Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐIỀU TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐIỀU TẠI
HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

PHAN THỊ THẢO NGÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 /2009


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp Đại học, khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn: “THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐIỀU TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA VŨNG
TÀU”, do Phan Thị Thảo Ngân, sinh viên khoá 2005, ngành Phát Triển Nông Thôn và
Khuyến Nông, đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày

Giảng viên hướng dẫn
ThS. TRẦN ĐỨC LUÂN

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày


tháng

năm 2009

tháng

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2009


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gửi những dòng tri ân đến Ba, Mẹ, những người đã sinh ra,
nuôi nấng, dưỡng dục đổ biết bao mồ hôi, nước mắt để cho con được như ngày hôm
nay.
Em xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TPHCM,
đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm làm việc vô cùng quý báu trong thời gian bốn năm học qua.
Em xin hết lòng biết ơn sâu sắc thầy Trần Đức Luân đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, UBND,và
nông dân ở huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đã hết lòng chỉ dẫn, giúp đỡ và
cung cấp các tài liệu cần thiết trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.

Tuy nhiên, do thời gian thực hiện đề tài có hạn cộng với trình độ hiểu biết và
tầm nhìn chưa rộng. Vì thế, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả bạn bè đã nhiệt tình động viên ủng hộ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận

Chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009
Phan Thị Thảo Ngân


NỘI DUNG TÓM TẮT
Phan Thị Thảo Ngân. Tháng 7 năm 2009. “Thực Trạng Sản Xuất và Tiêu
Thụ Điều tại Huyện Châu Đức, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”.
Phan Thi Thao Ngan. July 2009. “Analysis on Current Situation of Cashew
Production and Consumption in Chau Duc District, Ba Ria Vung Tau Province”.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ Điều của nông dân
trồng Điều tại huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, trên cơ sở số liệu được thu thập
từ Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng kinh tế, Phòng thống kê huyện
và 60 hộ nông dân trồng Điều tại địa phương. Điểm chính của nghiên cứu này là nắm
bắt được tiềm năng phát triển và những khó khăn mà người trồng Điều gặp phải; đánh
giá hiệu quả kinh tế của cây Điều qua đó có những định hướng và giải pháp phát triển
một cách phù hợp với tiềm năng sẵn có của địa phương, đồng thời tìm hiểu tình hình
tiêu thụ Điều trên thị trường huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Kết quả của việc đánh giá hiệu qủa kinh tế cho thấy mức năng suất bình quân
vào năm khai thác là 1388 tạ/ha với mức giá bán năm 2008 là 11.000đồng/kg thì lợi
nhuận của người trồng Điều đạt 7.421.000 đồng/ha.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để đưa ra định hướng phát triển chung cho
ngành Điều tại địa phương, để tìm giải pháp giúp người trồng Điều đạt hiệu quả cao
góp phần tăng thêm thu nhập cho nông hộ.



