Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MINH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.25 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ
MINH DƯƠNG

NGUYỄN TUẤN NGHĨA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích tình hình tiêu
thụ sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương ”, do Nguyễn Tuấn Nghĩa, sinh
viên khóa 31, ngành Kinh tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày____________________.

Th.S. Lê Vũ
Người hướng dẫn,

Ký tên, ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày



tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành bày tỏ lòng thành kính và biết ơn đối với cha
mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục và tạo mọi điều kiện giúp đỡ con trong suốt quá
trình học tập để có được kết quả như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh, cùng quý thầy cô Khoa Kinh Tế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt 4 năm học tập tại trường. Đặc biệt là thầy Lê Vũ đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các phòng ban, bộ phận của
Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương và đặc biệt là bác Hoa và anh Khải đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập tại công Ty.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị, bạn bè đã ủng hộ, động

viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn này khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn sinh viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Đại Học Nông Lâm, ngày 20 tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuấn Nghĩa


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN TUẤN NGHĨA. Tháng 07 năm 2009. “Phân Tích Tình Hình Tiêu
Thụ Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương”.
NGUYEN TUAN NGHIA. July 2009. “Analysis of Product Consuming at
Minh Dương Furniture Corporation”.
Khóa luận thực hiện nhằm đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ của Công ty.
Đồng thời tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm cho Công
ty.
Để thực hiện khóa luận, tôi đã tiến hành thu thập số liệu từ các phòng ban của
Công ty, từ khách hàng của Công ty. Sau đó sử dụng phương pháp mô tả, phương
pháp so sánh… để phân tích tổng hợp vấn đề.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tình hình tiêu thụ khá tốt song vẫn còn tồn tại
những mặt yếu kém như: Công ty còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng, chất
lượng sản phẩm còn chưa ổn định, mẫu mã chưa đa dạng, Công ty gặp nhiều khó khăn
ở khâu nguyên liệu đầu vào.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp để cải thiện công tác tiêu
thụ cho Công ty: tìm nguồn nguyên liệu ổn định, hoàn thiện chiến lược Marketing…


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu của khoá luận

2

1.4.

Cấu trúc khoá luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1.

Giới thiệu về Công Ty

3

2.1.1.

Một số thông tin về Công ty

3

2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty


3

2.1.3.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

5

2.1.4.

Bộ máy quản lí của Công ty

6

2.3.

Qui trình công nghệ chế biến gỗ

8

2.5.

Tình hình tài chính của Công ty

10

2.6.

Khả năng cạnh tranh của công ty


11

2.7.

Định hướng phát triển của công ty

12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Cơ sở lý luận

15
15

3.1.1.

Thị trường

16

3.1.2.

Tiêu thụ

17

3.2.


Phương pháp nghiên cứu

20

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin

20

3.2.2.

Phương pháp xử lý dữ liệu

20

3.2.3.

Phương pháp phân tích dữ liệu

20

v


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22


4.1.

Đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 22

4.2.

Phân tích tình hình thu mua nguyên liệu của công ty

24

4.3.

Tình hình tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của Công ty

26

4.3.1.

Thị trường nội địa

26

4.3.2.

Thị trường xuất khẩu

30

4.4.


Các chiến lược Marketing của công ty

37

4.4.1.

Chiến lược sản phẩm

38

4.4.2.

Chiến lược giá cả

45

4.4.3.

Chiến lược phân phối

46

4.4.4.

Chiến lược chiêu thị cổ động

48

4.5.


Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm gỗ

50

4.5.1.

Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm gỗ của công ty

50

4.5.2.

Ma trận SWOT của Công ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương

51

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

60

5.1.

Kết luận

60

5.2.

Đề nghị


61

5.2.1.

Đối với Nhà nước

61

5.2.2.

Đối với Công Ty Minh Dương

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Đông Nam Á

CNV

Công nhân viên


CP

Chi phí

CSH

Chủ sở hữu

CTCĐ

Chiêu thị cổ động

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

DTNĐ

Doanh thu nội địa

ĐTTCDH

Đầu tư tài chính dài hạn

ĐTTCNH


Đầu tư tài chính ngắn hạn

EU

Châu Âu

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

LN

Lợi nhuận

NVL

Nguyên vật liệu

QC

Quảng cáo

SX

Sản Xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TD

Tiêu dùng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ&ĐTDH

Tài Sản Lưu Động & Đầu Tư Dài Hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSLĐ&ĐTNH

Tài Sản Lưu Động & Đầu Tư Ngắn Hạn

TTTH


Tính toán tổng hợp

WTO

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

XNK

Xuất nhập khẩu

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Trình độ lao động tài công ty vào ngày 28/02/2009

