Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI CÔNG TY SV PROBE VIETNAM TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.99 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU
CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI CÔNG TY SV PROBE VIETNAM
TỈNH BÌNH DƯƠNG

NGUYỄN THỊ KIM SANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ÁP DỤNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 TẠI CÔNG TY
SV PROBE VIỆT NAM” do NGUYỄN THỊ KIM SANG, sinh viên khóa 31, ngành
KINH TẾ NÔNG LÂM, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày:

THÁI ANH HÒA
Người hướng dẫn

Ngày

tháng

năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến Cha Mẹ,
người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng con nên người.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin bày tỏ lòng tri ân đối với Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể quý thầy cô Khoa
Kinh Tế đã tận tình truyền thụ, hướng dẫn, trang bị những kiến thức quý báu trong
suốt những năm học đại học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các Anh (Chị) ở các phòng ban trong
Công ty SV PROBE VN đã tạo điều kiện thuận lợi và hết lòng giúp đỡ, đóng góp ý
kiến đối với đề tài trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái Anh Hòa, người đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tôi

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Anh Huy, Chị Huyền, Anh Nghĩa, Anh Tâm, Anh
Linh đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Sang


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ KIM SANG. Tháng 6 năm 2009. “Áp Dụng Hệ Thống Quản
Lý Chất Lượng Theo Tiêu Chuẩn ISO 9001:2000 Tại Công Ty SV PROBE VN”.
NGUYEN THI KIM SANG. JUNE 2009. “Application of ISO 9001:2000
Quality Management System at The Company of SV Probe VN”.
Hiện nay vấn đề chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Các quy định về chất
lượng sản phẩm ngày càng khắc khe, các đối tác thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có
các chứng nhận HTQLCL phù hợp. Vì vậy, công ty SV Probe đã quyết định xây dựng
HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong công tác QLCL của mình.
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá việc áp dụng HTQLCL của công ty qua 2
năm 2007 – 2008. Qua kết quả hoạt động trong việc áp dụng HTQLCL đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLCL tại Công ty.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở thu thập thông tin, xử lý các số liệu từ các
phòng ban của công ty và kết quả phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau
đó dùng các phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân
tích tổng hợp để phân tích và xử lý vấn đề.
Đề tài tập trung vào tìm hiểu quá trình xây dựng và áp dụng HTQLCL theo
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý chất lượng tại công ty như tập trung nhiều vào việc tổ chức các lớp đào tạo,
phát huy thế mạnh trong từng nhóm chất lượng, đánh giá đầy đủ về sự thõa mãn khách
hàng, phối hợp với nhà cung cấp để nâng cao chất lượng sản phẩm…



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

x

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Sơ lược cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về Công ty

4

2.2. Tình hình của công ty

7


2.2.1. Tình hình nhân sự của công ty

7

2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của công ty

8

2.3. Quy trình thực hiện một đơn hàng

12

2.4. Quy trình sản xuất 1 thẻ dò (Probe card) theo công nghệ Cantilever

13

2.5. Quy trình xuất nhập khẩu

15

2.6. Định hướng phát triển của công ty

17

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

19
19


3.1.1. Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000

19

3.1.2 Cơ sở lý luận cho hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000

23

3.2. Phương pháp nghiên cứu

29

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

29

3.2.2. Phương pháp xử lí số liệu

29

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
v

31


4.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

31


4.1.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty

31

4.1.2. Số lượng sản xuất của Công ty

32

4.2. Quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty

33

4.3. Đánh giá công tác QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của Công ty

35

4.3.1. Yêu cầu về HTQLCL

35

4.3.2. Trách nhiệm của lãnh đạo

38

4.3.3. Quản lý nguồn lực

42

4.3.4. Sự hình thành sản phẩm


44

4.3.5. Đo lường, phân tích và cải tiến

50

4.4. Kết quả thực hiện HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của Công ty

52

4.4.1. Doanh thu của Công ty ngày càng tăng

52

4.4.2. Đạt được mục tiêu chất lượng

53

4.4.3. Mức độ thỏa mãn của KH ngày càng tăng

56

4.4.4. Kết quả đánh giá nội bộ qua 2 năm 2007- 2008

59

4.4.5. Số lượng sản phẩm sai sót, hàng bán bị trả về giảm

60


4.5. Đánh giá mức độ thỏa mãn của CB- CNV trong công ty

60

4.6. Biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống QLCL tại công ty

61

4.6.1 Tập trung nhiều vào việc tổ chức các lớp đào tạo CB-CNV của công ty 61
4.6.2. Phát triển thị trường tiêu thụ và mở rộng khách hàng:

62

4.6.3. Phát huy thế mạnh trong từng nhóm chất lượng ở mỗi bộ phận

62

4.6.4. Đánh giá đầy đủ về sự thỏa mãn KH

63

4.6.5. Công ty phải cùng phối hợp với nhà cung cấp để nâng cao chất lượng sản
phẩm

63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64


5.1. Kết luận

64

5.2. Kiến nghị

64

5.2.1. Đối với công ty

64

5.2.2. Đối với nhà nước

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

PHỤ LỤC

67
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh Nghiệp


KH

Khách Hàng

CBCNV

Cán Bộ Công Nhân Viên

HTQLCL

Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng

QLCL

Quản Lý Chất Lượng

TTTH

Thông Tin Tổng Hợp

NSLĐBQ

Năng Suất Lao Động Bình Quân

ISO

Tổ Chức Tiêu Chuẩn Hóa Quốc Tế (Internatioanal Organization
For Standarzation)


DVKH

Dịch Vụ Khách Hàng

ĐBKT

Phòng Đảm Bảo Kỹ Thuật

QA/QC

Phòng Đảm Bảo Chất Lượng

P&A

Làm Phẳng và Canh Hàng (Planarity and Alignment)

ATLĐ

An Toàn Lao Động

SX

Sản Xuất

Folder

Bìa Giấy Dùng Chứa Bản Vẻ/ PCB và Những Thông Tin Cần
Thiết Cho Sản Xuất

XNK


Xuất Nhập Khẩu

QMS

Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng (Quality Management System)

QMR

Đại Diện Lãnh Đạo (Quality Management Representative)

PCB

Bảng Mạch In

ECO

Mẫu Đề Nghị Thay Đổi Thiết Kế (Engineer Change Order)

pc/MRP

Chương Trình Phần Mềm Quản Lý của Công Ty Để Kiểm Soát
Các Hoạt Động Mua Bán, Tồn Kho, Lưu Kho,..

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Nhân Sự của Công Ty


7

Bảng 3.1. Lịch Sử Soát Xét Các Phiên Bản của Bộ ISO

19

Bảng 4.1. Cơ Cấu Thị Trường Xuất Khẩu của Công Ty qua 2 Năm 2007-2008

31

Bảng 4.2 Số Lượng Sản Xuất của Công Ty qua 2 Năm 2007-2008

32

Bảng 4.3. Quá Trình Chuẩn Bị ISO

33

Bảng 4.4. Quá Trình Đạt Được Chứng Nhận ISO 9001:2000

34

Bảng 4.5. Bảng Mã Tài Liệu của Công Ty

36

Bảng 4.6. Kết Quả Mục Tiêu Chất Lượng của Công Ty Năm 2007-2008

53


Bảng 4.7. Ảnh Hưởng Tương Đối của Mục Tiêu Chất Lượng đến Doanh Thu

54

Bảng 4.8. Kết Quả Thực Hiện Các Chỉ Tiêu trong Từng Bộ Phận của Công Ty Năm
2008

55

Bảng 4.9. Điểm Không Phù Hợp (NC: Non- comformity) và Điểm Quan Sát (OBS:
Observation) qua 2 Năm 2007- 2008

59

Bảng 4.10 Số Lượng Sản Phẩm Không Phù Hợp qua 2 Năm 2007-2008

60

Bảng 4.11. Mức Độ Thỏa Mãn của CB- CNV trong Công Ty

60

Bảng 4.12. Giá Trị Năng Suất Lao Động của CB-CNV của Công Ty Năm 2007-2008
61

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sản Phẩm của Công Ty

5

Hình 2.2. Tổng Quan về Công Dụng Probe Card

6

Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Công Ty SV Probe Việt Nam

8

Hình 2.4. Sơ Đồ Quy Trình Thực Hiện Một Đơn Hàng

12

Hình 2.5. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất 1 Probe Card

13

Hình 2.6. Quy Trình Xuất Khẩu

15

Hình 2.7. Quy Trình Nhập Khẩu

16

Hình 3.1. Quá Trình Thiết Lập và Thực Hiện Hệ Thống QLCL Theo ISO 9000:200025

Hình 3.2. Mô Hình Hệ Thống QLCL Dựa Trên Quá Trình của Hệ Thống Chất Lượng
ISO 9000 - 2000

27

Hình 4.1. Thị Phần Tiêu Thụ Sản Phẩm qua 2 Năm 2007-2008

32

Hình 4.2. Sự Truyền Đạt CSCL trong Công Ty

40

Hình 4.3. Sự Thấu Hiểu CSCL trong Công Ty

40

Hình 4.4. Sơ Đồ Quy Trình Thiết Kế Bản Vẽ và Kiểm Tra Thiết Kế

47

Hình 4.5. Sơ Đồ Quy Trình Mua Hàng

49

Hình 4.6. Doanh Thu Qua Các năm 2004 - 2008

53

Hình 4.7. Đánh Giá của KH về Chất Lượng Sản Phẩm qua 2 Năm 2007-2008


56

Hình 4.8. Đánh Giá của KH về Đóng Gói, Bao Bì Sản Phẩm qua 2 Năm 2007-2008 57
Hình 4.9. Đánh Giá của KH về Thời Gian Vận Chuyển Giao Hàng qua 2 Năm 20072008