MỤC LỤC
Trang
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt

viii

Danh Mục Các Bảng

ix

Danh Mục Các Hình

x

Danh Mục Phụ Lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do nghiên cứu

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4.1. Phạm vi thời gian

2

1.4.2. Phạm vi không gian

2

1.5. Nội dung nghiên cứu

3

1.6. Cấu trúc của luận văn.

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5


2.1. Tổng quan về tài liệu có liên quan

5

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

6

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

6

2.2.2. Địa hình và địa chất

7

2.2.3. Khí hậu thời tiết

8

2.2.4. Thuỷ văn

9

2.2.5.Thổ nhưỡng

9

2.2.6. Nguồn nước


10

2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

11

2.3.1. Dân số, lao động

11

2.3.2. Cơ sở hạ tầng

11

2.4. Cơ cấu kinh tế của huyện.

13

2.5. Đánh giá chung về hiện trạng của huyện

14

2.5.1. Thuận lợi

14
v


2.5.2. Khó khăn


15

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

16
16

3.1.1. Đặc điểm kinh tế nông hộ

16

3.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ

16

3.1.3. Giới thiệu sơ lược về cây Điều

16

3.1.4. Khái niệm về hiệu quả kinh tế

22

3.1.5. Khái niệm về thị trường và giá cả

25

3.2. Phương pháp nghiên cứu.


25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

4.1. Tổng quan tình hình sản xuất Điều trên toàn huyện

27

4.2. Tình hình biến động của Điều qua các năm

28

4.2.1. Biến động về diện tích

28

4.2.2. Biến động về giá Điều qua các năm

28

4.2.3. Biến động về sản lượng

31

4.3. Hiện trạng áp dụng quy trình kỹ thuật
4.3.1. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch Điều

32

32

4.3.2. Cải tạo vườn Điều già cỗi và năng suất thấp thành vườn Điều
33

đạt năng suất cao
4.4. Công tác khuyến nông

35

4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Điều

35

4.5.1. Chi phí kiến thiết cơ bản

35

4.5.2. Chi phí sản xuất

37

4.5.3. Kết quả và hiệu quả của 1 ha Điều vào giai đoạn kinh doanh trên một năm

39

4.5.4. Thời gian hoàn vốn khi đầu tư 1 ha Điều

41


4.5.5. Cơ cấu thu nhập của hộ trồng Điều

44

4.5.6. So sánh hiệu quả kinh tế của Điều so với cây trồng khác

45

4.6. Nhu cầu vay vốn sản xuất

47

4.7. Tình hình tiêu thụ

47

4.7.1. Giá bán

47

4.7.2. Kênh tiêu thụ

48
vi


4.7.3. Hiệu quả kinh tế của thương lái

49


4.7.4.Thị trường tiêu thụ, giá cả

50

4.8. Đánh giá tiềm năng phát triển

51

4.9. Phân tích ma trận SWOT

51

4.9.1. Điểm mạnh (Strength)

51

4.9.2. Điểm yếu (Weakness)

52

4.9.3. Cơ hội (Opportunity)

52

4.9.4. Thách thức (Threat)

52

4.10. Giải pháp phát triển cây Điều tại huyện Châu Đức


54

4.10.1. Giải pháp về giống

54

4.10.2. Giải pháp về vốn

55

4.10.3. Giải pháp về kỹ thuật

55

4.10.4. Giải pháp về thị trường

57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Đề nghị

61


5.2.1. Đối với người dân

61

5.2.2. Đối với chính quyền

62

5.2.3. Đối với đơn vị thu mua nông sản

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRVT

Bà Rịa Vũng Tàu

TX

Thị Xã


QHSDĐ

Quy Hoạch Sử dụng đất

QL

Quốc lộ

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KD,TM,DL

Kinh doanh, thương mại, du lịch

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSMT

Vệ sinh môi trường

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

KT

Kỹ thuật

TT

Thị trấn

TP

Thành phố

PTKT

Phát triển kinh tế

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

NN&PTNT

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

THTT

Tổng hợp tính toán


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thống Kê Diện Tích Theo Độ Dốc

8

Bảng 2.2. Đặc Điểm Dân Số Huyện Châu Đức

11

Bảng 2.3. Hiện Trạng Mạng Lưới Giáo Dục Huyện Châu Đức

13

Bảng 4.1. Diện Tích Điều Cho Sản Phẩm Trên Toàn Huyện

28

Bảng 4.2. Biến Động Về Giá Hạt Điều Tươi Trong Huyện Qua Các Năm

29

Bảng 4.3. Biến Động Giá Hạt Điều Nhân Trong Huyện Qua Các Năm

29

Bảng 4.4. Sản Lượng Điều Qua Các Năm (2007 – 2009)


31

Bảng 4.5. Chi Phí Sản Xuất Trong Giai Đoạn Kiến Thiết Cơ Bản

36

Bảng 4.6. Chi Phí Bình Quân/ha vào Giai Đoạn Kinh Doanh trên 1 Năm

38

Bảng 4.7. Tổng Chi Phí Cho 1 Ha Điều Trong Giai Đoạn Kinh Doanh

39

Bảng 4.8. Kết Quả và Hiệu Qủa Kinh Tế Trên 1 Ha Điều Giai Đoạn Sản Xuất Kinh Doanh40
Bảng 4.9. Ngân Lưu Tài Chính Khi Trồng 1 Ha Điều (Đồng)

42

Bảng 4.10. Cơ Cấu Thu Nhập Bình Quân Một Năm của Hộ Trồng Điều

44

Bảng 4.11. Chi Phí của Điều, Cà Phê, Tiêu trong Giai Đoạn Kiến Thiết Cơ Bản

45

Bảng 4.12. So Sánh Chi Phí Trồng Điều, Tiêu và Cà Phê trong Giai Đoạn Kiến Thiết
45


Cơ Bản
Bảng 4.13. Hiệu Quả Kinh Tế của Điều, Tiêu và Cà Phê trên 1 Ha trong Giai Đoạn Kinh
Doanh

