Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG “GIẤY PHÉP PHÁT THẢI NO2 CÓ THỂ MUA BÁN” CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG “GIẤY PHÉP PHÁT THẢI NO2 CÓ
THỂ MUA BÁN” CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Ứng dụng hệ thống
“Giấy phép phát thải NO2 có thể mua bán” cho ngành Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí
Minh” do Nguyễn Thị Lệ Huyền, sinh viên khóa 31, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _______________________.

TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG
Người hướng dẫn

________________________
Ngày
tháng
năm


Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới Ba Mẹ, người đã có công sinh
thành dưỡng dục, tạo mọi điều kiện cho con được ngồi trên ghế giảng đường đại học
để con có được kết quả như ngày hôm nay.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, cùng toàn thể quý thầy cô
Khoa Kinh Tế đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm
việc quý báu trong bốn năm học qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi đến thầy Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất.
Cảm ơn Thầy đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức bổ ích, và
sự hướng dẫn tận tình của Thầy trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn các cô chú, anh chị ở phòng Kiểm tra - Giám sát thuộc Chi Cục Bảo Vệ
Môi Trường TP.HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, xin cảm ơn tập thể lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường đã gắn bó

với tôi trong những tháng năm ở giảng đường đại học. Xin cảm ơn tất cả những người
thân trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Lệ Huyền


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN. Tháng 06 năm 2009. “Ứng Dụng Hệ Thống
“Giấy Phép Phát Thải NO2 Có Thể Mua Bán” cho Ngành Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh”.

NGUYEN THI LE HUYEN, June 2009. “Applying System NO2 Tradable
Emissions Permits for Industry in Ho Chi Minh City”.

Từ những phiếu thu thập thông tin trong chương trình “Điều tra nguồn thải
công nghiệp” được Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM thực hiện từ năm 2004 đến
năm 2007, ta có thể khái quát tình hình phát thải các chất gây ô nhiễm trong các ngành
công nghiệp của thành phố. Qua số liệu điều tra về lượng nhiên liệu tiêu thụ của các
CSSX và thực hiện các tính toán, cho thấy lượng phát thải NO2 của toàn thành phố
khoảng 340 ngàn tấn. Kết quả quan trắc cũng như kết quả phản ánh trong phiếu điều
tra chỉ ra rằng ô nhiễm NO2 hiện nay chưa vượt mức tiêu chuẩn cho phép nhưng trong
tương lai gần mức độ phát thải sẽ vượt mức quy định và tạo nên ô nhiễm nghiêm trọng
vì tốc độ phát triển các ngành công nghiệp hiện nay là cao và dự báo sẽ còn tăng nhanh
trong các năm tới. Số lượng giấy phép ước tính cho thị trường TP.HCM khoảng 440
ngàn giấy phép, ứng với nồng độ NO2 mà TCVN cho phép là 40 µg/m3. Mỗi giấy phép
tương đương với 1 tấn NO2 phát thải và được cấp miễn phí cho các CSSX dựa trên
lượng phát thải NO2 hiện tại của cơ sở đó. Số giấy phép còn lại sẽ được phân phối cho
các cơ sở mới gia nhập sau này. Các CSSX có thể mua bán giấy phép dưới sự giám sát

của cơ quan quản lý hệ thống giấy phép. Ước tính giá giấy phép (dựa trên sự thay thế
nhiên liệu) trên thị trường khi thực hiện thương mại vào khoảng 238 triệu/giấy phép.
Ngoài ra, cần phải kết hợp các chính sách quản lý nguồn phát thải, đầu tư lắp đặt thiết
bị đo lường lượng phát thải NO2 tại nguồn và đào tạo chuyên gia môi trường để thực
hiện việc kiểm soát khí thải một cách hiệu quả.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Địa bàn nghiên cứu

3

1.3.3. Thời gian nghiên cứu

3

1.3.4. Nội dung nghiên cứu

3


1.4. Cấu trúc của đề tài

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh

5

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

5

2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Chính trị - Xã hội

5

2.2. Tình hình giao thông và ô nhiễm giao thông tại Tp.HCM 7
2.3. Tình hình công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Kiểm soát khí thải công nghiệp trên thế giới và Việt Nam