57

Hình 4.10. Đánh Giá của KH về Thái Độ Phục Vụ, Xử Lý Khiếu Nại của KH qua 2
Năm 2007-2008

58

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Phỏng Vấn CB- CNV Công Ty TNHH SV Probe Việt Nam.
Phụ lục 2. Phiếu Đánh Gía Sự Thỏa Mãn Của Khách Hàng Tại Công Ty TNHH SV
Probe Việt Nam.

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn đầu của cách mạng khoa học kỹ thuật, khi sản phẩm hàng hóa
chưa phát triển, sản xuất (SX) chủ yếu theo kiểu thủ công. Khi công nghiệp phát triển,

lượng hàng hóa SX ra ngày càng nhiều và SX được tổ chức theo nhiều công đoạn khác
nhau theo kiểu dây chuyền, đồng thời do khách hàng (KH) yêu cầu ngày càng cao về
chất lượng. Các nhà SX dần dần nhận ra rằng kiểm tra thành phẩm không phải là cách
đảm bảo chất lượng tốt nhất. Kiểm tra chỉ là sự phân loại sản phẩm đã được tạo ra.
Đến những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước
khi SX hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Con người đã
bắt đầu kiểm soát sản phẩm do mình tạo ra bằng cách kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng như: con người, thiết bị, phương pháp, vật tư,
thông tin… Đây là một bước tiến đáng kể song vẫn chưa đầy đủ. Bởi trong thị trường
cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đảm bảo chất lượng phải tính đến việc làm thế nào để
tối ưu hoá chi phí chất lượng, tối đa hoá mục tiêu tài chính. Cách duy nhất là áp dụng
quản lý chất lượng (QLCL) vào các quá trình xảy ra trước quá trình SX và kiểm tra
như nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch, thiết kế và mua hàng…đồng thời phải áp
dụng cho các quá trình xảy ra sau đó như đóng gói, vận chuyển, bán hàng…Phương
pháp này được gọi là QLCL toàn diện, một phương pháp quản lý định hướng vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên. Như vậy, nhận thức chất lượng là một
quá trình phát triển từ thấp đến cao từ kiểm soát chất lượng đến quản trị chất lượng,
kiểm soát chất lượng toàn diện và quản trị chất lượng toàn diện.
Xuất phát từ tiến trình phát triển tư duy về chất lượng đó, các hệ thống quản lý
chất lượng (HTQLCL) khác nhau ra đời, tạo cơ sở cho việc đảm bảo chất lượng, giúp
cho doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận cao và phát triển một cách bền vững.


Hơn nữa, để sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thị trường trong xu thế
tiến dần đến toàn cầu hóa như hiện nay, việc đảm bảo chất lượng của 1 HTQLCL và
sản phẩm theo yêu cầu của 1 tiêu chuẩn quốc tế nào đó trở thành yếu tố bắt buộc, 1 lợi
thế cạnh tranh vững chắc trong tất cả các hoạt động SX kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, BGĐ Công ty SV Probe Việt Nam, 1 công ty sản xuất
các sản phẩm bán dẫn (Probe Card) đã có kế hoạch triển khai xây dựng HTQLCL theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty từ khi mới thành lập. Đây là bước đi đúng đắn

của Ban lãnh đạo công ty trong việc nâng cao HTQLCL nhằm tiến tới đạt được những
mục tiêu kinh doanh và hiệu quả kinh tế cao hơn. Giấy Chứng nhận ISO 9001:2000
cho HTQLCL của công ty SV Probe VN đã là giấy thông hành giúp cho sản phẩm thẻ
dò bán dẫn của công ty thuận lợi hơn trong việc cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành
trên thương trường quốc tế trong những năm qua, hiện tại và tương lai. Để tìm hiểu
những hoạt động mà công ty đã thực hiện khi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 cho việc đảm bảo HTQLCL vững chắc như hiện nay cũng như những hạn
chế, tồn đọng trong công tác quản lý HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO của công ty nhằm
có những đề xuất cải tiến sau nghiên cứu, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế trường
Đại học Nông Lâm, sự hướng dẫn của Thầy Thái Anh Hoà cùng sự chấp nhận từ phía
Ban lãnh đạo công ty SV Probe VN, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng hệ
thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty SV Probe Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu việc xây dựng, áp dụng và cải tiến hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 của công ty SV PROBE VN và đề xuất một số biện pháp để nâng cao
hiệu quả QLCL của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu tình hình sản xuất Probe cards.
Tìm hiểu công tác tổ chức và vận hành HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000.
Đánh giá công tác QLCL của công ty.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 của công ty.
2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH SV Probe Việt Nam, số 37A, VSIP
đường số 6, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, huyện Thuận An, tỉnh Bình