46

Bảng 4.14. Tình Hình Vay Vốn của Các Hộ Trồng Điều trong Năm

47

Bảng 4.15. Lợi Nhuận Bình Quân của Thương Lái Trên 1 Tấn Điều

50

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện Châu Đức

6

Hình 3.1. Một Vài Hình Ảnh Về Cây Điều

17

Hình 3.2. Thiết Kế Vườn Theo Hai Giai Đoạn


21

Hình 3.3. Thị Phần Xuất Khẩu Điều Cả Nước 8 Tháng Năm 2007

22

Hình 4.1. Thể hiện Biến Động Về Giá Hạt Điều Tươi Trong Huyện

29

Hình 4.2. Biến Động Giá Hạt Điều Nhân

30

Hình 4.3. Tỷ Lệ Vườn Điều Được Cải Tạo

34

Hình 4.4. Tỷ Lệ Các Loại Chi Phí Trong Giai Đoạn Kiến Thiết Cơ Bản

36

Hình 4.5. Tỷ Lệ Các Khoản Chi Phí Sản Xuất vào Giai Đoạn Kinh Doanh

39

Hình 4.6. Sơ Đồ Thể Hiện Việc Tiêu Thụ Hạt Điều trên Thị Trường Huyện Châu Đức

48


Hình 4.7. Lượng trái sau khi áp dụng kỹ thuật thâm canh trên cây Điều

57

Hình 4.8. Giải Pháp Thu Mua Hạt Điều trên Thị Trường Huyện Châu Đức

58

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ý Kiến Đóng Góp Của Người Dân
Phụ lục 2: Bảng Điều Tra Nông Hộ
Phụ Lục 3: Bảng Câu Hỏi Điều Tra Thương Lái

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do nghiên cứu
Việt Nam đang trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, từng
bước giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ. Do đó, nhà nước ưu tiên phát triển các ngành hàng có thế mạnh, tận dụng
được ưu thế nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, sản phẩm nông nghiệp của vùng
nhiệt đới, nhằm phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu, làm
tăng giá trị của sản phẩm và thu ngoại tệ, ngoài ra còn giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động còn tồn động tại các vùng nông thôn.

Bằng việc vượt qua cường quốc Điều Ấn Độ, Việt Nam đã vươn lên chiếm ngôi
vị số một thế giới về xuất khẩu hạt Điều. Xuất khẩu Điều tiếp tục tăng cả về số lượng
và kim ngạch. Mặt khác cây Điều mang lại lợi nhuận cao cho nước ta nói chung, nông
dân trồng Điều nói riêng và còn là loại cây góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm cho người nông dân.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 6 tháng cả nước đã xuất khẩu
62.000 tấn hạt Điều, đạt kim ngạch 255 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm
ngoái. Hạt Điều vẫn là một trong 4 mặt hàng nông sản đạt giá trị xuất khẩu cao, cùng
với gạo, cà phê và cao su.
Hạt Điều Việt Nam đã có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó thị
trường Hoa Kỳ đứng đầu với 40%, Trung Quốc 20%, các nước châu Âu 20%, 20%
còn lại được xuất sang Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông. Với thị trường tiêu thụ
rộng lớn như trên Việt Nam làm sao để có thể giữ vững và đáp ứng nhu cầu cho thị
trường. Trong khi các năm qua, tình hình chặt Điều trồng cà phê, tiêu. Rồi chặt cà phê,
tiêu trồng Điều lặp đi lặp lại ở cả nước nói chung và ở huyện Châu Đức nói riêng. Do


giá cả Điều quá bắp bênh, có khi rất thấp. Mặt khác người dân chưa hiểu rõ tầm quan
trọng của cây Điều như hiện nay dẫn đến diện tích Điều ngày càng bị thu hẹp.
Huyện Châu Đức là một trong những huyện thuần nông của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, phụ thuộc chủ yếu vào
các loại cây công nghiệp và hoa màu như cà phê, tiêu, bắp, đậu, khoai mì và Điều.
Làm thế nào để cải thiện tình trạng này, làm gì để cải thiện năng suất Điều ở
huyện Châu Đức nói riêng và cả nước nói chung.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu của đề tài này là nguồn tham
khảo cho mọi người quan tâm đến Điều, đặc biệt là những hộ nông dân sản xuất Điều
trong huyện Châu Đức nhận biết được thực trạng sản xuất và tiêu thụ Điều trong
huyện. Từ đó làm cơ sở để nông dân quyết định trong việc đầu tư vào ngành Điều như
thế nào để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra đề tài nghiên cứu nhằm góp phần giúp địa
phương có giải pháp phát triển bền vững ngành Điều trong thời gian tới.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài “THỰC TRẠNG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐIỀU TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sản xuất điểu ở địa bàn nghiên cứu và các đặc điểm chính
của hộ trồng Điều được khảo sát.
Phân tích hiệu quả sản xuất Điều của nông hộ điều tra.
Tìm hiểu tình hình tiêu thụ Điều của nông hộ.
Đề xuất giải pháp phát triển ngành Điều phù hợp với điều kiện của nông hộ và
địa phương nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng Điều.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung điều tra 60 hộ trồng Điều, 10 thương lái và một vài đại lý thu
mua hạt Điều trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng cuối 03/2009 đến 06/2009.
1.4.2. Phạm vi không gian
Trên địa bàn huyện Châu Đức tỉnh BRVT.
2