8
11

2.4.1. Một số chính sách kiểm soát ô nhiễm không khí trên thế giới


11

2.4.2. Kiểm soát khí thải công nghiệp ở Việt Nam

14

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

17
17

3.1.1. Một số khái niệm cơ bản

17

v


3.1.2. Các công cụ quản lý môi trường

18

3.1.3. Một số chương trình phát thải thương mại, nền tảng cho hệ thống
“Giấy phép phát thải có thể mua bán”

22

3.1.4. Kinh nghiệm của những nước đã thành công trong việc sử dụng hệ
thống “Giấy phép phát thải có thể mua bán”


22

3.2. Phương pháp nghiên cứu

27

3.2.1. Phương pháp mô tả

27

3.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu

27

3.2.3. Phương pháp phân tích thống kê

28

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30

4.1. Tình hình ô nhiễm không khí tại TP.HCM

30

4.1.1. Ô nhiễm không khí do giao thông

33


4.1.2. Ô nhiễm không khí do công nghiệp

34

4.1.3. Tác hại của ô nhiễm không khí

35

4.2. Tình hình sử dụng nhiên liệu gây ô nhiễm

38

4.2.1. Các loại nhiên liệu thường dùng

40

4.2.2. Các khí thải chủ yếu trong quá trình đốt nhiên liệu

41

4.3. Cơ sở tính toán lượng phát thải NO2

42

4.3.1. Đơn vị - Hệ số chuyển đổi - Nhiệt trị của các nhiên liệu

42

4.3.2. Hệ số phát thải các chất ô nhiễm


43

4.4. Ứng dụng hệ thống: “Giấy phép phát thải NO2 có thể mua bán” cho ngành
công nghiệp Tp.HCM

43

4.4.1. Điều tra thu thập số liệu

43

4.4.2. Phân tích và xử lý số liệu

45

4.4.3. Lượng phát thải NO2 của một số ngành công nghiệp TP.HCM 45
4.4.4. Xây dựng hệ thống giấy phép

52

4.4.5. Kiểm tra thực hiện chương trình thương mại giấy phép

60

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

63

5.1 Kết luận


63

5.2 Kiến nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CSSX

Cơ sở sản xuất

EC

Uỷ ban Châu Âu

EU

Liên minh Châu Âu


KCN-KCX

Khu công nghiệp-Khu chế xuất

MAC

Chi phí làm giảm biên

MEC

Chi phí tổn hại biên

SXCN

Sản xuất công nghiệp

TEPs

Hệ thống giấy phép phát thải nhiễm có thể mua bán

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

USEPA


Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kì

WHO

Tổ chức y tế thế giới

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tỷ Trọng, Tốc Độ Tăng Trưởng GTSX Một Số Ngành Công Nghiệp 2007 10
Bảng 2.2. So Sánh Các Công Cụ Chính Sách Làm Giảm Phát Thải NOx

12

Bảng 2.3. Tiêu Chuẩn Chất Lượng Không Khí Xung Quanh "TCVN 5937:2005" 15
Bảng 4.1. Tổng Phát Thải Các Chất Ô Nhiễm Phân Theo Ngành Năm 2000

35

Bảng 4.2. Nhu Cầu Sử Dụng Nhiên Liệu Của Các Cơ Sở Sản Xuất

39

Bảng 4.3. Đặc Tính Kỹ Thuật của Dầu DO

40

Bảng 4.4. Chỉ Tiêu Chất Lượng của Dầu F.O


41

Bảng 4.5. Nhiệt Trị Các Loại Nhiên Liệu

43

Bảng 4.6. Hệ Số Phát Thải Các Chất Ô Nhiễm Áp Dụng Cho Công Nghiệp
kg/TOE)

43

Bảng 4.7. Hiện Trạng Phát Thải NO2 tại Một Số Nhà Máy Nhiệt Điện

47

Bảng 4.8. Hiện Trạng Phát Thải NO2 của Một Số Cơ Sở May Mặc, Dệt Nhuộm

47

Bảng 4.9. Phát Thải NO2 tại Một Số Cơ Sở Sản Xuất Thực Phẩm và Đồ Uống

48

Bảng 4.10. Phát Thải NO2 tại Một Số Cơ Sở Sản Xuất Sản Phẩm từ Cao Su, Nhựa 49
Bảng 4.11. Hiện Trạng Phát Thải NO2 của Một Số Nhà Máy Cơ Khí Chế Tạo

50

Bảng 4.12. Hiện Trạng Phát Thải NO2 của Một Số Nhà Máy Giấy


51

Bảng 4.13. Hiện Trạng Phát Thải NO2 của Một Số Ngành Công Nghiệp Khác

51

Bảng 4.14. Lượng Phát Thải NO2 Theo Ngành Nghề

52

Bảng 4.15. Tương Quan Giữa Nồng độ và Lượng Phát Thải

54

Bảng 4.16. Chi Phí Làm Giảm Biên Theo Nhiên Liệu (ĐVT: triệu đồng)

56

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Số Lượng Các Phương Tiện Cơ Giới Đường Bộ Đăng Ký của TP.HCM

8

Hình 2.2. Tốc Độ Phát Triển Giá Trị SXCN Theo Khu Vực so với Năm 2000


9

Hình 2.3. Biểu Đồ Tỷ Trọng Các Ngành Công Nghiệp Năm 2007

11

Hình 3.1. Giấy Phép Phát Thải Có Thể Chuyển Nhượng

21

Hình 4.1. Kết quả đo tiếng ồn ở các tuyến đường tại TP.HCM năm 2005

32

Hình 4.2. Diễn biến nồng độ NO2 trong không khí tại TP.HCM

32

Hình 4.3. Ô nhiễm không khí do ùn tắc giao thông

34

Hình 4.4. Ô nhiễm không khí do công nghiệp

35

Hình 4.5. Tỷ lệ dân số Châu Á chịu tác động của mực nước biển dâng.