Dương.
Phạm vi thời gian: đề tài được tiến hành từ ngày 2/3/09 đến 15/6/09.
1.4. Sơ lược cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do, ý nghĩa của việc chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu và sơ lược cấu trúc luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu khái quát về công ty, về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban, tình hình nhân sự, tìm hiểu quy trình thực hiện một đơn hàng, quy trình sản
xuất Probe card, quy trình xuất nhập khẩu. Định hướng phát triển trong tương lai.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO. Trình bày các khái niệm liên quan đến chất
lượng, QLCL và HTQLCL, nêu các nguyên tắc QLCL, các bước áp dụng ISO
9001:2000.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nêu lên một số kết quả chủ yếu của quá trình áp dụng HTQLCL ISO
9001:2000. Phân tích, đánh giá những hoạt động QLCL tại Công ty để đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác QLCL.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nêu kết luận về tình hình thực hiện chất lượng của công ty và một số kiến nghị
đối với Công ty và Nhà nước.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về Công ty

Công ty TNHH SV PROBE VIỆT NAM, tên giao dịch là SV PROBE VIET
NAM CO., LTD. Là doanh nghiệp chế xuất 100% vốn nước ngoài trực thuộc Công ty
SV PROBE ASIA PTE LTD, trụ sở đặt tại BLK 5004, Ang Mo Kio Ave. 5,04-07
Techplace II, Singapore (569872); được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 093/GPKCN-VS do Bộ kế hoạch đầu tư cấp ngày 25/8/2003.
Công ty TNHH SV Probe Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày
1/3/2004. Công ty đã đầu tư nhà xưởng, trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Công ty có văn phòng chính và nhà máy sản xuất đặt số 37A, đường VSIP 6,
KCN Việt Nam-Singapore, huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Công ty hoạt động dưới sự điều hành của Ban Giám đốc do Hội đồng Quản trị
chỉ định.
Điện thoại: (0650).3784301-02-03

Fax: (0650).3784304

Website: www.svprobe.com
Logo của công ty

Trong năm 2006, công ty SV Probe Việt Nam thuộc tập đoàn SV Probe trở
thành một thành viên của tập đoàn Ellipsiz, nhà cung cấp dịch vụ phục vụ các ngành
công nghiệp điện tử và bán dẫn. Ellipsiz có trụ sở chính tại Singapore, sử dụng hơn


1300 nhân công trên toàn thế giới và đã có trụ sở hoạt động tại Malaysia, Singapore,
Đài Loan, Việt Nam, Trung Quốc, Pháp và Hoa Kỳ.
Phạm vi hoạt động Công ty TNHH SV Probe Việt Nam là:
Thiết kế, phát triển, sản xuất và kinh doanh các loại linh kiện, phụ kiện, công
cụ, dụng cụ dùng trong ngành sản xuất các sản phẩm bán dẫn.
Sản xuất, lắp ráp linh kiện điện, điện tử.
Hình 2.1. Sản Phẩm của Công Ty


Vertical Probe Card Product (1)

Vertical Probe Card Product (2)

Cantilever Probe Card Product (1)

Cantilever Probe Card Product (2)
Nguồn: Phòng Đảm bảo chất lượng

Sản phẩm chính của công ty là dòng sản phẩm thẻ dò bán dẫn (Probe card) theo
công nghệ Cantilever (dùng epoxy để ghép kim) được dùng trong ngành công nghiệp
bán dẫn. Sản phẩm chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Hiện nay, công ty đang triển khai thêm
công nghệ mới Vertical (không dùng epoxy mà ghép kim trực tiếp trên các vật liệu
chuyên dùng đã đục lổ).
5


Công dụng của sản phẩm: thẻ dò bán dẫn (probe card)
Hình 2.2. Tổng Quan về Công Dụng Probe Card

Nguồn: />Thẻ dò bán dẫn (Probe card) là công cụ dùng để kiểm tra hoạt động, tính năng
IC/chip bán thành phẩm (wafer). Wafer là bảng mạch có chứa sẵn chip. Sản phẩm
Probe card được đặt giữa giao diện kiểm tra (Interface) và wafer. Máy kiểm tra
(Tester) là thiết bị kiểm tra để đo lường những đặc điểm của dòng điện từ tín hiệu điện
phát ra từ Probe card và từ những con chip được cố định trên miếng wafer. Máy dò
(Prober) là thiết bị dùng để liên kết giữa sản phẩm Probe card với máy kiểm tra. Sau
khi kiểm tra có thể biết được tình trạng của mỗi con IC trên miếng wafer. Mỗi sản
phẩm Probe card trung bình có thể dùng để kiểm tra được mấy chục ngàn lần.