1.5. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế và định hướng phát
triển cây Điều tại huyện Châu Đức.
Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
tiêu thụ Điều tại địa phương.
Tập trung nghiên cứu và trả lời một số câu hỏi:
+ Cây Điều có tác động như thế nào đến đời sống người dân tại huyện Châu
Đức.?
+ Việc nghiên cứu sẽ góp phần như thế nào đến việc phát triển sản xuất ngành

Điều tại huyện Châu Đức?
1.6. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn được cấu thành bởi 5 chương cơ bản:
Chương 1: Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục đích, nội dung, phạm vi, cấu trúc của luận
văn.
Chương 2: Tổng Quan
Tổng quan về các tài liệu có liên quan, khái quát chung về Điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, những điều kiện thuận lợi, khó khăn của huyện Châu Đức, tỉnh BRVT
nhằm có những đánh giá chung ảnh hưởng đến việc sản xuất cây Điều tại địa phương.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Giới thiệu sơ lược về cây Điều, ngành Điều cả nước nói chung và huyện Châu
Đức nói riêng, những cơ sở luận phục vụ cho cho nghiên cứu, và các chỉ tiêu nhằm xác
định hiệu qủa kinh tế của các hộ nông dân trồng Điều trên địa bàn huyện Châu Đức,
tỉnh BRVT.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đề tài tập trung nghiên cứu vào những vấn đề chính như: đánh giá thực trạng về
việc sản xuất và tiêu thụ Điều tại huyện Châu Đức và tìm hiểu tình hình áp dụng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất Điều, xác định hiệu quả kinh tế do cây Điều mang lại. Qua
đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm phát triển ngành Điều tại địa phương.

3


Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm phát triển cây Điều tại huyện Châu
Đức nói riêng và ngành Điều Việt Nam nói chung.

4



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu có liên quan
Nguyễn Trần Trung Hiệp (2004) đã thực hiện một nghiên cứu thông qua khoá
luận tốt nghiệp “Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế và Những Giải Pháp Phát Triển Cây
Điều tại Huyện Thống Nhất Tỉnh Đồng Nai”. Nghiên cứu này đã tính toán được mức
chi phí trung bình trong giai đoạn kiến thiết cơ bản là 10.765.000 đồng, trong giai đoạn
kinh doanh là 6.739.000, lợi nhuận bình quân là 4.891.000 đồng và đã đưa ra một số
giải pháp để phát triển ngành Điều tại địa phương như: quy hoạch rõ nơi cung cấp
giống mới, cung cấp giống đảm bảo chất lượng, đẩy mạnh sự quan tâm của chính
quyền địa phương, mở nhiều hơn các lớp khuyến nông, Ngân hàng cho vay tiền với
thời hạn lâu hơn, các đơn vị chế biến cần đẩy mạnh thực hiện bao tiêu sản phẩm và
cung ứng đầu tư sản xuất….
Bên cạnh đó, tác giả Đỗ Trịnh Nữ Loan (2007) cũng tiến hành thực hiện đề tài
tương tự tại xã Hắc Dịch huyện Tân Thành tỉnh BRVT. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra
mức chi phí bình quân trên 1ha Điều trong giai đoạn kiến thiết cơ bản là 12.222.000
đồng, trong giai đoạn kinh doanh là 10.467.000 đồng, lợi nhuận 8.882.500
đồng/ha...và đã đưa ra một số giải pháp như tích cực hỗ trợ kỹ thuật cho bà con nông
dân, hỗ trợ vốn, cấp sổ đỏ để người dân dễ dàng vay vốn hơn. Xây dựng các điểm thu
mua, nhà máy chế biến kết hợp với ban quản lý dự án hỗ trợ người dân về khâu tiêu thị
sản phẩm ….
Điểm chung của các nghiên cứu này là nghiên cứu và tính toán các chi tiêu kinh
tế cho cây Điều như chi phí đầu tư trong giai đoạn kinh doanh, chi phí trong giai đoạn
kiến thiết cơ bản, thu nhập, lợi nhuận trên 1ha Điều, hiệu quả trên 1ha, thời gian hòa
vốn, thời giá tiền tệ, ….


2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên
™

Vị trí địa lí

Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện Châu Đức

Nguồn tin: Phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Châu Đức
Châu Đức là một huyện nằm về phía Bắc của tỉnh BRVT. Về hành chính, huyện
có 16 đơn vị hành chính bao gồm 01 thị trấn và 15 xã với ranh giới hành chính như
sau:
Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai.
Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc và Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai.
Phía Tây giáp huyện Tân Thành.
Phía Nam giáp huyện Đất Đỏ và TX Bà Rịa.