38


Hình 4.6.Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu theo các ngành

39

Hình 4.7. Tương Quan Giữa Nồng Độ và Lượng Phát Thải NO2

54

Hình 4.8. Chi Phí Làm Giảm Theo Nhiên Liệu

57

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh về ô nhiễm không khí
Phụ lục 2: Mẫu điều tra

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia giàu có với “rừng vàng biển bạc”, nguồn tài nguyên
vô cùng phong phú đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Cùng với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế nước ta đã có những biến chuyển rõ rệt,
cuộc sống con người ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, song song với tốc độ tăng
trưởng kinh tế ngày càng cao đã kéo theo những vấn đề ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên

ngày càng nghiêm trọng. Ngày nay loài người chúng ta đang phải đối đầu với những
hiểm hoạ về môi trường như là: mưa axit, hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên toàn cầu....
từ đó đe dọa đến cuộc sống và sức khoẻ của con người trên trái đất.
Hiện nay, ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới chứ
không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi
rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm con người khai
thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt… Đồng thời cũng thải vào môi
trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí
độc hại tăng lên nhanh chóng, là nguy cơ tiềm ẩn của hiểm hoạ về môi trường. Theo
ước tính hàng năm bầu không khí tiếp nhận 80.000 tấn bụi khói, 9.000 tấn khí SO2,
19.000 tấn khí NO2, 46.000 tấn khí CO2 cùng với hơi thuỷ ngân, hơi chì và các chất
độc hại khác (Kiều Minh,2007). Điều đáng lo ngại là con người đã thải vào không khí
các loại chất độc như là CO2, NO2,CH4, CFC….là nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà
kính. Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong
vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m. Có nhiều khả năng lượng
phát thải khí nhà kính sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy
quá trình nóng lên của trái đất diễn ra nhanh chóng.


Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), một trong những trung tâm kinh tế lớn
nhất của cả nước, luôn đi đầu trong phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng hàng
năm khoảng 12%, nhưng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp thì vấn đề ô
nhiễm không khí lại ở mức báo động. Tại TP.HCM hệ thống quan trắc ở các trạm đo
không khí ven đường thì nồng độ các chất ô nhiễm đã vượt tiêu chuẩn WHO gấp nhiều
lần. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về môi trường dự báo, TP.HCM có nguy cơ
bị nhấn chìm trong một tương lai không xa. Trong đó, khí NO2 được sản sinh từ các
loại phương tiện giao thông và quá trình đốt nhiên liệu trong các hoạt động SXCN, gây
ra hiệu ứng nhà kính và hiện tượng nóng lên toàn cầu đang làm đau đầu các nhà chức
trách. Nó góp phần làm tăng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu, làm tan một lượng
băng khổng lồ và làm tăng mực nước biển.

Để đối phó với tình hình ô nhiễm không khí, hầu hết các quốc gia đã không
ngừng triển khai các hoạt động ngăn chặn ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Phương pháp
họ đã và đang sử dụng là các công cụ hành chính (ra lệnh và kiểm soát) cũng như các
công cụ kinh tế để kiểm soát ô nhiễm môi trường. Qua nghiên cứu việc quản lý nguồn
khí thải độc hại tại các nước trên thế giới thì hệ thống “Giấy phép phát thải có thể mua
bán” là một công cụ rất hiệu quả và đã thành công ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ,
Thụy Điển, Canada…Trước tình hình ô nhiễm không khí ngày càng trầm trọng, lượng
khí thải NO2 không ngừng tăng lên trong các năm gần đây và đang có xu hướng tăng
nhanh trong các năm tới. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế cũng như sức
khoẻ của người dân đặc biệt là ở TP.HCM. Vì vậy, đề tài: “Ứng dụng hệ thống “Giấy
phép phát thải có thể mua bán” cho ngành Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh” với
mong muốn xây dựng một hệ thống “Giấy phép phát thải có thể mua bán” để hỗ trợ
các công cụ khác trong việc kiểm soát khí thải NO2 nhằm giảm lượng khí thải NO2 tại
thành phố, tăng cường hiệu quả của các công cụ quản lý trong việc kiểm soát, cải thiện
và nâng cao chất lượng môi trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Ứng dụng hệ thống “Giấy phép phát thải NO2 có thể mua bán” cho ngành Công
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng ô nhiễm không khí tại TP.HCM.
- Tính toán lượng phát thải NO2 trong quá trình sản xuất của các ngành công
nghiệp.
- Xây dựng hệ thống “Giấy phép phát thải NO2 có thể mua bán” vào trong quản
lý ô nhiễm NO2 cho ngành Công nghiệp tại TP.HCM.
- Đề xuất các chính sách có liên quan đến việc ứng dụng hệ thống “Giấy phép
phát thải NO2 có thể mua bán” để đạt hiệu quả cao nhất.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các doanh nghiệp, CSSX có sử dụng
nhiên liệu phát thải khí NO2 trong quá trình sản xuất.
1.3.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các quận, huyện trên địa bàn TP.HCM.
1.3.3. Thời gian nghiên cứu
Phạm vi đề tài sử dụng thông tin số liệu qua các năm 2004 – 2007.
Thời gian thực hiện đề tài từ 03/2009 đến 06/2009.
1.3.4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, phản ánh tình hình ô nhiễm không khí tại TP.HCM, đặc biệt
là lượng NO2 phát thải từ các ngành công nghiệp. Trên cơ sở thực hiện việc mua bán
giấy phép phát thải của các nước đã thành công trên thế giới, ta phân tích mức độ phát
thải NO2 từ công nghiệp tại TP.HCM. Từ đó, xây dựng hệ thống “Giấy phép phát thải
NO2 có thể mua bán” bao gồm xác định tổng lượng giấy phép, ước tính giá của giấy
phép và tiến hành phân bổ giấy phép ban đầu. Đồng thời nêu lên các chính sách cần
thiết để hệ thống này có thể hoạt động một cách hiệu quả.
1.4. Cấu trúc của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
và cấu trúc của khóa luận.