6


2.2. Tình hình của công ty
2.2.1. Tình hình nhân sự của công ty
Bảng 2.1. Tình Hình Nhân Sự của Công Ty

Số thứ tự

Năm 2007

Năm 2008

SL

SL

TT

(Người)

(%)

TT

(Người) (%)
Tổng số CB-CNV

424


Chênh lệch
±∆

%

100

477

100

53

Lao động trực tiếp

276 65,1

308

64,6

32 11,59

Lao động gián tiếp

148 34,9

169

35,4


21 14,19

347 81,8

395

82,8

48 13,83

77 18,2

82

17,2

111 26,2

137

28,7

92 21,7

100

21

8


8,7

221 52,1

240

50,3

19

8,6

12,5

1. Phân theo tính chất lao động

2. Phân theo giới tính
Nam
Nữ

5

6,49

3.Phân theo trình độ học vấn
Đại Học và Cao Đẳng
Trung Học
Lao động phổ thông


26 23,42

Nguồn: Phòng Nhân sự
Trong năm 2008 tổng số CB-CNV của công ty là 477 người, tăng 53 người so
với năm 2007 .Phần lớn lao động của công ty là lao động trực tiếp và là lao động nam.
Lao động trực tiếp có 308 người chiếm tỷ trọng 64,6%, lao động gián tiếp có 169
người chiếm 35,4%. Lao động nam chiếm 82,8% năm 2008, còn lại 17,2% là lao động
nữ.
Về trình độ học vấn tỉ lệ Đại học và Cao đẳng có 28,7% trong tổng lao động
công ty, 21% có trình độ Trung cấp, còn lại 50,3% là lao động phổ thông. Công ty có
đội ngũ CB-CNV có trình độ tương đối cao là một lợi thế cho việc áp dụng ISO.

7


2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của công ty
a) Cơ cấu tổ chức
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy của Công Ty SV Probe Việt Nam
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Điều Hành
Hệ thống
Điều hành và
Thủ tục

Tài Chính và
Hành Chính
Bộ phận Kế
Toán

Bộ phận

Hành Chính

Sản Xuất
Bộ phận
Nhân sự
Bộ phận
IT

Thiết kế
Bộ phận
Cơ khí

Bộ phận
Điều phối
giao nhận

Bộ phận
Bẻ kim

Bộ phận
Dịch vụ
KH

Bộ phận
Hàn

Sản xuất

QA/QC/
QMS

Bộ phận Chế
tạo kim
Bộ phận Xếp
kim
Bộ phận Tạo
kiếng
Bộ phận Làm
phẳng và
canh hàng

Nguồn: Phòng Nhân sự
Giám đốc điều hành dưới sự lãnh đạo của Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty phân chia theo khối
chức năng tương tự gồm có: hệ thống điều hành và thủ tục, nhân sự, công nghệ thông
tin, sản xuất. Mỗi khối lại được phân chia thành các phòng, bộ phận. Mỗi phòng trong
khối thực hiện một số chức năng nào đó và được điều hành bởi một trưởng phòng. Mỗi
bộ phận trong khối lại được phân chia thành nhiều nhóm nhỏ dưới sự điều hành của
một trưởng nhóm và thực hiện một chức năng trong các chức năng của bộ phận đó.

8


b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về thành quả đạt được của công ty và là người có
trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong việc quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của công
ty.
Xem xét hợp đồng bán hàng, trực tiếp theo dõi hoạt động bán hàng và đánh giá
các hoạt động khắc phục phòng ngừa.
Giám đốc điều hành