6


Với diện tích kiểm kê năm 2005 là 42.655,26 ha (trước kiểm kê là 42.260ha),
bằng 21,41% diện tích toàn tỉnh BRVT và bằng 0,13% diện tích toàn quốc. Dân số
năm 2008 là 157.165 người, mật độ dân số khoảng 368 người/km2.
Châu Đức là một huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - một vùng
kinh tế quan trọng của nước ta, là khu vực năng động, đang dẫn đầu toàn quốc về tốc
độ phát triển kinh tế, đóng góp 50% sản lượng công nghiệp cả nước.
Châu Đức nằm gần những thành phố lớn, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá,
khoa học kỹ thuật và các khu công nghiệp hàng đầu của cả nước như thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Biên Hòa, Bình Dương, …
2.2.2. Địa hình và địa chất


Địa chất: Huyện Châu Đức tương đối thuần nhất về thành phần đá mẹ tạo đất,
trong đó hầu hết là đá bazan.
Đá bazan trên địa bàn không chỉ hình thành ra các đất có chất lượng rất cao
thích hợp cho phát triển nông nghiệp, nó còn là nguồn nguyên liệu xây dựng quan
trọng: Đá Bazan bao phủ khoảng 39.895 ha, chiếm 94,37% diện tích lãnh thổ, phân bố
tập trung thành khối. Ngoài ra còn có các đá mẹ và mẫu chất là: Đá Granit với diện
tích rất nhỏ khoảng 500 ha ở xã Suối Nghệ, mẫu chất phù sa mới chỉ có khoảng 255
ha, là phù sa của Sông Xoài, là ranh giới với huyện Tân Thành.
Hầu hết đất đai của huyện là đất đỏ, vàng và đen trên nền đất Bazan (chiếm tỷ
lệ 85,8% tổng diện tích đất) thuộc loại đất rất tốt, có độ phì cao, rất thích hợp cho việc
trồng các loại cây lâu năm như: cao su, cà phê, tiêu, Điều, cây ăn trái và các cây hàng
năm như: bắp, khoai mì, đậu các loại, bông vải... Đây thực sự là một thế mạnh so với
các huyện khác trong tỉnh. Một số cây trồng tuy không chiếm tỷ lệ cao, song có diện
tích trồng khá lớn như cây Điều khoảng 2.850 ha, cây ăn trái khoảng 1.080 ha, khoai
mì khoảng 2.400 ha.
Địa hình, địa mạo: Châu Đức có địa hình tương đối bằng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất.

7


Bảng 2.1. Thống Kê Diện Tích Theo Độ Dốc
Độ dốc

Diện tích (ha)

(%)

<3o


8004

18,99

3-8o

27574

65,20

8-15o

5948

14,11

15-20o

135

0,32

20-25o

577

1,37

Tổng


42.655

100
Nguồn: Phòng thống kê huyện

Toàn huyện có một dạng địa hình chính là địa hình đồi lượn sóng: có độ cao từ
20-150m, bao gồm những đồi đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc
xuống Tây Nam. Địa hình bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o. Trong tổng qũy đất có
tới 84,19% diện tích có độ dốc <8o, là địa hình rất thuận lợi cho bố trí sử dụng đất; chỉ
có 1,69% diện tích có độ dốc > 15 o.
2.2.3. Khí hậu thời tiết
Khí hậu: Châu Đức thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền
nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có những cực
đoan lớn về khí hậu, thuận lợi cho sản xuất NN nói riêng và bố trí sử dụng đất nói
chung.
Khí hậu vùng Đông Nam Bộ nói chung và Châu Đức nói riêng mang đặc thù khí
hậu nhiệt đới gió mùa không đồng nhất với các đặc điểm sau: (i) Có cấu trúc đa dạng
về thời tiết mùa, (ii) khí hậu có tính biến động rất cao do hệ quả của phức hệ gió mùa
và quan hệ tương tác với cảnh quan địa hình, (iii) diễn thế khí hậu quan hệ với động
lực gió mùa.
Có bức xạ mặt trời cao so với cả nước: trên 130 kcalo/cm2/năm. nhiệt độ cao đều
trong năm 23.6-27.3oC (Trạm Xuân Lộc) và 24.7-28oC (Trạm Vũng Tàu). Nhiệt độ
trung bình tối cao không quá 30oC và nhiệt độ trung bình tối thấp không dưới 20oC.
Tổng tích ổn cao 8.500-10.000oC.