3


Chương 2: Mô tả tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của TP.HCM và
tổng quát về tình hình giao thông, tình hình công nghiệp tại thành phố.
Chương 3: Khái niệm về ô nhiễm không khí, các công cụ kinh tế trong việc kiểm soát
phát thải cũng như kinh nghiệm của các nước sử dụng hệ thống “Giấy phép phát thải
có thể mua bán” trong việc bảo vệ, kiểm soát nguồn khí thải. Các phương pháp nghiên

cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
Chương 4: Sơ lược về tình hình ô nhiễm không khí do giao thông, do công nghiệp và
tác hại của ô nhiễm không khí. Nhu cầu sử dụng nhiên liệu năng lượng trong nước và
đặc điểm của các loại nhiên liệu tạo ra khí gây ô nhiễm. Nghiên cứu thực trạng phát
thải NO2 trên địa bàn TP.HCM, điều tra thu thập số liệu tính toán được lượng phát thải
NO2, từ đó ứng dụng hệ thống “Giấy phép phát thải NO2 có thể mua bán” cho việc
phát thải NO2 của ngành công nghiệp TP.HCM.
Chương 5: Tóm tắt các kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu cũng như các
kiến nghị để có thể kiểm soát ô nhiễm một cách hiệu quả hơn.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10010’ – 10038 vĩ độ
Bắc và 106022’ – 106054’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, phía Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Nam giáp
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Tổng diện tích của TP.HCM là 2.095,239 km2. Vùng đô thị với 140 km2 bao
gồm 19 quận. Vùng nông thôn rộng lớn với 1.916 km2, bao gồm 5 huyện với 98 xã.
TP.HCM có độ cao trung bình cao hơn 6m so với mực nước biển. Bề mặt địa hình cao
ở vùng Bắc - Đông và thấp ở vùng Nam - Tây Nam. Khoảng cách từ trung tâm thành
phố đến biển khoảng 50km theo đường chim bay và cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km
đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ
Đông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Đây cũng chính là đầu mối
giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế.

TP.HCM có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hệ thống kênh rạch trải dài hơn
2.900km rất thuận lợi cho việc tưới tiêu và tàu bè qua lại.
Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân
năm 1.979mm với độ ẩm trung bình khoảng 75 – 80 %. Mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình năm 27,55 C, đặc biệt ở đây không có mùa đông.
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Chính trị - Xã hội
TP.HCM là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục lớn nhất Việt Nam. Với dân số
ước tính khoảng trên 7 triệu người cùng với các cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật hiện
đại, TP.HCM luôn đi đầu cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đây là thành phố
có tốc độ phát triển nhanh nhất và ổn định nhất Đông Nam Á.


Nằm ở một vị trí địa lý đặc biệt với các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.
TP.HCM luôn là vùng kinh tế chiến lược và trọng điểm phía Nam, một thành phố trẻ,
năng động, phồn vinh và là địa điểm du lịch và giao lưu văn hóa của du khách nước
ngoài.
a) Về kinh tế. TP.HCM chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), là trung tâm kinh tế của cả
nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 13%/năm. Năm 2005, tốc độ tăng GDP là
12,2%, 11% năm 2008 và dự kiến 10,5% vào năm 2009. Phát triển kinh tế với tốc độ
tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn, chiếm 1/3 GDP cả nước.
Về thương mại - dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất của cả
nước, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả nước. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 18,3 tỷ
USD, chiếm 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực dịch vụ tăng trưởng
vượt kế hoạch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất - kinh doanh và phục vụ
đời sống dân cư. Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng 12,2% so với năm 2004.
Hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh. Lượng khách du lịch quốc tế
đến thành phố trên 2 triệu lượt, tăng 27% so với năm 2004. Doanh thu ngành du lịch
đạt 13.250 tỷ đồng, tăng 23%. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các

phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên các báo
lớn, truyền hình, tăng cường và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du lịch
chuyên nghiệp khu vực và các thị trường trọng điểm. (Lệ Quyên, 2008)
b) Về chính trị - xã hội. Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí
minh, đến năm 2009, toàn thành phố có hơn 1,7 triệu hộ dân, với khoảng 7 triệu dân,
trong đó 1/3 là dân số nhập cư làm ăn tại thành phố theo mùa vụ. Bên cạnh người Việt,
cộng đồng người Hoa gồm hơn 600.000 người đóng góp không nhỏ cho sự phát triển
của thành phố.
Về chính quyền, thành phố có Hội đồng Nhân dân gồm 95 đại biểu do dân
chúng bầu trực tiếp. Hội đồng nhân dân cử ra Ủy ban Nhân dân trực tiếp quản lý mọi
hoạt động chính trị, an ninh, kinh tế và văn hóa trên địa bàn thành phố.
TP.HCM còn là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh
em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn
6


hoá đa dạng. Đặc trưng văn hoá của vùng đất này là sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống dân tộc với những nét văn hoá phương Bắc, phương Tây, góp phần hình thành
lối sống, tính cách con người Sài Gòn.
Trong tương lai, thành phố sẽ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, có cơ cấu công
nông nghiệp hiện đại, có văn hoá khoa học tiên tiến, một thành phố văn minh hiện đại
có tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á.
2.2. Tình hình giao thông và ô nhiễm giao thông tại Tp.HCM
TP.HCM là một đô thị lớn và đông dân thuộc loại bậc nhất Việt Nam. Sự phát
triển giáo dục, công nghiệp trong những năm qua dẫn đến việc tăng nhanh về số lượng
cũng như mật độ dân số. Các khu công nghiệp tập trung mới hình thành cùng với quá
trình đô thị hóa vùng ven đã góp phần thúc đẩy giao thương giữa các khu vực nội
ngoại thành, giữa TP.HCM với các tỉnh lân cận, gây ách tắc giao thông trong giờ cao
điểm, nhất là tại các cửa ngõ ra vào thành phố, làm quá tải kết cấu hạ tầng giao thông
vốn đã lạc hậu, già nua. Hiện nay, đường bộ gần như là phương thức duy nhất đáp ứng

nhu cầu giao thông vận tải đô thị. Hệ thống đường thủy và đường sắt có vai trò rất hạn
chế.
Theo Giám đốc Sở GTCC Trần Quang Phượng, đến cuối tháng 8-2007, số
phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký lưu hành tại TP.HCM đã vượt con số 3,5 triệu
chiếc, trong đó 90% là xe máy. Đó là chưa kể khoảng 700.000 xe máy, 60.000 ô tô
mang biển số tỉnh và khoảng 2 triệu xe đạp lưu thông trên địa bàn thành phố (Hồ Thu,
2007). Ước tính mật độ xe máy thuộc loại cao nhất Việt Nam (506 xe/1.000 dân) và
100% là không được kiểm soát về khí thải. Cùng với xe gắn máy là nhóm xe tải, xe
buýt cũ kỹ, lạc hậu. Nhiều loại không còn được phép lưu thông trên đường phố. Chính
vì vậy, lượng khí thải từ các phương tiện này là nguyên nhân hàng đầu gây ô nhiễm
không khí nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, vấn đề kẹt xe đang là mối lo ngại của các nhà chức trách và là nỗi
lo sợ của người dân. Các công trường xây dựng, sửa chữa các tuyến đường gây ra ùn
tắc giao thông, ô nhiễm bụi nghiêm trọng. Ùn tắc giao thông không chỉ là làm mất thì
giờ, hao phí nhiên liệu mà còn là tác nhân gây ô nhiễm môi trường, đem đến những
căn bệnh hiểm nghèo cho những người hiện đang sống và làm việc tại thành phố.

7


Theo báo cáo môi trường năm 2003, hoạt động giao thông đường bộ chiếm
70% về nguyên nhân gây ô nhiễm không khí. Hàng năm, hoạt động của các phương
tiện giao thông vận tải sử dụng đến 1,5 triệu tấn xăng và dầu diesel, thải ra không khí
khoảng 6 triệu tấn CO2, 61 ngàn tấn CO, 35 ngàn tấn NO2 và 12 ngàn tấn SO2. Tại các
trạm quan trắc đặt tại vòng xoay Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ và ngã tư An
Sương, nồng độ chì đo được cao hơn cả mức tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, các chất
độc hại khác trong không khí như benzen, toulene... đo được đều tăng hơn so với
trước. Đặc biệt là nồng độ benzen tăng vượt tiêu chuẩn chất lượng môi trường không
khí theo tiêu chuẩn USEPA từ 4-8 lần.
Hình 2.1. Số Lượng Các Phương Tiện Cơ Giới Đường Bộ Đăng Ký của TP.HCM


Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2007.
Tp.HCM cần có đề án "Quy hoạch Giao thông vận tải đến năm 2020 " là một
giải pháp giao thông thông minh, nhằm xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, bảo đảm sự cơ động đi lại và
là trung tâm thương mại - dịch vụ lớn của khu vực Đông Nam Á.
2.3. Tình hình công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
Bắt đầu từ giai đoạn mở cửa, các doanh nghiệp nước ngoài tràn vào Việt Nam
với những khoản tiền đầu tư hấp dẫn. Nhà nước cũng tạo mọi điều kiện để doanh
nghiệp phát triển tốt nhất. Tuy nhiên, vấn đề môi trường cũng bị bỏ qua như một điểm
thứ yếu không đáng quan tâm trong nhiều năm. Các luật lệ môi trường cũng như các
tiêu chuẩn về hạn chế ô nhiễm có đầy đủ, nhưng thực tế những năm qua, các doanh

8


nghiệp đã xả thải vào môi trường những chất độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Nhà báo Denis Gray – trưởng đại diện hãng thông tấn AP tại Thái Lan từng nói:
“Tôi biết rằng, ở một số nước đang phát triển thì thường lập luận rằng: “Trước hết
chúng ta phải xoá đói giảm nghèo đã, sau rồi mới đến môi trường”. Tôi không tin vào
điều đó. Phá hoại môi trường sẽ làm nghèo đất nước…”. Thực vây, chúng ta đã phải
trả cái giá quá đắt cho việc huỷ hoại môi trường. Ngày nay, chúng ta đang phải đối đầu
với các bệnh hiểm nghèo liên quan đến tim, phổi, hô hấp do ô nhiễm gây ra. Chúng ta
cũng đang phải chống chọi với hiện tượng thay đổi khí hậu toàn cầu, lũ lụt hạn hán xảy
ra thường xuyên đe doạ cuộc sống con người và các hoạt động nông nghiệp,ngư
nghiệp khác.
Trong những năm qua, TP.HCM không ngừng phát triển kinh tế xây dựng một
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá với một nền công nghiệp đa
dạng với đầy đủ các ngành nghề và hình thức sở hữu. Hiện nay, TP.HCM có trên 14

KCN-KCX, trong đó có 13 khu chính thức hoạt động, có trên 1.100 dự án đầu tư, thu
hút hơn 250.000 lao động (Cung Diễm, 2008). Hoạt động của các khu này đã mang lại
sự chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, sau
nhiều năm hoạt động, điều bất lợi phát sinh từ các KCN-KCX là vấn đề ô nhiễm môi
trường.
Hình 2.2. Tốc Độ Phát Triển Giá Trị SXCN Theo Khu Vực so với Năm 2000

Nguồn: Nguyễn Lệ Quyên, 2008.
9


SXCN ở các thành phần kinh tế đều tăng. Trong đó, SXCN ở thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài đạt tốc độ tăng trưởng cao (19,3%) và tiếp tục giữ vị trí dẫn
đầu về tốc độ tăng trưởng trong SXCN. Trong những năm gần đây, kinh tế ngoài quốc
doanh phát triển tương đối mạnh mẽ, chiếm 37% (năm 2007) trong tổng giá trị công
nghiệp năm 2007. Nhiều loại hàng hóa tiêu dùng thông thường, trước đây do hàng
ngoại nhập chiếm lĩnh, nay các doanh nghiệp thành phố gần như chiếm ưu thế. Nhiều
sản phẩm công nghiệp của thành phố chiếm tỷ trọng cao so với cả nước. Sản phẩm
công nghiệp xuất khẩu tăng cao… Nhìn chung, tất cả các ngành chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp thành phố đều đạt mức sản lượng tăng so với
cùng kỳ.
Bảng 2.1. Tỷ Trọng, Tốc Độ Tăng Trưởng GTSX Một Số Ngành Công Nghiệp 2007
Tốc độ tăng (%)
Ngành

Công
nghiệp

Tổng số


Trong nước

ĐTNN

Tỷ trọng

13,6

10,4

20,7

100,0

Cơ khí chế tạo

21,4

22,7

19,5

16,6

Điện tử - công nghệ thông tin

21,1

- 17,7


37,9

3,6

Hóa chất và sp từ hóa chất

16,3

13,8

19,4

10,2

Sản xuất Sp từ cao su, nhựa

15,2

14,5

21,9

10,3

9,4

7,0

17,1


16,5

13,2

11,2

21,2

12,9

7,6

12,5

5,0

5,9

Chế biến thực phẩm, đồ uống
Dệt may
Sản xuất da, giày, vali túi xách

Nguồn: Nguyễn Lệ Quyên, 2008.