Thiết lập cơ cấu tổ chức và quyền hạn, bao gồm cả cơ cấu hoạt động của công
ty. Chịu trách nhiệm với tổng giám đốc về các hoạt động trong công ty theo sơ đồ tổ
chức.
Đại diện Tổng giám đốc phê duyệt chính sách chất lượng, điều hành quản lý và
xem xét kết quả hoạt động của hệ thống chất lượng so với những mục tiêu đã đề ra,
vạch ra những mục tiêu cho giai đoạn kế tiếp.
Hoạch định kế hoạch chất lượng
Đề cử chính sách chất lượng và quản lý tất cả các bộ phận nhằm đạt mục tiêu.
Phê duyệt các biện pháp khắc phục phòng ngừa.
Khối nhân sự
Chịu trách nhiệm về việc hoạch định nguồn nhân lực, quản trị các công tác
tuyển dụng, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho công ty. Có nhiệm vụ
xây dựng nội quy và an toàn vệ sinh lao động và chăm sóc sức khoẻ y tế trong toàn
công ty. Soạn thảo các chính sách liên quan đến nguồn nhân lực, căn cứ trên định
hướng và kế hoạch phát triển của công ty, tổ chức chăm lo đời sống, điều kiện làm
việc cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đảm bảo đủ số lượng nhân viên phù
hợp với công việc trong công ty, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý hồ sơ của cán bộ
công nhân viên, các hợp đồng lao động, các quyết định thôi việc, nghỉ việc.
Khối công nghệ thông tin
Quản lý, theo dõi và kiểm tra hệ thống mạng của công ty. Đảm bảo hệ thống
mạng luôn trong tình trạng hoạt động tốt.

9


Kịp thời khắc phục khi có sự cố mạng xảy ra. Liên hệ với nhà cung cấp đường
truyền để được hỗ trợ, hướng dẫn hay thông tin khi có những sự cố kỹ thuật về đường
truyền.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và cập nhật các chương trình diệt virus mới,
thực hiện lắp đặt máy tính, phần cứng và các phần mềm ứng dụng.

Thực hiện cài đặt thêm các chương trình phần mềm ứng dụng, lắp đặt điện thoại
bàn, cài đặt và lập trình điện thoại nội bộ cũng như hướng liên lạc cho các máy điện
thoại.
Khối tài chính và hành chính :
Điều hành và quản lý Bộ phận Tài Chính – Kế Toán: lập các báo cáo tài chính
theo qui định của hệ thống kế toán Việt Nam và các yêu cầu quản lý tài chính của công
ty mẹ.
Điều hành và quản lý bộ phận Hành Chính: đảm bảo công việc của các nhân
viên trong bộ phận như Thư ký, Tài xế, Tạp vụ được thực hiện tốt.
Điều hành và quản lý bộ phận Điều phối giao nhận: đảm bảo tính hiệu quả của
từng công việc trong bộ phận (Xuất nhập khẩu, Mua hàng, Kho vận) nhằm phục vụ tốt
cho yêu cầu sản xuất, đạt đúng tiến độ sản xuất và giao hàng.
Điều hành và quản lý bộ phận Dịch vụ khách hàng: đảm bảo những thông tin
yêu cầu hay phản hồi từ khách hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác và đạt
hiệu quả.
Báo cáo với BGĐ về tình hình thực hiện các công việc của các bộ phận nói
trên, tham mưu, đề xuất và phối hợp với BGĐ đề ra những chính sách phục vụ cho
toàn DN.
Khối sản xuất:
Gồm có bộ phận thiết kế, bộ phận sản xuất Probe card, bộ phận đảm bảo quản
lý chất lượng. Các phòng, bộ phận này được phân chia thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ chung của khối sản xuất, thực hiện việc lên kế hoạch và theo dõi tiến độ sản
xuất ở tất cả các công đoạn và can thiệp đúng lúc ở bất kỳ công đoạn nào và thay đổi
cần thiết để đạt kế hoạch, mục tiêu chung.

10


Bộ phận thiết kế của công ty: nhận tất cả các thông tin từ khách hàng và dựa
trên những thông tin này để thiết kế sản phẩm mới theo yêu cầu và mục đích sử dụng

của khách hàng.
Bộ phận sản xuất: gồm có bộ phận cơ khí (Machine Shop), bộ phận bẻ kim
(Probe Bend), bộ phận hàn (Solder), bộ phận chế tạo kim (Probe Etch), bộ phận xếp
kim (Ring Drop), bộ phận tạo kiếng (Glass Mask/ Mylar), bộ phận làm phẳng và canh
hàng (P & A). Mỗi bộ phận dựa trên những bảng vẽ từ bộ phận thiết kế để chế tạo ra
sản phẩm hoàn thiện.
Bộ phận đảm bảo quản lý chất lượng (QA/ QC/ QMS):
Thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về việc chỉ đạo xây dựng, áp
dụng và duy trì hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Quản lý, phân công nhân viên kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào từ
các nhà cung cấp, kiểm tra chất lượng đầu ra, thống kê các lỗi ở từng bộ phận và đề
nghị các biện pháp khắc phục kịp thời khi phát hiện những sai sót của sản phẩm.
Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống QLCL của Công ty cho Ban lãnh đạo
để làm cơ sở cải tiến hệ thống chất lượng.
Theo dõi việc đánh giá chất lượng nội bộ, trợ giúp lãnh đạo để xem xét và đánh
giá hệ thống QLCL.
Tham gia đánh giá chất lượng nội bộ.
Liên hệ giải quyết khiếu nại khách hàng hay các vấn đề có liên quan đến chất
lượng sản phẩm.

