Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.85 MB, 130 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TÂY NINH

NGUYỄN THỊ HẠNH NGA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Doanh Thu Chi Phí - Xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Tây Ninh” do Nguyễn Thị Hạnh Nga, sinh viên khóa 31, ngành Kế toán, đã bảo
vệ thành công trước hội đồng vào ngày

.

Bùi Công Luận
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi lòng thành kính và biết ơn đến:
- Cha Mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ cho con có ngày hôm nay.
- Em xin chân thành cảm ơn BGH, các thầy cô trường ĐH Nông Lâm TPHCM
cùng toàn thể Thầy Cô Khoa Kinh tế đã truyền đạy cho em những kiến thức quý báu,
giúp em vững tin trên con đường học vấn và cả sự nghiệp trong tương lai. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc Thầy Bùi Công Luận đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập tại trường và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
- BGĐ Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh cùng toàn thể
Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong

suốt thời gian thực tập và nghiên cứu.
- Bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tinh thần cũng như đóng góp ý kiến để
em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hạnh Nga


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ HẠNH NGA. Tháng 7 năm 2009. “Kế toán Doanh thu – Chi
phí – Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây
Dựng Tây Ninh”.
NGUYEN THI HANH NGA. July 2009. “Turnover Accounting – Expenses –
Business Result Allocation at Tay Ninh Construction and Investment
Consultancy Joint – Stock Company”.
Khóa luận tìm hiểu về Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây
Ninh với các nội dung chính:
- Từ quá trình thực tập tại Công ty sẽ tiến hành mô tả, phân tích, đưa ra các ví
dụ nhằm làm nổi bật quá trình Kế toán Doanh thu – Chi phí – Xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty gồm:
+ Phương pháp hạch toán Kế toán DTBH & CCDV.
+ Phương pháp hạch toán GVHB, CPBH, CPQLDN.
+ Phương pháp hạch toán DTTC, CPTC.
+ Phương pháp hạch toán TN khác, CP khác.
+ Phương pháp hạch toán thuế TNDN hiện hành.
+ Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh.


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Một số nét cơ bản về Công Ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây
Ninh