10

Bảng 2.2. Cơ Cấu Tài Sản và Nguồn Vốn của Công Ty qua 2 Năm 2007 - 2008

11

Bảng 4.1. Kết Quả - Hiệu Quả SXKD của Công Ty qua 3 năm 2006 - 2008

23

Bảng 4.2. Kim Ngạch Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ và Tình Hình Nhập Khẩu
Nguyên Liệu Gỗ của Nước Ta trong Năm 2008

25


Bảng 4.3. Các Đối Tác Cung Cấp Hàng Hóa, Vật Tư của Công Ty

26

Bảng 4.4. Kết Quả Tiêu Thụ của Các Đại Lý trong Nước

27

Bảng 4.5. Cơ Cấu Thị Trường Nội Địa của Công Ty qua các năm

28

Bảng 4.6. Một Số Chủng Loại Sản Phẩm Gỗ của Các Đối Thủ Cạnh Tranh Trên
Địa Bàn Tỉnh Bình Dương trong Năm 2008

29

Bảng 4.8. Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm gỗ trong năm 2008

31

Bảng 4.9. Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần gỗ
Minh Dương theo thị trường

33

Bảng 4.10. Các Nhà Phân Phối ở Thị Trường Xuất Khẩu của Công Ty

35


Bảng 4.12. Cơ Cấu Giá Trị Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Công Ty
Qua 3 Năm 2006 – 2008

39

Bảng 4.13. Giá Xuất Khẩu Một Số Mặt Hàng Đồ Gỗ qua 3 Năm 2006- 2008

45

Bảng 4.14. Diễn Biến Chi Phí Quảng Cáo và Doanh Thu qua 3 Năm 2006 – 2008

49

Bảng 4.15. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong

52

Bảng 4.16. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài

53

Bảng 4.17. Ma trận SWOT

55

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần gỗ Minh Dương

6

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến gỗ

9

Hình 3.1. Sơ Đồ Hệ Thống Kênh Phân Phối

19

Hình 3.2. Sơ Đồ Phân Tích Ma Trận SWOT

21

Hình 4.1. Biểu Đồ Doanh Thu Các Đối Thủ Cạnh Tranh của Công Ty tại
Bình Dương trong Năm 2008

30

Hình 4.2. Tổng doanh thu trong nước và xuất khẩu của công ty từ năm 2006 -2008 37
Hình 4.3. Kênh phân phối của công ty

47

ix


CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Hiện nay chúng ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, có sự thay đổi về cơ chế quản lý, nền kinh tế đất nước dần hội nhập cùng nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Xã hội của chúng ta ngày càng phát triển theo xu hướng
tích cực. Nhu cầu của con người đòi hỏi xã hội ngày càng cao, dẫn đến việc thúc đẩy
các ngành sản xuất ngày càng phát triển, trong đó ngành công nghiệp chế biến gỗ giữ
một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Ngành công nghiệp chế biến gỗ
phát triển có tác dụng thúc đẩy và hỗ trợ các ngành công nghiệp khác trong một tổng
thể thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh
một mặt hàng thì sự cạnh tranh xảy ra càng mạnh mẽ và gay gắt. Để tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế trong nước không chỉ cạnh tranh với
nhau mà còn phải cạnh tranh sống còn với các tập đoàn, các doanh nghiệp, các đơn vị
kinh tế thuộc các nước trong khu vực và trên thế giới. Với sự cạnh tranh như vậy, các
doanh nghiệp phải cố gắng hết sức để thích nghi với môi trường kinh doanh đầy quyết
liệt, phải có chính sách, chiến lược đúng đắn, linh hoạt, nhạy bén đối với sự biến đổi
kinh tế và trình độ tổ chức cao, để từ đó khẳng định vị trí của mình trên thương trường,
tự chủ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cuộc chạy đua cạnh tranh trên thị trường
ngày càng sôi động và đầy thử thách giữa các doanh nghiệp, ưu thế sẽ thuộc về những
doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất cũng như trong
chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của mình. Đồng thời doanh nghiệp phải tự
phấn đấu để nâng cao uy tín và thế đứng vững của mình trên thương trường quốc tế.
Chính vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ MINH DƯƠNG”.



1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua

các năm gần đây.
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để xác định những ưu điểm
cũng như những nhược điểm trong quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của Công
ty. Để từ đó đề ra một số biện pháp giúp đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, nâng cao doanh
số, mở rộng thị trường tiêu thụ và giữ vững thị phần.
Đề ra một số biện pháp khắc phục và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.3.

Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Về không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương.
Về thời gian: Từ ngày 22/2/2009 đến ngày 22/5/2009.
Về nội dung: Chủ yếu thu thập số liệu qua 3 năm 2006 và 2008.

1.4.

Cấu trúc khoá luận
Bài khóa luận được trình bày trong 5 chương:

Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do, mục đích và giới hạn đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương: Quá trình hình thành
và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động … của công ty trong những năm gần
đây.

Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, công thức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, phân tích tác động
của các yếu tố bên trong và bên ngoài của môi trường ảnh hưởng đến Công ty. Từ đó
rút ra những thuận lợi và khó khăn cũng như những ưu nhược điểm trong chính sách
chiến lược để đề ra các giải pháp thích hợp.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Đưa ra kết luận, kiến nghị nhằm giúp công ty năng cao khả năng tiêu thụ.
2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.

Giới thiệu về Công Ty

2.1.1. Một số thông tin về Công ty
Tên viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần gỗ Minh Dương
Tên giao dịch quốc tế: Minh Dương Furniture Corporation
Tên công ty viết tắt: MD Corp
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ
Địa chỉ trụ sở chính: Ấp 1B, xã An Phú, huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: (84) 0650.711 097 - 711 783 - 711 784 - 711 375
Fax : (84) 0650.711 098
Email:
Website: minhduongf.com
Mã số thuế: 3700476590

Số tài khoản: 43110030260213
Công ty mở tài khoản tại: Ngân Hàng Đông Á Chi Nhánh Bình Dương
Người đại diện pháp luật: Ông Dương Minh Định, chức danh: Tổng giám đốc
Tổng số lao động: 2400
2

Diện tích nhà xưởng: 30.000 m
2

Diện tích tổng thể: 76.000 m

Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất, gia công, kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ
gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Gỗ Minh Dương tiền thân là Công Ty TNHH Minh Dương
được thành lập vào ngày: 12/12/2002 theo giấy phép kinh doanh số: 4602000627 do sở


Kế Hoạch – Đầu Tư Tỉnh Bình Dương cấp. Do Ông Dương Minh Chính làm chủ tịch
Hội đồng thành viên.
Thời gian đi vào sản xuất công ty chỉ có một nhà xưởng với diện tích 1600 m2
số lao động lúc này là 200 người, thời điểm này công ty chỉ chuyên sản xuất các mặt
hàng gia dụng và thị trường tiêu thụ chủ yếu là nội địa.
Để xây dựng được thương hiệu có khả năng cạnh tranh với các công ty khác
trong ngành, công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã chất lượng, giảm chi phí, hạ giá
thành, thành lập các showroom nhằm quảng bá sản phẩm của mình, nhờ vào sự cố
gắng không ngừng đó công ty đã gặt hái được nhiều thành công, sau 3 tháng công ty
đã nhận được đơn đặt hàng đầu tiên từ Hàn Quốc.
Sau 6 tháng tích cực phấn đấu công ty đã có nhiều đơn đặt hàng, để đáp ứng
cho nhu cầu thị trường công ty đã tiến hành xây dựng thêm 2 xưởng với diện tích là

2.200 m2 tổng số lao động đã tăng lên gần 400 người.
Vào tháng 11 năm 2003 công ty bắt đầu xây dựng thêm 3 xưởng với diện tích
là 3.400 m2 và tháng 4 năm 2004 đã đưa vào hoạt động với tổng số lao động lên tới
700 người.
Đầu năm 2006 công ty đã xây dựng thêm 4 xưởng để đáp ứng đơn đặt hàng
ngày càng nhiều của khách hàng và hiện nay xưởng 4 đã đi vào hoạt động.
Ngày 1 tháng 10 năm 2007 công ty TNHH Minh Dương đã được sở kế hoạch
đầu tư tỉnh Bình Dương cho phép chuyển đổi thành công ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4603000403 do ông Minh Dương Chính
làm chủ tịch hội đồng quản trị và ông Dương Minh Định làm tổng giám đốc với vốn
điều lệ là 50.000.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh của công ty: sản xuất gia công, mua bán đồ mộc gia
dụng và mỹ nghệ, các mặt hàng trang trí nội thất. Sản xuất gia công, mua bán hàng
may mặc, sản xuất mua bán giày da, sản xuất gia công mua bán đồ chơi trẻ em. Đại lý
mua bán, ký gửi hàng hoá. Mua bán nông sản, thực phẩm công nghiệp. Cho thuê kho,
đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị. Trồng cây cao
su, cây điều, cây bạch đàn, kinh doanh nhà hàng. Công ty chuyên sản xuất, chế biến,
gia công đồ gỗ nội thất gia dụng xuất khẩu làm từ nguyên liệu gỗ cao su.