11


2.3. Quy trình thực hiện một đơn hàng
Hình 2.4. Sơ Đồ Quy Trình Thực Hiện Một Đơn Hàng
Bộ phận Dịch vụ khách hàng (DVKH) nhận đơn đặt hàng hay
thông tin đặt hàng bằng mail từ KH.
Xem xét và kiểm tra tình hình SX với Giám sát SX để xem khả
năng thực hiện được đơn hàng hay không của bộ phận SX.
OK


Not OK

Tạo một Sales Order (S/O):
phiếu ghi lại thông tin về giá
cả, số lượng, yêu cầu về sản
phẩm được phát hành khi nhận
được đơn đặt hàng từ KH.

DVKH sẽ thông báo
lại cho KH.

Tạo một Work order (W/O):
phiếu yêu cầu bộ phận SX tiến
hành thực hiện đơn hàng.
Not OK

Thoả thuận lại ngày giao

Email cho khách số WO# và
ngày giao hàng

hàng với KH
Nguồn: Tổng hợp số liệu

● Nếu là bản vẽ thiết kế của thẻ dò bán dẫn mới, KH sẽ phải cung cấp thêm
những thông tin cần thiết cho thiết kế. DVKH sẽ tải những thông tin này lên mạng và
thông báo bằng email, chuyển bản vẽ thiết kế và những thông tin cần thiết cho SX đến
bộ phận Đảm bảo kỹ thuật (ĐBKT) để họ tiến hành sàng lọc thông tin cho việc thiết kế
bản vẽ.

Sau khi mẫu hàng đã thiết kế xong, DVKH sẽ gửi bản vẽ thiết kế cho khách để
xem xét. Nếu khách không chỉnh sửa gì thêm, đơn hàng sẽ được đưa vào sản xuất.
● Nếu là đơn hàng đặt lại, DVKH và Kho sẽ kiểm tra tình trạng nguyên vật liệu
trong kho, nếu thiếu hụt sẽ liên hệ bộ phận Mua hàng để kịp thời cung cấp cho SX.
Trong quá trình sản xuất, DVKH liên lạc thường xuyên với KH bằng email,
chương trình nói chuyện trực tuyến trên máy tính giữa các nhân viên trong tập đoàn
12


SV Probe hay điện thoại để cập nhật tình trạng hiện tại của sản phẩm (hư hỏng, trễ hẹn
giao hàng…)
Khi sản phẩm cần chỉnh sửa, KH sẽ email cho biết thông tin, nội dung cần sửa
đổi. Bộ phận DVKH sẽ dựa vào nội dung chính, điền vào phiếu đề nghị thay đổi thiết
kế on line và gửi email cho bộ phận ĐBKT chỉnh sửa và cập nhật bản vẽ thiết kế.
Bộ phận DVKH sẽ dựa vào nội dung trong phiếu đề nghị thay đổi thiết kế này,
liên quan đến bộ phận nào thì ngưng làm việc tại bộ phận đó.
Sau khi phiếu đề nghị thay đổi thiết kế hoàn tất và bản vẽ thiết kế đã chỉnh sửa,
DVKH sẽ tiếp tục làm việc cho bộ phận có liên quan và bộ phận Thiết kế sẽ đem bản
vẽ mới xuống sản xuất, thay thế cho mẫu cũ để tránh trường hợp sản phẩm không
được cập nhật, chỉnh sửa kịp thời.
Khi hàng đã thực hiện xong và chuẩn bị xuất sang cho KH. Bộ phận DVKH
chuẩn bị mẫu tờ khai hải quan, đơn xuất hàng, in ra và chuyển sang cho bộ phận Xuất
nhập khẩu để làm thủ tục xuất hàng.
● Nếu là đơn hàng sửa chữa sản phẩm Probe card hay những sản phẩm phụ
như: kim bẻ, kiếng, spider (bộ phận thẻ dò), bộ phận DVKH sẽ chuẩn bị những thông
tin cần thiết chuyển cho bộ phận Thiết kế in bản vẽ.
Những đơn hàng từ Mỹ đôi khi phiếu yêu cầu sản xuất do bộ phận DVKH phía
Mỹ tạo sẵn. Lúc này, bộ phận DVKH phía Việt Nam không cần tạo lại, chỉ in ra và
giao cho bộ phận Thiết kế để in bản vẽ.
2.4. Quy trình sản xuất 1 thẻ dò (Probe card) theo công nghệ Cantilever

Hình 2.5. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất 1 Probe Card
Đầu vào
(Input)

Sản phẩm
(Product)

Bẻ kim
(Probe Bending)