3

2.1.1. Giới thiệu về Công ty


3

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty

3

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

4

2.2.1. Chức năng của Công ty

4

2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty

5

2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty

6

2.3.1. Khó khăn

6

2.3.2. Thuận lợi

6


2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

7

2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý

7

2.4.2. Quy mô hoạt động của Công ty

8

2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

8

2.5.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

8

2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán

9

2.5.3. Hình thức kế toán

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

11
11

3.1.1.Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

11
v


3.1.2. Đặc điểm kế toán trong hoạt động sản xuất xây lắp

12

3.1.3. Tổ chức kế toán doanh thu – chi phí - xác định kết quả kinh doanh

13

3.2. Phương pháp nghiên cứu

30

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty


31

4.2. Kế toán doanh thu, thu nhập, chi phí

33

4.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

33

4.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ

40

4.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

43

4.2.4. Chi phí bán hàng

48

4.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

48

4.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

52


4.2.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

55

4.2.8. Kế toán thu nhập khác

55

4.2.9. Kế toán chi phí khác

57

4.2.10. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

59

4.2.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

61

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ ĐỀ NGHỊ

65

5.1. Kết luận

65

5.1.1. Về tổ chức hoạt động của Công ty


65

5.1.2. Về tổ chức công tác kế toán tại Công ty

65

5.2. Đề nghị

66

5.2.1. Về cơ cấu tổ chức của Công ty

66

5.2.2. Về tổ chức công tác kế toán

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

BGĐ

Ban giám đốc

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chi phí

CPNVLTTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPSXC


Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

DTBH& CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

KC

Kết chuyển


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KQKD

Kết quả kinh doanh

LN

Lợi nhuận

NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách nhà nước

PS

Phát sinh

QLDA

Quản lý dự án

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phẩm

TSCĐ

Tài sản cố định

SP

Sản phẩm

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

7

Hình 2.2. Sơ dồ bộ máy kế toán của Công ty

9


Hình 2.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ

10

Hình 4.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ

36

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Kết Quả Kinh Doanh Năm 2008

64

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
- Nền kinh tế nước ta đã và đang trong quá trình đổi mới và phát triển theo
chiều hướng ngày càng mạnh mẽ. Nhất là trong những năm gần đây, với xu hướng đổi
mới của cả nước cũng như toàn bộ nền kinh tế qua việc duy trì, mở rộng quan hệ hợp
tác với các nước trên thế giới thông qua việc gia nhập WTO đã tạo ra luồng sinh khí
mới, đặt các nhà kinh doanh nước ta trong môi trường mới.
- Hòa chung với xu thế phát triển của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, trước sức ép cạnh tranh để tồn tại và phát
triển ngày càng đè nặng, các doanh nghiệp phải nổ lực khẳng định mình bằng hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất? Đó là một câu hỏi lớn, là mục tiêu
hàng đầu và là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.

Điều này đòi hỏi việc phân tích và xác định kết quả kinh doanh của bộ phận Kế toán
cần phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và trung thực giúp Ban quản trị có thể đánh
giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất.
- Chính vì thế, xác định kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những vấn
đề cơ bản, quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Nhận thấy tầm quan trọng đó, đồng thời kết hợp lý luận với thực tiễn, em chọn
đề tài “ Kế toán Doanh thu – Chi phí – Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh” nhằm mục đích củng cố, nâng cao lý
thuyết đã học, học hỏi thêm những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn tại Công ty.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả cách hạch toán về kế toán doanh thu - chi phí - xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh. Từ đó đưa ra
những nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
- Ngoài ra, quá trình thực tập còn là cơ hội để em có thể tiếp xúc với thực tế,
vận dụng những kiến thức đã học vào tình hình thực tế tại đơn vị. Từ đó tích lũy được
những kinh nghiệm giúp em thấy tự tin hơn cho nghề nghiệp sau này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Phạm vi về thời gian: từ ngày 2/3/2009 đến ngày 2/6/2009
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh.
- Việc thu thập, phân tích, đánh giá được lấy số liệu trong quý IV năm 2008
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược cấu
trúc của khóa luận.
- Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh bao

gồm lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán
của Công ty cũng như những vấn đề khác liên quan đến Công ty.
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những khái niệm, tài khoản áp dụng và phương pháp hạch toán của
quá trình Kế toán Doanh thu - Chi phí - Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty và
phương pháp nghiên cứu của khóa luận.
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả hạch toán về Kế toán Doanh thu - Chi phí - Xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh. Từ đó đưa ra những
nhận xét, đề nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán này.
- Chương 5: Kết luận và đề nghị
Nhận xét và đưa ra một số đề nghị về công tác Kế toán Doanh thu - Chi phí Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Một số nét cơ bản về Công Ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây
Ninh
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÂY NINH.
- Tên giao dịch quốc tế: TAY NINH CONSTRUCTION AND INVESTMENT
CONSULTANCY JOINT – STOCK COMPANY.
- Trụ sở chính: 014 Lê Lợi, phường 3, Thị xã Tây Ninh.
- Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4503000011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh
Tây Ninh cấp ngày 10/01/2003 và đăng ký bổ sung thay đổi lần thứ tư ngày
14/01/2008.

- Hoạt động theo Điều lệ của Công ty Cổ phần, Luật Doanh nghiệp.
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty Cổ phần.
- Vốn điều lệ của Công ty: 2.151.872.237 đồng được chia thành 21.518 cổ phần
phổ thông.
- Vốn của Nhà nước: 1.079.800.000 đồng, tương đương 10.978 cổ phần, chiếm
tỷ lệ 51% vốn điều lệ.
- Vốn các cổ đông khác: 1.054.000.000 đồng, tương đương 10.540 cổ phần,
chiếm 49% vốn điều lệ.
- TK tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam: 661 10 00 0000345
- Mã số thuế: 3900327395
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Tây Ninh là Doanh nghiệp Cổ
phần có vốn Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.