4


Công ty luôn chú trọng đến điều kiện và môi trường làm việc, đảm bảo sức
khỏe, y tế cho người lao động. Thực hiện theo đúng chế độ, quy định pháp luật, luôn
có ý thức bảo vệ môi trường chung, đang hướng dần đến mục tiêu quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO.
Công ty đã được Bộ Thương Mại Việt Nam xếp vào 1 trong 50 doanh nghiệp
xuất khẩu đồ gỗ hàng đầu Việt Nam. Và được tặng bằng khen về danh hiệu “Doanh
nghiệp đạt thành tích cao trong xuất khẩu đồ gỗ”.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

a. Chức năng
Công ty cổ phần gỗ Minh Dương có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, có tài khoản và con dấu riêng, hoàn toàn chủ động trong việc điều hành sản xuất –
kinh doanh. Chức năng của công ty thể hiện ở các mặt sau:
Tổ chức sản xuất kinh doanh, chế biến gỗ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Tổ chức sản xuất chế biến gia công, thực hiện liên doanh, liên kết với các đối
tác trong và ngoài nước, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế nhằm gia tăng số
lượng, cải tiến chất lượng cho mặt hàng gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức thu mua nguyên liệu từ các nhà cung ứng để chế biến đồ gỗ xuất khẩu.
b. Nhiệm vụ
Công ty Minh Dương thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ do nhà nước ban
hành về luật kinh doanh đối với công ty bảo hành:
Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký.
Nộp thuế và quyết toán thuế đúng thời gian do nhà nước quy định.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc phòng.
Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất từ đó năng cao
hiệu quả kinh tế, mở rộng đầu tư sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ
cho người tiêu dùng, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế quốc gia phát triển.
Bảo vệ môi trường, an ninh trật tự trong và ngoài công ty.
Cung cấp các mặt hàng gỗ phục vụ tiêu dùng trong nước và ngoài nước.

5


Quản lý đội ngũ công nhân viên thuộc công ty, thực hiện phân phối lợi nhuận
lao động, chăm lo đời sông vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng và
năng cao trình độ văn hóa chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, tận dụng tìm năng ưu đãi từ thiên
nhiên, làm tốt công tác cộng đồng.

Chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ lao động, hợp đồng mua bán, hợp tác,
đầu tư vào sản xuất hàng hóa với các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế.
2.1.4. Bộ máy quản lí của Công ty
2.1.4.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần gỗ Minh Dương
Chủ Tịch Hội Đồng
Quản Trị

Thư Ký
Giám Đốc

Khối Văn
Phòng

Giám
Đốc

Phó Giám
Đốc

Khối Sản
Xuất

P. Vật Tư

P. Kinh Doanh

P. Kế Toán

P. Kế Hoạch


P. Kỹ Thuật

P. Nhân Sự

P. Quản Đốc

Nguồn tin: Phòng nhân sự
6


2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
a)

Ban giám đốc
Chụi trách nhiệm chung về mọi nhiệm vụ của công ty, quyết định phương

hướng kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh, chụi trách nhiệm về vấn đề tài chính, quản
lý quá trình thu mua vật tư.
b)

Phòng hành chánh nhân sự
Tổ chức thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc về các vấn đề tổ chức nhân sự, tổ

chức giám sát và lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên, chăm lo công tác về chế độ
lương, bảo hiểm xã hội, đề bạt khen thưởng, lập kế hoạch bảo hộ lao động trong công
tác phòng cháy, chữa cháy, lập kế hoạch tổ chức các phong trào thi đua cho công ty.
c)

Phòng kế toán tài vụ

Thực hiện mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, tham mưu cho giám đốc

về hiệu quả kinh tế, đảm bảo ghi chép và cung cấp số liệu chính xác, nhanh chóng, kịp
thời khi có yêu cầu tho dõi và quản lý toàn bộ tài sản của công ty thể hiện trên sổ sách
bằng tiền và hàng hóa, hướng dẫn kiểm tra các kế hoạch thực hiên tài chính. Theo dõi
các hợp đồng hạch toán, báo cáo lãi lổ cho giám đốc đồng thời qui định các bộ phận
báo cáo về chuyên môn nghiệp vụ theo hệ thống kế toán tài chính hiện hành do nhà
nước qui định.
d)