Kiểm tra sau cùng
(Final Inspection)

Tạo Ring
(Ring build)

Dán Ring
(Ring Attachment)

Làm phẳng và canh hàng
(Planarity and Alignment)

Nguồn: Phòng Đảm bảo chất lượng
13


Đầu vào của mỗi quy trình là đầu ra của quy trình trước đó. Mỗi đầu ra đều
được xem xét cẩn trọng để đảm bảo rằng tất cả được làm đúng ngay từ khâu đầu tiên
cho đến khâu cuối cùng. Nguyên vật liệu do bộ phận Mua hàng cung cấp.
Ban đầu, kim có hình dạng thẳng và một đầu nhọn. Bộ phận bẻ kim sẽ tiến hành

bẻ kim theo đúng bản vẻ của bộ phận thiết kế từ góc độ, đường cong, chiều dài tính từ
góc bẻ đến đầu kim. Sau khi bẻ toàn bộ kim theo yêu cầu, bộ phận bẻ kim chuyển
chúng sang bộ phận tạo Ring.
Bộ phận tạo Ring sẽ tiến hành tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bản vẻ.
+ Đầu tiên, canh thẳng miếng nhựa dẻo có các lỗ tròn đã có định vị tọa độ.
+ Tiến hành gắp kim và bỏ đúng vào các lỗ này theo bản vẻ.
+ Đổ keo epoxy để giữ cố định toàn bộ kim.
Tất cả các yêu cầu kỹ thuật sẽ được kiểm tra lại và đảm bảo đúng với bản vẽ.
Sản phẩm hoàn thiện ở bộ phận tạo Ring được gọi là Spider (thẻ dò).
Sau khi nhận được Spider, bộ phận dán Ring sẽ đo đạc lại các thông số theo yêu
cầu và dán Spider vào bo mạch. Tiếp đến tiến hành hàn tất cả các kim vào những lỗ tín
hiệu đã được chỉ định trên bản vẻ. Sau đó, tiến hành rửa sạch bo mạch bên trong máy
siêu âm và hấp khô lại.
Sau khi nhận bo mạch, bộ phận làm phẳng và canh hàng tiến hành mài các đầu
kim để đạt chiều dài và đường kính mũi kim theo bản vẻ. Quá trình mài bảo đảm tất cả
các đầu kim phải nằm trên một mặt phẳng. Và tiến hành canh hàng bằng cách chỉnh
các đầu kim vào giữa các lỗ tròn trên miếng kiếng (thiết bị này gọi là Glass Mask).
Cuối cùng chuyển xuống bộ phận đảm bảo chất lượng.
Bộ phận Đảm bảo chất lượng tiến hành kiểm tra tất cả các thông số kỹ thuật
theo yêu cầu của bản vẻ và đưa bo mạch vào máy phân tích để kiểm tra tọa độ các đầu
kim, dòng điện rò rỉ, điện trở tiếp xúc…Sau khi các thông số đạt tiêu chuẩn, sản phẩm
sẽ được đóng gói và xuất hàng.

14


2.5. Quy trình xuất nhập khẩu
Hình 2.6. Quy Trình Xuất Khẩu
Chuẩn bị hồ sơ giao hàng
Lập chứng từ khai báo hải quan hàng xuất khẩu

Nộp toàn bộ hồ sơ này tại văn phòng Chi cục Hải quan khu
công nghiệp Việt Nam- Singapore để làm thủ tục xuất khẩu
Giao hàng cho đại lý vận chuyển
Lưu hồ sơ
Nguồn: Tổng hợp Thủ tục- Quy trình XNK
Quy trình xuất khẩu gồm 5 bước và được quy định trong thủ tục Quy trình khai
báo xuất nhập khẩu.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ giao hàng:
• Bộ phận DVKH sẽ phát hành hóa đơn bán hàng và chuyển cho bộ phận xuất
nhập khẩu (XNK) để làm thủ tục xuất hàng.
• Bộ phận XNK lập bộ hồ sơ xuất hàng gồm có:
- Hóa đơn bán hàng: 4 bản chính
- Lệnh giao hàng: 1 bản chính
- Vận tải đơn bằng đường hàng không: điền đầy đủ thông tin
Bước 2: Lập chứng từ khai báo Hải quan: bộ hồ sơ gồm có:
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu: 2 bản chính
- Trình ký và đóng dấu công ty trên bộ hồ sơ này, người có thẩm quyền ký trên
bộ hồ sơ này là Tổng Giám Đốc (TGĐ) và những người được TGĐ ủy quyền ký tên.
Bước 3: Nộp toàn bộ hồ sơ này tại văn phòng Chi cục Hải quan khu công
nghiệp Việt Nam- Singapore để làm thủ tục xuất khẩu.

15


×