- Tháng 12 năm 1996 chuyển thành Công ty Tư vấn Xây dựng Tây Ninh theo
quyết định số 136/QĐ - UB ngày 31/10/1996 về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà
nước.
- Tháng 10 năm 2002 thực hiện theo chủ trương của Chính Phủ về việc từng
bước sắp xếp, đổi mới hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa
các doanh nghiệp.
- Theo quyết định số 1865/QĐ - CT ngày 07/11/2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Tây Ninh về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Tư vấn Xây dựng Tây
Ninh thành Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh.
- Tháng 01 năm 2003 Công ty đã tiến hành thực hiện cổ phần hóa và đi vào
hoạt động.
- Về mặt quản lý, Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công Ty Đầu Tư và Kinh Doanh vốn Nhà nước,
chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan Trung ương và địa phương theo luật
định.

- Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh là một đơn vị kinh
tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, là một Công
ty Cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Ngân hàng theo qui định của pháp luật.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty thực hiện các loại hoạt động tư vấn thông qua các hợp đồng trên các lĩnh
vực:
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình.
- Nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng.
- Thiết kế và lập tổng dự toán công trình.
- Thực hiện các công tác thí nghiệm phục vụ xây dựng.
- Thiết kế qui hoạch.
- Thiết kế cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy và mạng
lưới điện thế đến 35kv.
4


- Tổ chức đấu thầu, quản lý điều hành dự án.
- Giám sát kỹ thuật thi công và lắp đặt thiết bị công trình.
- Xây lắp các công trình giao thông dân dụng, công nghiệp và cấp thoát nước.
- Trang trí nội, ngoại thất, sân vườn, cây xanh. Thi công mạng lưới điện đến
35kv.
- Khảo sát, thiết kế lưới điện trạm điện. Lập dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật thi công, tổng dự toán, đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, mở thầu,
giám sát thi công các công trình có điện áp đến 35kv.
- Kinh doanh và phát triển nhà. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

- Thẩm tra hồ sơ các loại công trình xây dựng.
- Tư vấn giám sát, khảo sát địa hình, địa chất.
2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
- Trên cơ sở phương hướng phát triển của ngành, chỉ tiêu pháp lệnh được giao
và nhu cầu của thị trường, Công ty chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các mục
tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ dài hạn, ngắn
hạn và hàng năm của mình.
- Ngoài việc đảm bảo hoàn thành kế hoạch hướng dẫn và chỉ tiêu pháp lệnh
được giao, căn cứ vào nhu cầu của thị trường, Công ty được quyền chủ động mở rộng
kinh doanh, dịch vụ bằng nguồn vốn tự có và vốn vay theo đúng qui định của pháp
luật. Công ty có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và các hợp đồng
đã ký kết.
- Mở rộng loại hình hoạt động cụ thể là ký hợp đồng với chủ đầu tư lập các dự
án đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng, uy tín sản phẩm của Công ty đối với khách
hàng.
- Trang bị các loại máy móc, thiết bị hiện đại cho các khâu khảo sát, giám sát,
thi công, lập dự toán và xử lý các thông số kỹ thuật bằng máy vi tính… ứng dụng các
quy trình công nghệ mới.
- Đẩy mạnh củng cố nhân sự, tổ chức của các xí nghiệp, phòng, ban đảm bảo
đáp ứng được quy hoạch phát triển lâu dài của Công ty.
5


2.3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
2.3.1. Khó khăn
- Trong hoạt động xây dựng hiện nay, lao động cần phải có trình độ chuyên
môn cao và có kinh nghiệm. Vì vậy, ở một vài bộ phận lực lượng chưa tương xứng với
nhiệm vụ nên hoạt động còn bị hạn chế, một số lao động chưa có chuyên môn cao
hoặc có bằng cấp nhưng không phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện quản lý cụ thể. Vì
thế, Công ty hiện đang thiếu cán bộ, nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm, chuyên môn