Phòng kinh doanh
Có chức năng cung cấp nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và trách nhiệm xuất

khẩu thành phẩm theo hợp đồng đã ký, soạn thảo hợp đồng, lựa chọn phương thức
thanh toán và vận chuyển hàng hóa. Phòng kinh doanh có chức năng là cầu nối giữa
công ty và khách hàng.
e)

Phòng vật tư
Chụi trách nhiệm về vấn đề vật tư như: Quản lý chất lượng, số lượng nguyên

phụ liệu sản xuất để đáp ứng nhu cầu vật tư sản xuất của công ty. Tham mưu cho giám
đốc về nguồn vật tư sử dụng sản xuất. Công ty có 6 xưởng hoạt động sản xuất kinh

7


doanh theo đúng chức năng nhiệm vụ và quy trình công nghệ của công ty, chụi trách
nhiệm báo cáo quy trình sản xuất chế biến hàng tiêu thụ.
f)


Phòng kế hoạch
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, nhận kế hoạch của công ty phân bổ cho từng bộ

phận của công ty, theo dõi tiến độ hoàn thành kế hoạch của từng phân xưởng, từng bộ
phận, lập kế hoạch theo dõi hợp đồng, thanh lý hợp đồng, giao nhận hàng hóa cho
công ty cung ứng nguyên phụ liệu, đảm bảo kịp thời giao cho phân xưởng theo tiến độ
sản xuất, báo cáo định kỳ về tình hình sản xuất của từng đơn đặt hàng, hàng tháng làm
nhiệm vụ xuất khẩu theo hợp đồng.
g)

Phòng kỹ thuật
Thiết kế mẫu mã sản phẩm theo yêu cầu, dựa vào đơn đặt hàng để thiết kế các

mẫu mã sản phẩm, hướng dẫn chi tiết các công đoạn chế tạo sản phẩm, tính thời gian
thực hiện hoàn thành các bộ phận của sản phẩm.
h)

Xưởng
Phân xưởng có chức năng tổ chức điều hành sản xuất, hoàn thiện, đáp ứng số

lượng, chất lượng sản phẩm theo yêu cầu kế hoạch đề ra. Phân xưởng trực tiếp quản lý
lao động, tài sản trong phạm vi phân xưởng do Giám Đốc công ty giao.
2.3.

Qui trình công nghệ chế biến gỗ
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều cần đến dây chuyền công

nghệ, tuy nhiên mỗi một dây chuyền công nghệ đều khác nhau tùy theo loại sản phẩm
mà họ sản xuất. Do đó, công nghệ sản xuất góp phần không nhỏ trong thành công của

công ty. Công Ty Cổ Phần Gỗ Minh Dương đã đầu tư, trang thiết bị máy móc hiện đại
được nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc…từ khẩu nhập nguyên vật liệu, tổ sấy, tổ sơ chế…
cho đến thành phẩm. Dưới sự theo dõi, kiểm tra nghiêm ngặt của bộ phận sản xuất và
quản lý chất lượng của công ty.

8


Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến gỗ
Nhập nguyên vật liệu
Tổ sấy

Tổ sơ chế

Tổ tinh chế

Tổ lắp ráp

Tổ đóng gói

Xuất đi

Nguồn tin: Phòng nhân sự
Diển giải:
Tổ sấy: Là công đoạn làm khô gỗ trước khi định hình và lắp ráp gỗ (chất lượng
của công đoạn này là độ ẩm gỗ khô 150)
Tổ sơ chế: Là công đoạn của xẻ gỗ thành từng khối, từng mảng để cho công
đoạn kế tiếp sản xuất.
Tổ tinh chế: Là công đoạn chế biến gỗ.
Tổ lắp ráp: Là công đoạn lắp rắp lại các bộ phận sau khi được tinh chế.

Tổ đóng gói: Là công đoạn sản phẩm được hoàn thành và đóng gói sản xuất đi
tiêu thụ thị trường.
Tổ xuất: Làm nhiệm vụ nhận hàng đóng gói và xuất hàng đi.

9


2.4.

Tình hình lao động của Công ty
Theo số liệu tại phòng nhân sự vào 28/02/2009 thì trình độ nhân sự được thống

kế theo bảng sau:
Bảng 2.1:Trình độ lao động tài công ty vào ngày 28/02/2009
STT
1
2
3
4
5
6

Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
12/12
Trình độ khác
Cộng


Số lượng
Tỷ lệ (%)
120
5
60
2,5
40
1,67
400
16,67
1780
74,16
2400
100
Nguồn tin: Phòng nhân sự

Qua bảng thống kê trình độ nhân sự của công ty cổ phần gỗ Minh Dương ta
thấy hiện tại trình độ văn hóa của công ty rất thấp, số lượng nhân viên có trình độ đại
học tại các phòng ban còn khiêm tốn chỉ chiếm 1,67% , tổng số lao động chưa đáp ứng
và tiếp thu kịp thời sự biến đổi cũng như phát triển đa dạng về mọi mặt của nền kinh tế
thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO. Số lượng công nhân có trình độ dưới 12 chiếm tới 74,16%
đây là một trở ngại của công ty trong việc đào tạo tay nghề cho người lao động.
2.5.