10


Hình 2.3. Biểu Đồ Tỷ Trọng Các Ngành Công Nghiệp Năm 2007

Cơ khí chế tạo


Công nghệ thông tin

16.60%

24%

Hoá chất và sp hoá chất

3.60%

SX sp từ cao su nhựa
10.20%

5.90%

Chế biến thực phẩm, đồ uống
Dệt may

10.30%

12.90%

SX da giày, vali, túi sách
16.50%
Các ngành khác

Nguồn: Nguyễn Lệ Quyên, 2008.
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
TP.HCM. Thành phố đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển công

nghiệp, nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Thành phố
tập trung chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở hạ tầng, xây dựng quy hoạch chi tiết 4 ngành ưu
tiên cho các ngành cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, hóa chất, chế biến tinh lương
thực, thực phẩm, dệt may, da giày, chế biến gỗ và các ngành khác, đồng thời hoàn
chỉnh hạ tầng Khu công nghệ cao và Công viên phần mềm Quang Trung trở thành mũi
đột phá góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp thành phố, xây dựng các cụm công
nghiệp chuyên ngành, hoàn chỉnh hạ tầng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn để
đảm bảo sẵn sàng về hạ tầng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công
nghiệp.
2.4. Kiểm soát khí thải công nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Một số chính sách kiểm soát ô nhiễm không khí trên thế giới
a) Chính sách ở Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Hoa Kì. Năm 1985, chính phủ
Pháp bắt đầu áp dụng nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” để đánh thuế phát
thải SO2; NOx và các loại khí thải ô nhiễm khác. Mức thuế tăng dần theo thời gian, đến
năm 1998 mức thuế tương đương 40 USD/tấn NOx hoặc các thành phần hữu cơ thăng
hoa (VOCs). “Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền” đã giảm phát thải NOx
11


khoảng 6% từ giữa những năm 1990 (ADEME 1998). Mức thuế ở nước này thấp và
dựa trên phát thải được ước tính hơn là thực tế phát thải. Tuy nhiên, doanh thu của
thuế được dùng một phần cho công nghệ làm giảm và nghiên cứu.
Mức thuế ở Ý cho NOx khoảng 100 USD/tấn, cao hơn Tây Ban Nha (khoảng 30
USD/tấn (Bokobo Moiche 2000)) và Pháp nhưng thấp hơn Thụy Điển. Thuế chỉ được
áp dụng cho các nhà máy lớn (>50 megawatts/năm) và phát thải vượt tiêu chuẩn đã
được quy định ở Thông tư về Nhà máy Đốt Nhiên liệu ở EU.
Tại Hoa Kì, việc giảm phát thải NOx từ nhà máy nhiệt điện được quy định trong
Chương 4 của Đạo luật Chỉnh tu Không khí sạch năm 1990; trong giai đoạn 1 (19961999) giảm 400 ngàn tấn và giai đoạn 2 (năm 2000) giảm khoảng 1,2 triệu tấn. Hai
chương trình khác cũng hướng đến mục tiêu là giảm phát thải NOx đó là chương trình
RECLAIM (kì vọng giảm 80% NOx và SOx từ 1994-2003) và chương trình OTC.

Ngoài ra, Chương trình giấy phép phát thải SO2 cũng là một trong 2 chương trình
chuyển đổi giấy phép không khí quan trọng nhất của Hoa Kì, được thiết lập để làm
giảm phát thải khí SO2 từ các nhà máy nhiệt điện (đây là nguồn chính gây nên mưa
axit ở Đông Bắc Mỹ và Canada) xuống phân nửa so với năm 1980. Năm 1997 phát
thải từ nhà máy điện đạt hơn 4 triệu tấn dưới mức năm 1980.
Bảng 2.2. So Sánh Các Công Cụ Chính Sách Làm Giảm Phát Thải NOx
Tiêu chuẩn
Mức phí hoặc
giá giấy phép

Thụy
Điển
5.000

Pháp

Hoa Kỳ

Ý

Tây Ban Nha

40

200-500

100

30


NOx

NOx

NOx; SOx

Lệ phí
vượt
ô nhiễm

Thuế

Chất ô nhiễm NOx; (các NOx; SOx;
chịu thuế
thuế SOx) HCl; VOCs
Công cụ

Lệ phí có
hoàn lại

Lệ phí

Giấy phép
thương mại

Sử dụng quỹ
hoặc phân
phối giấy
phép


Hoàn trả
cho công
ty

Nghiên
cứu làm
giảm…

Phân phối
đến công ty

Thuế (5% cho
khôi phục môi
trường

Nguồn: Đặng Minh Phương, 2007.

12


b) Chương trình thuế và phí ô nhiễm của Thụy Điển. Chương trình thuế và
phí ô nhiễm của Thụy Điển được đánh giá là nổi bật nhất trong số các công cụ kinh tế
của các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển. Bao gồm:
Thuế cacbon. Được thiết lập 1/1991 bao gồm từ cắt giảm thuế thu nhập; thuế
năng lượng và tăng cường thuế giá trị gia tăng; thuế buôn bán; thuế cacbon để bù đắp
cho ngân sách. Lợi nhuận thu được từ thuế cacbon rất đáng kể đạt 1,6 tỉ USD, xấp xỉ
1% GDP của Thụy Điển.
Thuế lưu huỳnh. Được thành lập từ 1/1991 đánh vào hàm lượng lưu huỳnh có
trong than đá, than bùn và dầu. Mức thuế 3.900 USD/tấn nhiên liệu. Đối với các loại
nhiên liệu được sử dụng ngoài mục đích cung cấp năng lượng và nhiên liệu có chứa