và khả năng quản lý, nên công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực lao động là
một trong những khó khăn đối với Công ty.
- Hiện nay có rất nhiều Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, khả năng cạnh tranh cao, tạo sức ép khá lớn, nên Công ty cần phải năng động,
sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng luôn có sự thay đổi
nhung việc hướng dẫn và áp dụng chưa đồng bộ dẫn đến sự lúng túng ảnh hưởng đến
tiến độ và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3.2. Thuận lợi
Tuy nhiên, Công ty vẫn còn có nhiều thuận lợi to lớn như sau:
- Được sự tín nhiệm của khách hàng, đặc biệt là sự chỉ đạo của Hội đồng Quản
trị, Ban Giám đốc Công ty trong việc điều hành, quản lý cán bộ chủ chốt trong Công ty
năng nổ, nhiệt tình trong công việc tạo được uy tín với khách hàng, từ đó có một thị
trường rộng lớn và thực hiện những công trình có quy mô lớn, trọng điểm của tỉnh,
giúp cho Công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
- Với nguồn nhân lực có một lực lượng lao động trẻ, có một trình độ chuyên
môn khá cao và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Sự ổn định về mặt tổ chức có sự phối hợp thống nhất chặt chẽ trong Hội đồng
Quản trị và Ban Giám đốc, Cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng nổ, đoàn kết, có
tinh thần trách nhiệm cao.
- Chủ động liên kết với những tổ chức, chuyên gia có uy tín trong ngành xây
dựng, từ đó chủ động thực hiện tốt công tác tư vấn xây dựng tránh trường hợp quá tải
và tạo uy tín đối với khách hàng.

6


- Bên cạnh đó nhờ cải thiện kỹ thuật như: nâng cao máy móc thiết bị, trang bị
hệ thống máy tính hiện đại và ứng dụng quy trình công nghệ mới.
- Nhờ những thuận lợi khách quan hết sức rộng lớn cộng với những nổ lực Ban

Giám đốc Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần Tư Vấn và
Đầu Tư Xây Dựng Tây Ninh đã khắc phục mọi khó khăn, tranh thủ được các thuận lợi
sẵn có và đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch đề ra.
2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. KẾ TOÁN – TÀI VỤ

XN CÔNG TRÌNH

P. TỔ CHỨC – HÀNH

GIAO THÔNG

CHÁNH- KẾ HOẠCH

XÍ NGHIỆP THIẾT

XÍ NGHIỆP THIẾT KẾ


KẾ XD SỐ 2

XÂY DỰNG SỐ 1

XÍ NGHIỆP KHẢO

BAN QUẢN LÝ VÀ

SÁT ĐỊA CHẤT

ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

XÍ NGHIỆP THI

CÁC CHUYÊN GIA

CÔNG

CTV NGẮN HẠN

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ

7


2.4.2. Quy mô hoạt động của Công ty
- Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước ngân sách cấp vốn pháp định ban đầu,
và Công ty được Nhà nước cấp phép hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4503000011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Tây Ninh cấp ngày 10/01/2003
và đăng ký bổ sung thay đổi lần thứ tư ngày 14/01/2008.

- Vốn điều lệ của Công ty: 2.151.872.237 đồng được chia thành 21.518 cổ phần
phổ thông.
- Văn phòng Công ty: Trụ sở chính: 041 Lê Lợi, phường 3, Thị Xã Tây Ninh.
- Tình hình nhân lực: Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng có lực
lượng cán bộ cũng tương đối cao và dày dặn kinh nghiệm.
+ Đại học: 31
+ Cao đẳng: 04
+ Trung học: 10
+ Lao động phổ thông: 17
- Cơ cấu tổ chức lao động:
- Tổng số lao động: 62
+ Lao động nam: 42
+ Lao động nữ: 20
2.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.5.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Hệ thống kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ
kế toán Doanh nghiệp mới.
- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá công bố của Ngân
hàng từng thời điểm.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức này, các chứng từ kế toán được ghi vào các nhật ký chứng từ và
các bảng kê. Từ nhật ký chứng từ cuối tháng ghi chép một lần vào sổ cái, ghi Có của
TK trên nhật ký chứng từ và ghi Nợ của TK kế toán trên bảng kê.
8


- Phương pháp kế toán TSCĐ:

+ Nguyên tắc định giá TS: là toàn bộ chi phí mà DN bỏ ra để có TSCĐ tính đến
thời điểm đưa TS đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao ứng dụng: khấu hao được tính dựa trên nguyên giá
của TSCĐ và theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm dựa
trên mức độ hữu dụng dự tính của TCSĐ phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ –
BTC ban hành ngày 12/12/2003 của BTC về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập
dự phòng: Công ty chưa trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm áp dụng theo thông
tư 82/2003/TT – BTC ngày 14/08/2003 hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch
toán quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại DN. Trợ cấp mất việc làm được trích
với tỷ lệ 1,5% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH vào chi phí QLDN.
2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2. Sơ dồ bộ máy kế toán của Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ

THỦ QUỸ

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ

- Chức năng: Quản lý về tài chính theo chế độ qui định hiện hành.
- Nhiệm vụ:
9


+ Tham mưu cho Giám đốc thực hiện việc quản lý tài chính của Công ty.
+ Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và chia cổ tức theo điều lệ
Công ty và theo Nghị quyết Hội đồng quản trị.
+ Tham mưu cho BGĐ ra các văn bản Pháp qui về chế độ quản lý tài chính, chế
độ công tác phí, chế độ trích khấu hao cơ bản, TS và các chế độ khác có liên quan đến
tình hình tài chính của Công ty.
+ Tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước ban hành,
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, tổ chức hạch toán và báo cáo quyết toán hàng
năm, kê khai thuế hàng tháng.
+ Tham mưu cho Giám đốc ký kết hợp đồng và thanh lý hợp đồng, phải chịu
trách nhiệm về số liệu.
2.5.3. Hình thức kế toán
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty là: Nhật ký chứng từ.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung.
Hình 2.3. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ

Chứng từ gốc

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú: - Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Đối chiếu kiểm tra:

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1.Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
a) Khái niệm
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa DT thuần và trị
giá vốn hàng bán (gồm cả SP, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản
xuất của SP xây lắp, CP liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như:
CP khấu hao, CP sữa chữa nâng cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý, nhượng bán
bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
b) Vai trò
Việc xác định KQKD chính xác và kịp thời sẽ giúp cho DN chủ động hơn trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt mức lợi nhuận cao nhất, tránh rủi ro không cần
thiết.
c) Nhiệm vụ
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tính toán và phản ánh

chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán
hàng hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán
hàng thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm, lập các báo cáo về tình hình
tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí QLDN để làm cơ sở cho việc
tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.


- Phản ánh với BGĐ một cách chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá, đều hành, quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí, thực hiện kế hoạch lợi nhuận bán
hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN, đảm bảo thực hiện đúng các
quy định hiện hành cùa Nhà nước.
d) Ý nghĩa
Vì mục tiêu hàng đầu của DN luôn là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao
nhất. Để đạt được mục tiêu đó thì không những DN phải luôn cải tiến công nghệ để
nâng cao chất lượng mà còn phải chú ý đến các khoản mục CP, DT và việc tính toán
kết quả DT trong kỳ của DN sao cho chính xác và để lấy đó là cơ sở, chỉ tiêu cho kỳ
hoạt động tiếp theo. Do vậy công việc phân tích và xác định kết quả kinh doanh như
thế nào để cung cấp những thông tin cần thiết giúp DN có thể phân tích, đánh giá và
lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị phải đảm bảo
tính chính xác, đầy đủ và trung thực.
3.1.2. Đặc điểm kế toán trong hoạt động sản xuất xây lắp
- Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng và lắp đặt dựa trên cơ sở các bản vẽ
thiết kế, các bản vẽ kết cấu để hoàn thành công trình đúng như thiết kế ban đầu. Vì vậy

đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán của doanh
nghiệp.
- Sản xuất xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình.
- Sản phẩm tiêu thụ trong hoạt động XDCB có thể là công trình hoàn thành hay
hoàn thành theo giai đoạn quy ước (tùy theo phương pháp lập dự toán, phương pháp
giao nhận thầu giữa bên A và bên B mà bên A có thể thanh toán cho bên B khi công
trình hoàn thành hay hoàn thành đến một giai đoạn quy ước). Việc bàn giao thanh toán
khối lượng xây lắp hoàn thành giũa đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua
chứng từ là hóa đơn GTGT.