Tình hình tài chính của Công ty
Trong bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động tài chính luôn có mối quan hệ trực

tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ các báo cáo tài chính chủ doanh nghiệp có
thể thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đánh giá được tình hình thực

hiện kế hoạch, tình hình lãi lỗ, tình hình vốn,… Qua đó chủ doanh nghiệp có thể thấy
khả năng tài chính của mình để có những phương hướng đúng trong việc bố trí cơ cấu
cũng như đề ra kế hoạch cho tương lai. Các bảng báo cáo tài chính thường được sử
dụng là các bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong ngành sản xuất kinh doanh, tài sản và nguồn vốn là hai yếu tố quan trọng
của công ty, bất kỳ hoạt động nào cũng cần có vốn mới thực hiện được. Hiệu quả sử
dụng vốn có tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Ngày
nay cùng với sự cạnh tranh về vốn gay gắt, do đó công ty cần có chính sách phân bổ
vốn một cách hợp lý, tránh lãng phí trong việc phân bổ nhằm đem lại một hiệu suất sử
dụng vốn cao nhất gốp phần phát triển công ty và làm giàu cho đất nước.
10


Bảng 2.2. Cơ Cấu Tài Sản và Nguồn Vốn của Công Ty qua 2 Năm 2007 - 2008
Chỉ tiêu

Năm 2007
(Trđ)

TÀI SẢN
A. TSLĐ&ĐTNH
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản
ĐTTCNH
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
B. TSCĐ&ĐTDH
1. TSCĐ
2. Các khoản

ĐTTCDH
3. Tài sản dài hạn khác
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn, quỹ
2. Nguồn KP, quỹ khác

Năm 2008
(Trđ)

So sánh 07 – 08
±∆ (Trđ)
%
22.136
13,69
23.029
25,46
-4.036
-50,79

161.704
90.455
7.946

183.840
113.484
3.910


900

360

-540

-60

19.699
57.437
4.472
71.248
62.010

43.878
60.657
4.679
70.356
58.599

24.179
3.220
207
-892
-3.411

122,74
5,61
4,63

-1,25
-5,5

9.238

11.670

2.432

26,33

0
161.704
56.294
50.646
5.647
105.410
100.562
4.848

87
87
0
183.840
22.136
13,69
86.493
30.199
53,65
81.474

30.828
60,87
5.019
-628
-11,12
97.347
-8.063
-7,65
97.067
-3.495
-3,48
280
-4.568
-94,22
Nguồn tin: Phòng kế toán và TTTH

Qua bảng 2.2 ta thấy rằng: Tài sản và nguồn vốn của Công ty trong năm 2008
tăng so với năm 2007 xét về số tuyệt đối là 22.136 triệu đồng ứng với số tương đối là
13,64%. Nguyên nhân là làm tăng giá trị tài sản và nguồn vốn là do Công ty tiến hành
đầu tư, mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn vốn có được là do thanh lý số gỗ tồn
đọng lâu nay. Trong thời gian qua công ty đã mua sắm, đổi mới dây chuyền công nghệ
và xây dựng mới một số nhà máy khác để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất. Qua
đó cho thấy công ty ngày càng đẩy mạnh việc sản xuất kinh doanh của mình, từng
bước ổn định và hoàn thiện hơn.
2.6.

Khả năng cạnh tranh của công ty
Có 3 yêu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty đó là: Chất lượng,

Giá cả, Tiến độ giao hàng


11


Trong 3 yếu tố đó thì giá cả có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng cạnh tranh của
công ty. Nguyên liệu nhập khẩu bên trong nước được xem là một lợi thế vì giảm bớt
chi phí như vận chuyển, chất lượng bảo đảm hơn.
2.7.