8


2.2.4. Thuỷ văn
Châu Đức có lượng mưa tương đối cao (2.139 mm/năm tại Xuân Lộc;


1.352

mm/năm tại Vũng Tàu; 1.805mm/năm tại Bình Ba và 1.163mm/năm tại Bà Rịa),
nhưng phân bố không đều hình thành hai mùa trái ngược nhau: mùa mưa & mùa khô.
Mùa khô kèo dài trong 06 tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
rất thấp chỉ chiếm khoảng 10 - 15% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi
rất cao, nó chiếm khoảng 64 - 67% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao.
Do lượng mưa ít và bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách
mãnh liệt. Điều đó đẩy nhanh sự phá hủy chất hữu cơ, dung dịch đất hòa tan các
Secquioxyt sắt nhôm ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất trên và bị oxy hóa tạo thành
kết von và đá ong rất phổ biến trong lãnh thổ.
Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiếm 87 - 90% tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng
04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62 - 63% lượng mưa cả năm. Ngược lại
lượng bốc hơi và nền nhiệt thấp hơn mùa khô và khi đó cán cân ẩm ở Xuân Lộc là +
1616 mm. Lượng mưa lớn và tập trung đã xảy ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh,
lôi cuốn sét mùn từ nơi cao xuống nơi thấp, làm bất đồng hóa phẫu diện và dẫn tới
nhiều biến đổi quan trọng trong phân hóa vỏ thổ nhưỡng.
Mùa mưa (vụ Hè Thu và Mùa) cây cối phát triển rất tốt và là mùa sản xuất
chính, ngược lại mùa khô (Vụ Đông Xuân), cây cối khô cằn phát triển rất kém. Vì vậy,
ngoại trừ những diện tích đất được tưới, còn lại hầu hết chỉ sản xuất được trong mùa
mưa.
Lượng mưa phân hóa theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp.
2.2.5. Thổ nhưỡng
Tài nguyên đất đai là một tài nguyên tự nhiên quý giá nhất của loài người,
nhưng nó lại là tài nguyên có giới hạn về không gian. Thực chất của quy hoạch sử
dụng đất đai là bố trí sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và có hiệu quả. Muốn có
một phương án QHSDĐ tốt, điều trước hết phải nắm tài nguyên đất một cách chắc
chắn cả về số và chất lượng.


9


Để phục vụ cho việc lập QHSDĐ huyện Châu Đức, bản đồ đất lần này kế thừa
công trình thực hiện năm 2000 có chỉnh sửa, bổ sung. Trong báo cáo này tôi tóm tắt
một số nội dung sau đây:
Phân loại và tính chất các loại đất: Trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000, đất huyện Châu
Đức có 6 nhóm đất, với 08 đơn vị bản đồ đất (Soil mapping units): đất xám, đất đen,
nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá, nhóm đất phù sa.
2.2.6. Nguồn nước
Nguồn nước mặt:
Huyện có 2 sông chính là: sông Xoài và sông Ray.
Sông Xoài là ranh giới của huyện Châu Đức và Huyện Tân Thành, chiều dài
nằm trong phạm vi huyện: 22km. Đây là một nhánh ở thượng nguồn sông Dinh, bắt
nguồn từ huyện Long Khánh và xã Xà Bang, Láng Lớn, chảy theo hướng Bắc Nam và
đổ vào sông Cỏ May. Trên lưu vực sông Xoài phần thuộc địa phận Châu Đức đã xây
dựng hồ Kim Long, hồ Đá Đen có dung tích chứa 28 triệu m3.
Sông Ray là ranh giới của huyện Châu Đức với huyện Xuyên Mộc, tổng chiều
dài 120 km và phần lớn khu vực thuộc tỉnh Đồng Nai. Đoạn trung lưu thuộc huyện
Châu Đức có chiều dài 20 km.
Ngoài 2 con sông kể trên, huyện còn có các con suối, nhưng nguồn sinh thủy rất
hạn chế. Huyện đã đầu tư xây dựng các hồ đập gồm: hồ Núi Nhan, hồ Đá Đen, hồ Cầu
Mới, hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, hồ Suối Giàu, hồ Núi Sao, hồ Gia Hoét, hồ Tầm Bó,
hồ Kim Long, hồ Suối Đôi, đập Dâng Đá Bạc, đập Suối Rao, đập Sông Xoài, đập Suối
Nghệ, đập Suối Đôi.
Nguồn nước ngầm
Theo kết quả nghiên cứu nguồn tài nguyên nước ngầm tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
tháng 9/1999 của đoàn Địa Chất Thủy Văn 707 về trữ lượng nước ngầm ở huyện Châu
Đức như sau: trữ lượng tĩnh thiên nhiên bình quân 7 triệu m3/km2, trữ lượng động

thiên nhiên bình quân 1227m3/ngày/km2, trữ lượng khai thác an toàn (số lượng lỗ
khoan nên bố trí/km2): 2,99 lỗ khoan/km2. Nếu các lỗ khoan dự kiến chỉ khai thác 12
giờ/ ngày thì số lỗ khoan có thể bố trí 6 lỗ khoan/km2.