12


- Đặc điểm kế toán doanh thu tiêu thụ trong DN xây lắp, doanh thu của hợp
đồng xây dựng bao gồm doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng, các khoản tăng,
giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản thanh toán khác. Việc ghi nhận doanh thu, chi
phí của hợp đồng xây dựng được xác định tùy thuộc vào việc thanh toán của hợp đồng:
Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch, hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện.
- Trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà
thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao
nhiêu.
- Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
+ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.

+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
3.1.3. Tổ chức kế toán doanh thu – chi phí - xác định kết quả kinh doanh
3.1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Khái niệm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ như (bán sản
phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có…)
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bởi lẽ doanh
thu đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh
qui mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh
của DN.
b) Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
TK 511 có 3 TK cấp 2:
13


+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
* Bên Nợ:
● Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên DT bán hàng
thực tế của SP, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.
● Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
● DT hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
● Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

● Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
● Kết chuyển DT thuần vào TK 911 “Xác định KQKD”.
* Bên Có:
● DT bán SP, hàng hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện
trong kỳ kế toán.
* TK 511 không có số dư cuối kỳ.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu của DN được ghi nhận khi hàng
hóa, thành phẩm…thay đổi chủ sở hữu và khi việc mua bán hàng hóa, thành phẩm
được trả tiền. Hay nói cách khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở
hữu về tiền hoặc sự chấp nhận thanh toán của người mua.
- Ý nghĩa: Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua
các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ…Trong đó, DN chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho DN khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác định doanh thu tùy
thuộc vào phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền bán hàng.
c) Phương pháp hạch toán
1. Trường hợp 1: Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
♦ Giao hàng tại kho của DN hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131

Tổng giá thanh toán
14


Có TK 511

Doanh thu bán hàng

Có TK 3331


Thuế GTGT đầu ra

(2) Phản ánh trị giá vốn TP xuất bán đã xác định tiêu thụ, ghi :
Nợ TK 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155
♦ Giao hàng tại kho bên mua hoặc tại địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận
theo hợp đồng
(1) Phản ánh giá thực tế SP gửi đi bán theo hợp đồng, ghi :
Nợ TK 157

Hàng gửi đi bán

Có TK 154, 155
(2) Khi xác định SP đi bán đã xác định tiêu thụ
- Phản ánh doanh thu, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131

Tổng giá thanh toán

Có TK 511

Doanh thu bán hàng

Có TK 3331

Thuế GTGT đầu ra


- Phản ánh giá vốn, ghi :
Nợ TK 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 157

Hàng gửi đi bán

(3) Trường hợp SP gửi đi bán theo hợp đồng bị từ chối trả lại được nhập kho,
ghi :
Nợ TK 155
Có TK 157
2. Trường hợp 2: Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
(1) Khi bán hàng phản ánh doanh thu, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

Số tiền trả ngay

Có TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Có TK 3387

Lãi trả chậm, trả góp

(2) Khi thu được số tiền bán hàng lần tiếp theo, ghi :

Nợ TK 111, 112
Có TK 131
15


(3) Định kì ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi :
Nợ TK 3387
Có TK 515
3.1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại.
a) Khái niệm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với số lượng lớn theo thỏa thuận đã
cam kết.
- Hàng bán bị trả lại: là số SP, hàng hóa DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như hàng kém
phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loại…
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được DN chấp thuận trên giá bán đã
thỏa thuận trên hóa đơn vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách
hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
b) TK sử dụng
Kế toán sử dụng các TK sau:
+ TK 521 “Chiết khấu thương mại”
+ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán”
* Bên Nợ:
● Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
* Bên Có:

● Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại để xác định KQKD trong kỳ.
* TK 521, 531, 532 không có số dư cuối kỳ.
c) Phương pháp hạch toán
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thực tế phát sinh trong kỳ, ghi :
16


Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112, 131
(2) Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần, ghi :
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
(3) Riêng với số sản phẩm bị trả lại nhập lại kho, ghi :
Nợ TK 155
Có TK 632
(4) Nếu có phát sinh chi phí trong quá trình nhận lại SP bị trả, ghi :
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 141, 331
3.1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán
a) Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số SP đã bán được (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với DN thươmg mại),
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
b) TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”

* Bên Nợ:
● Trị giá vốn của SP, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
● Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
● Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
● Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
● Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
17


×