Định hướng phát triển của công ty
Quy mô hoạt động của công ty không ngừng phát triển và mở rộng trong thời

gian qua, từng bước ổn định về sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo và mẫu mã ngày càng được năng tầm hơn, không chỉ giữ vững
mối quan hệ các khách hàng quen thuộc mà còn xây dựng với nhiều khách hàng khác
trong và ngoài nước. Để đạt được dự định mày công ty phải cố gắng thực hiện các yêu
cầu sau:
Cố gắng huy động nguồn vốn để mở rộng thêm nhà xưởng và trang bị thêm
máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất.
Thực hiện tìm khách hàng, tiến hành kí kết hợp đồng với nhiều khách hàng trên
thế giới.
Để nâng cao được chất lượng sản phẩm hơn cần phải từng bước thay thế máy
móc cũ.
Thực hiện kiểm tra, quản lý công nhân viên một cách chặt chẽ hơn nhằm hạn
chế tối thiểu rủi ro có thể xảy ra.
Xây dựng quan hệ đoàn kết nội bộ, động viên cán bộ công nhân viên hoàn
thành tốt công việc được giao bằng cách tiến hành đánh giá năng lực làm việc của cán
bộ công nhân viên, tổ chức khen thưởng và khiển trách kịp thời.
Đồng thời công ty cần phải đưa ra những biện pháp về bảo vệ môi trường, cải
thiện đời sống của công nhân.


12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Cơ sở lý luận
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự

điều tiết của nhà nước thì vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được. Doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có thể đứng vững và đủ sức cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa
đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng có mục đích tối quan trọng là
sản xuất ra sản phẩm để bán, phục vụ cho nhu cầu cao nhất của con người. Cho nên
nguyện vọng của công ty là hàng hóa của công ty được chấp nhận trên thị trường.
Muốn thế không có cách nào khác là mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện bản thân về
chất lượng sản phẩm cũng như về mẫu mã, bao bì, chiến lược kinh doanh…Đồng thời,
có những biện pháp cụ thể trong khâu tiêu thụ sản phẩm để hàng hóa của mình đến tay
người tiêu dùng mà giá cả phải thật hợp lý.
Cho nên sản phẩm có tiêu thụ được mới đáp ứng nhu cầu về vốn để tái sản xuất,
mở rộng qui mô, tăng nhanh tốc độ luân chuyển, tạo hiệu quả cho công ty cũng như
cho xã hội. Các doanh nghiệp phải thực hiện đảm bảo kết quả sản xuất nhằm cung cấp
khối lượng sản phẩm nhất định theo yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng
cũng như về chủng loại… Những kết quả này đều thông qua công tác tiêu thụ sản
phẩm. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục và phát triển thì đòi hỏi phải tiến hành phân

tích tình hình tiêu thụ thường xuyên, quá trình này rất phức tạp và phong phú. Không
những thế quá trình này còn đòi hỏi chúng ta phải nắm các nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ
về thống kê…Và phải tiến hành phân tích rõ ràng, chi tiết nguyên nhân ảnh hưởng và rút
ra kết luận để có thể thấy được toàn bộ về sự phát triển kinh tế của công ty.


3.1.1. Thị trường
a)

Khái niệm và ý nghĩa
Khái niệm: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu sản phẩm. Các xí nghiệp

“cung ứng” các sản phẩm của mình cho người tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ
được thể hiện dưới hình thức “mức cung”.
“Cung” là số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng nhượng lại
một giá nhất định nào đó cho người mua.
“Cầu” là số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà người mua đã sẵn sàng chấp
thuận với một giá nào đó. Cung - cầu bằng nhau sẽ dẫn đến một giá thăng bằng
Để một thị trường tồn tại và phát triển, cần phải: Mức cầu phải có khả năng
thanh toán; Sản phẩm phải thực sự cần thiết để các xí nghiệp có lợi khi tung ra thị
trường
b)

Các loại thị trường
Thị trường người tiêu thụ: là toàn bộ các cá nhân và hộ gia đình mua sản phẩm

nhằm tiêu thụ riêng.
Thị trường của người chế tạo: là toàn bộ các tổ chức mua các sản phẩm nhằm
mục đích sử dụng chúng trong quá trình sản xuất để tìm lợi nhuận hoặc đạt các mục
tiêu khác.

Thị trường của chính quyền: là toàn bộ các cơ quan của chính quyền mua lại
các sản phẩm nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ công cộng và chuyển các sản phẩm
ấy cho những người hay các tổ chức khác cần đến.
Thị trường quốc tế: là toàn bộ các khách hàng thuộc các quốc gia khác nhau,
toàn bộ thị trường này bao gồm những người tiêu thụ, những người bán lại cho các
công ty nước ngoài.
c)

Các nguyên tắc căn bản để phân khúc thị trường hàng tiêu dùng
Phân khúc theo vùng địa lí
Chia thị trường thành các đơn vị địa lý khác nhau như: quốc tế, cả nước, miền,

thành thị hay vùng lân cận. Công ty sẽ quyết định trong một vài khu vực địa lý hoặc
hoạt động trong mọi khu vực, nhưng có lưu ý đến khác biệt về sở thích và nhu cầu địa
phương hoặc chia các thành phố lớn thành các vùng nhỏ hơn.

