệp 56

4.4.3. Ý kiến của các hộ điều tra trong thời gian tới 57

4.4.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa đến đời sống người dân
mất đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 58


4.5. Phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đô thị hóa tại
thành phố Vĩnh Yên 60

4.5.1. Quan điểm và phương hướng phát triển đô thị hóa trong những
năm tới của thành phố Vĩnh Yên 60

4.5.2. Các giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực
của đô thị hóa. 65

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 67

5.1. Kết luận 67

5.2. Kiến nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 01



17

2.4. Thực trạng quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung và thành phố Vĩnh Yên nói riêng
Cùng phấn đấu theo xu hướng phát triển chung của cả nước thì tỉnh Vĩnh
Phúc cũng đang cố gắng đẩy nhanh tốc độ ĐTH của mình. Tỉnh Vĩnh Phúc
hiện đang thực hiện quá trình quy hoạch và cố gắng tận dụng những tiềm

năng vốn có của mình để phát triển và mở rộng quy mô sản xuất, để có thể
sánh vai với các tỉnh bạn trong khu vực.
Trong giai đoạn 2006-2010 công tác triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang
đô thị đã đạt được nhiều kết quả, đáp ứng nhu cầu mở rộng và nâng cấp dịch
vụ công cộng. Thực hiện kế hoạch chỉnh trang đô thị các dự án do UBND
thành phố Vĩnh Yên và các đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư là 152 dự án.
Công tác chỉnh trang đô thị đã được các ngành của tỉnh và thành phố tập trung
triển khai thực hiện một cách tích cực, đồng bộ.
Khu vực nông thôn chiếm 28,54% diện tích lãnh thổ với 1.450,35/5.081,27
ha, là nơi cư trú của gần 78% dân số thành phố. Các điểm dân cư có lịch sử phát
triển lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Trong tổng số 9 đơn vị hành
chính cấp xã hiện nay, khu vực nông thôn có 02 xã/09 đơn vị hành chính. Trong
những năm gần, đây khu dân cư nông thôn trên địa bàn đã có sự thay đổi rất lớn
về cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông liên thôn, liên xã, hệ thống điện nông
thôn, thông tin liên lạc và hệ thống giáo dục - đào tạo được đầu tư phát triển, đã
tác động đến điều kiện sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư. Tỷ lệ đường
giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 57,72%.


18

PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu sử dụng đất thành phố
Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Văn phòng đăng kí QSDĐ Vĩnh Phúc - Sở TNMT Vĩnh Phúc.
- Thời gian: 26/5/2013-25/8/2013
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh
Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên
3.3.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất thành phố
Vĩnh Yên
3.3.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống người dân mất đất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên
3.3.5. Phương hướng phát triển đô thị trong những năm tới và các giải pháp
nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đô thị hóa tại thành
phố Vĩnh Yên
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu
Là tài liệu sẵn có, được thu thập qua số liệu thống kê, sách báo, sổ sách
của tỉnh, thành phố. Đây là số liệu chủ yếu được dùng làm thông tin cho việc


19

phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hoá, đặc điểm địa bàn
nghiên cứu và thực trạng quá trình đô thị hóa ở thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.4.2. Phương pháp phân tích đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này dùng để phân tích
các số liệu cụ thể và thường kết hợp với so sánh nhằm phản ánh mức đô thị
hóa và sự thay đổi mục đích sử dụng đất của các hộ nông dân. Làm rõ tình
hình biến động của các hiện tượng, mức độ của hiện tượng và mối quan hệ

giữa các hiện tượng.
Phương pháp phân tích kinh tế: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu,
sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, tốc độ phát triển… để tính
toán các chỉ tiêu liên quan đến đề tài nhằm nêu bật quy mô, xu hướng sử dụng
đất trong các hộ nông dân, từ đó đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học.
3.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp
- Đối với số liệu thứ cấp: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin, tài
liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội,
thực trạng sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên trực tiếp từ các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc Sở TNMT Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên.
- Đối với số liệu sơ cấp:
Phương pháp điều tra: Điều tra trực tiếp các hộ dân trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên bằng phiếu đã in sẵn.
Phương pháp xây dựng câu hỏi điều tra, phỏng vấn: Trên cơ sở nội
dung nghiên cứu của đề tài để tiến hành xây dựng câu hỏi điều tra.
3.4.4. Phương pháp dự báo
Căn cứ vào thực trạng đô thị hoá và ảnh hưởng của đô thị hoá đến cơ
cấu sử dụng đất Vĩnh Yên. Căn cứ vào định hướng, mục tiêu cụ thể của địa
phương, từ đó đưa ra dự báo về quy mô diện tích, quy mô dân số, cơ cấu kinh
tế, phát triển không gian đô thị, mức độ và tốc độ đô thị hóa tại thành phố
Vĩnh Yên trong những năm tới.

×