10


Nếu sử dụng nước cho sinh hoạt gia đình và tưới cây chỉ vào ban ngày thì cứ
mỗi 1,66 ha ở Châu Đức có thể khoan được 1 giếng và số lượng nước khai thác bình
quân của mỗi giếng là: 239m3/ngày.
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số, lao động
Huyện có 15 xã và 1 thị trấn. Theo số liệu năm 2008, tổng dân số là 157.165
người, với 32.034 hộ, trong đó có 28.722 hộ nông nghiệp, chiếm 137.472 người.
Bảng 2.2. Đặc Điểm Dân Số Huyện Châu Đức
Chỉ tiêu

Năm
2004

2005

2006

2007

2008

145,215


152,833

153.735

155.277

157.165

- Thành thị

13,174

15,211

16.263

17.432

18.162

- Nông thôn

132,041

137,622

137.42

137.845


139.003

28,179

29,618

30.298

31.743

32.034

- Thành thị

2,500

2,743

2.903

3.109

3.312

- Nông thôn

25,679

26,875


27.395

28.634

28.722

2.1. Nguồn lao động

87,372

91,956

92.860

94.121

95.753

- Nông - Lâm Nghiệp

71,518

75,000

75.275

75.512

76.010


- Phi Nông nghiệp

12,488

13,413

14.012

15.028

16.123

3,366

3,543

3.573

3,581

3,620

Tổng số học sinh các cấp

35527

36239

52622


55.443

59687

3.1. Mẫu giáo, nhà trẻ

3,360

4,923

6.048

7.016

9.230

32,167

31,316

38.748

40.241

41.643

3.3. Trung cấp

4.110


5.450

5.895

5.997

6.251

3.4. Đại học- Cao đẳng

1.110

1.450

1.931

2.189

2.563

I. DÂN SỐ
1.1. Tổng dân số

1.2. Tổng số hộ

II. LAO ĐỘNG

- Lao động khác (KD,TM,DL…)
III. HỌC SINH (Năm học)


3.2. Học sinh phổ thộng

Nguồn: Phòng Thống Kê

2.3.2. Cơ sở hạ tầng
a) Điện nước
Đến nay, lưới điện quốc gia đã phủ hết 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với số
hộ sử dụng điện chiếm trên 93,4%. Điện không những được sử dụng phổ biến cho sinh
11


hoạt mà còn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh ở địa phương. Tại các trục lộ giao thông
chính, các trung tâm xã…đều có hệ thống điện chiếu sáng.
Trên địa bàn huyện có 2 chi nhánh cấp nước chính là: chi nhánh cấp nước Kim
Long và chi nhánh trung tâm nước sinh hoạt & VSMT. Với mạng lưới các tuyến cấp
nước trên 190 km, 12/15 xã, thị trấn đã cơ bản được cung cấp nước đầy đủ. Ngoài ra,
nguồn nước giếng của địa phương còn phục vụ cho tưới tiêu.
b) Giao thông
Về mạng lưới đường: có 01 tuyến quốc lộ, 02 tỉnh lộ, 07 đường liên xã và giao
thông nông thôn tạo thành mạng lưới đường hiện hữu giải quyết được điều kiện lưu
thông đến hầu hết các nơi trong huyện.
Quốc lộ có 01 tuyến đó là QL 56 chạy suốt chiều dài huyện, nối liền QL I ở
phía Bắc với đường QL 51 ở phía Nam huyện. Toàn tuyến dài 24,1km, đường cấp III
và nhựa hoá.
Tỉnh lộ: Có 02 đường, với tổng chiều dài 27,55km, tỉnh lộ Mỹ Xuân – Ngãi
Giao – Hòa Bình: Nối QL 51A với QL 56, đây là tuyến đường rất quan trọng trong
phát triển kinh tế – xã hội của huyện Châu Đức, tạo Điều kiện thuận lợi đi từ huyện tới
TP. HCM. Tỉnh lộ 765, bắt đầu từ ngã ba QL 1 trên địa phận huyện Xuân Lộc tỉnh
Đồng Nai, sau đó chạy xuống phía Nam qua xã Tân Lập huyện Xuân Lộc để vào
huyện Châu Đức.

Đường liên xã: có 07 đường với tổng chiều dài 65km, bao gồm: đường Xà
Bang – Láng Lớn, đường Kim Long – Láng Lớn, đường Suối Nghệ – Nghĩa Thành,
đường Bình Ba – Đá Bạc – Suối Rao – Xuân Sơn, đường Suối Nghệ – Láng Lớn,
đường Kim Long – Quảng Thành và đường Bình Giã – Đá Bạc.
Đường giao thông nông thôn: huyện Châu Đức là một huyện nông nghiệp, trên
địa bàn có nhiều nông trường cao su thuộc công ty cao su Bà Rịa; trong chiến tranh
Mỹ Ngụy ra sức thành lập các khu dân cư tập trung, các vùng còn lại dân cư thưa thớt,
sau chiến tranh dân nhập cư từ các nơi khác đến ở phân tán trên tòan huyện vì vậy dân
cư phân bố không đều. Trong Điều kiện như vậy hệ thống giao thông nông thôn ở đây
cũng có đặc trưng riêng: đó là (i) hệ thống các đường chuyên dùng (đường lô cao su)
của các nông trường cao su; (ii) hệ thống đường theo dạng ô bàn cờ của các khu dân
cư tập trung và, (iii) hệ thống đường mòn chằng chịt giữa các nương rẫy.
12


c) Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc của huyện trong những năm gần đây được quan tâm
đầu tư đúng mức hơn. Hệ thống bưu điện ngày càng được mở rộng, số hộ đăng kí sử
dụng điện thoại bàn, điện thoại di động ngày càng tăng. Đến năm 2005, bình quân đạt
8 máy trên 100 dân.
d) Công tác giáo dục
Bảng 2.3. Hiện Trạng Mạng Lưới Giáo Dục Huyện Châu Đức
TT

Hạng mục

Đơn vị

1


Số trường

Trường

2

Diện tích đất

m2

3

Bình quân

m2/HS

4

Số phòng học

phòng

5

Số lớp học

Lớp

6


Số học sinh

7

Số giáo viên

Nhà trẻ,
mẫu giáo
16
133,034
26,96

TH

THCS
28

16

THPT
6

Cộng
66

247,362 170,655 66,865 617916
14,70

11,59


8,29

13,87

428

219

168

815

193

586

364

185

1328

HS

4,934

16,833

14,723


8,069

44559

GV

205

758

550

272

1785

Nguồn: Báo cáo tổng kết 2004 và kế họach 2005 của UBND huyện Châu Đức
e) Công tác y tế
Cơ sở vật chất và trang thiết bị tương đối đảm bảo phục vụ nhu cầu khám và
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Hiện nay, huyện đã thực hiện nâng cấp trung tâm
y tế huyện và xây dựng mới 5 trạm y tế tuyến xã, nâng tổng số trạm y tế trên địa bàn
lên 16 trạm. Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám và chữa bệnh cho nhân dân được thực
hiện đạt kết quả tốt.
2.4. Cơ cấu kinh tế của huyện.
Qua việc đánh giá về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội cho thấy một số
thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất huyện Châu Đức như
sau
¾

Xét về vị trí địa lý kinh tế so với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì huyện Châu Đức ít


thuận lợi hơn, nhưng so với các huyện khác trong vùng (trừ Thị xã Bà Rịa), Châu Đức

13


là huyện có thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội nói chung và sử dụng đất nói
riêng.
¾

Mật độ dân số thấp, dân số chưa phải là sức ép mạnh mẽ đến sử dụng đất. Tuy

vậy những năm gần đây tốc độ tăng dân số cao, phần nào đã gây trở ngại trong sử
dụng đất ở một số nơi.
¾

Điều kiện tự nhiên: có khí hậu nhiệt đới gió mùa khá ôn hòa, địa hình miền núi

nhưng tương đối bằng, rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất. Đặc biệt có qũy đất
phong phú mà hầu hết là các đất hình thành trên đá bazan, là loại đất có chất lượng cao
nhất trong các loại đất đồi núi của nước ta. Nó rất thích hợp với các loại cây dài ngày
có hiệu quả kinh tế cao như cao su, cà phê, tiêu, Điều, cây ăn quả…
¾

Trong nông nghiệp, ưu thế thuộc về các cây lâu năm, đó là xu thế tất yếu cần

giành đất cho phát triển trong tương lai.
¾

Có hệ thống giao thông thuận lợi, từ huyện Châu Đức có thể đi lại, vận chuyển


hàng hóa đến các vùng kinh tế trong cả nước khá thuận lợi, là điều kiện cho phép đẩy
nhanh phát triển kinh tế nói chung và vấn đề khai thác sử dụng đất nói riêng.
¾

Nằm gần các khu kinh tế động lực, có tốc độ phát triển cao, sẽ có nhiều lợi thế.

Nhưng đồng thời những thách thức gay gắt, những sức ép mạnh mẽ đến vấn đề bố trí
khai thác sử dụng tài nguyên đất.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Trong giai đoạn tới cần ưu tiên giành đất cho phát triển công nghiệp –
TTCN, xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.5. Đánh giá chung về hiện trạng của huyện
2.5.1. Thuận lợi
Nhìn chung vị trí địa lý của huyện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội
nói chung và tình hình sử dụng đất nói riêng, đồng thời cũng là sức ép không nhỏ
trong sử dụng đất trong tương lai
Châu Đức là 01 huyện nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam
(KTTĐPN) - một vùng kinh tế quan trọng của nước ta, là khu vực năng động, đang
dẫn đầu toàn quốc về tốc độ phát triển kinh tế, đóng góp 50% sản lượng công nghiệp
cả nước.

14


×