16


Phân khúc theo vùng địa lý là một yếu tố rất quan trọng nó giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra chiến lược sản phẩm của mình để phù hợp với từng vùng, từng loại
khách hàng.
Phân khúc theo nhân chủng học: Chia thị trường thành các nhóm dựa trên
các chỉ số dân số như: độ tuổi, giới tính, nhân khẩu, chu kỳ sống gia đình, lợi tức, nghề
nghiệp, học lực, tôn giáo, chủng tộc, quốc tịch.
Phân khúc theo tâm lý: Chia khách hàng thành các nhóm khác nhau dựa trên
từng tầng lớp xã hội, lối sống, cá tính.
Phân khúc theo hành vi tiêu dùng: Dựa trên đặc điểm của người tiêu dùng
chia thành nhóm theo kiến thức, trình độ, thái độ của họ, tính chất sử dụng hàng và
phản ứng đối với món hàng đó.

Hành vi của người tiêu dùng được đánh giá theo 5 tiêu chí sau:
Lý do mua hàng.
Lợi ích mong muốn.
Tình trạng người sử dụng.
Số lượng và tỷ lệ tiêu dùng.
Mức độ trung thành.
3.1.2. Tiêu thụ
a)

Khái niệm
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của các sản phẩm hàng

hóa và dịch vụ. Mặt khác, tiêu thụ là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi
được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tích lũy để tái
sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Ngược lại, khi khâu tiêu thụ không được làm tốt thì gây cản trở sản xuất, lợi nhuận thu
được thấp. Do vậy khâu tiêu thụ rất được nhà sản xuất coi trọng.
b)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
Yếu tố cầu: Yếu tố này rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, thông tin về

nhu cầu sản phẩm sẽ giúp công ty xác định được sản lượng sản xuất ra, sản lượng tiêu
thụ và giá bán hợp lí đảm bảo được nhu cầu của khách hàng và quá trình sản xuất.

17


Quan hệ cung cầu và giá cả: Quan hệ giữa cung - cầu xác định nên giá cả trên

thị trường, theo qui luật cung cầu thì khi cung sản phẩm lớn hơn cầu sản phẩm thì giá
cả sẽ giảm và ngược lại.
Giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất có liên quan đến giá thành, từ đó ảnh
hưởng đến giá bán. Do đó hạn chế đến chi phí sản xuất càng thấp càng tốt. Khi chi phí
sản xuất thấp dẫn đến giá thành thấp và giá bán sản phẩm sẽ thấp, từ đó số lượng sản
phẩm sẽ tăng lên.
Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm, do đó cần nâng cao chất lượng sản phẩm để quá trình tiêu thụ sản
phẩm được dễ dàng thuận lợi.
c)

Các chiến lược tác động đến tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược sản phẩm: Chiến lược sản phẩm là tổng thể các định hướng, các

nguyên tắc và các biện pháp thực hiện trong việc xác lập một mặt hàng hay một chủng
loại sản phẩm sao cho phù hợp với từng thị trường và phù hợp với từng giai đoạn khác
nhau trong chu kì sống của sản phẩm đó.
Chiến lược giá: Giá cả là yếu tố trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế
cho doanh nghiệp. Do vậy việc định ra giá ban đầu cho sản phẩm cũng như việc xác
định hợp lí giá cả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sao cho bảo đảm cho doanh
nghiệp bảo tồn được vốn sản xuất và có lãi là điều vô cùng quan trọng và phức tạp.
Ngoài ra, giá cả là yếu tố phải thường xuyên được biến đổi tùy theo sự biến động từ
các yếu tố bên ngoài.
Giá tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được quyết định bởi tổng chi phí sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
Giá bán = Chi phí sản xuất + Chi phí lưu thông + Lợi nhuận hợp lí.
Chiến lược phân phối: Chiến lược phân phối là quá trình tổ chức các hoạt
động liên quan đến việc điều hành và vận chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh
nghiệp, đến người tiêu dùng nhằm tiêu thụ được nhanh, nhiều với chi phí thấp nhất.
Hệ thống phân phối của doanh nghiệp gồm:

Nhà sản xuất (hoặc nhập khẩu), người tiêu dùng.
Các trung gian (các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý).

18


×