lưu huỳnh ít hơn 1% theo khối lượng sẽ được miễn thuế. Còn các nhà máy lắp đặt hệ
thống xử lý cuối đường ống sẽ được hoàn tiền khi lượng phát thải được kiểm soát.
Trong năm đầu tiên thực hiện thuế lưu huỳnh ước tính đã giảm được khoảng 25%
lượng phát thải lưu huỳnh.
Phí nitrogen oxide. Năm 1992, Thụy Điển áp đặt phí phát thải NOx đối với các
nhà máy nhiệt điện khoảng 5.200 USD/tấn. Trong 2 năm đầu tiên của chương trình đã
giảm được 40% lượng khí thải này, đem lại cho Thụy Điển xấp xỉ 80 triệu USD/năm.
c) Kiểm soát ô nhiễm không khí bằng phí phát thải ở Ba Lan. Lượng phát
thải SO2; NO2 và vi hạt (PM-particulate matter) trên GDP của Ba Lan gấp 2-8 lần so
với mức trung bình của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển. Lượng phát thải từ các
nguồn tĩnh là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm không khí, đặc biệt là các máy nhiệt
điện (được xem là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất). Bên cạnh đó, còn có một số ngành
công nghiệp nặng gây ô nhiễm như luyện kim, hoá chất và khai khoáng…
Hệ thống phí phát thải của Ba Lan đánh vào các chất gây ô nhiễm không khí
được thiết lập vào năm 1980. Hệ thống này bao gồm: (i) “normal fee” áp dụng cho tất
cả các nguồn phát thải dưới mức tiêu chuẩn phát thải, và (ii) “penalty fee” gấp 10 lần
so với “normal fee” thi hành đối với các nguồn phát thải vượt tiêu chuẩn. Năm 1995,
mức lệ phí “normal” cao nhất là 54.000 USD/tấn chất ô nhiễm không khí nguy hiểm;
83 USD/tấn SO2 và NOX; 44 USD/tấn PM (Anderson & Fiedor, 1997).

13


2.4.2. Kiểm soát khí thải công nghiệp ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng công cụ hành chính để quản lý môi
trường. Nhưng người dân cũng như các doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với việc
BVMT. Các doanh nghiệp lo chạy theo lợi nhuận nên không quan tâm đến vấn đề môi
trường. Người dân thì quá thờ ơ, họ cho rằng họ không bị ảnh hưởng bởi việc ô nhiễm
môi trường và trách nhiệm BVMT là của Nhà nước. Vì vậy, không có sự phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Nhà nước với các đối tượng gây ô nhiễm trong vấn đề hạn chế và xử

lý ô nhiễm. Chính điều này làm cho công tác BVMT ở nước ta còn nhiều bất cập, tuy
rằng luật lệ của nhà nước tương đối đầy đủ và nghiêm khắc.
a) Luật và các quy định pháp lý kiểm soát khí thải công nghiệp Việt Nam
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và được
Chủ tịch nước công bố ngày 10/01/1994.
- Nghị định 175/CP về hướng dẫn thi hành luật Bảo vệ môi trường được chính
phủ ban hành ngày 18/10/1994.
- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết định số 229/CP/TC-DL-CL ngày
15/03/1995 của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
- Nghị định số 121/2004/NĐ – CP của Chính phủ ban hành Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Thông tư liên Bộ số 1485/TTLB ngày 12/12/2004 của Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường hướng dẫn tổ chức, thực hiện và phạm vi hoạt động của thanh tra
về BVMT.

14


Bảng 2.3. Tiêu Chuẩn Chất Lượng Không Khí Xung Quanh "TCVN 5937:2005"
Thông số

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung

1 giờ


8 giờ

24 giờ

bình năm

CO

(µg/m3)

30

10

-

-

SO2

(µg/m3)

350

-

125

50


NO2

(µg/m3)

200

-

-

40

O3

(µg/m3)

180

120

80

-

TSP

(µg/m3)

300


-

200

140

PM 10 (µg/m3)

-

-

150

50

(µg/m3)

-

-

1,5

0,5

Pb

Ghi chú : TSP là tổng lượng bụi lơ lửng, PM 10 là bụi lơ lửng có kích thước khí động

học nhỏ hơn 10 m, "-" không qui định.
Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường TP.HCM.
b) Chương trình trợ giá xử lý ô nhiễm: Trợ giá xử lý ô nhiễm là loại công cụ
kinh tế đang thực hiện tại TP.HCM thông qua chương trình giảm thiểu ô nhiễm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Các cơ sở SXCN - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sẽ
được vay vốn từ quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
TP.HCM (được thành lập ngày 14/06/1999 theo quyết định số 5289/QĐ-UB-KT) với
lãi suất 0%. Các cơ sở vay vốn từ chương trình này sẽ phải thực hiện các giải pháp
giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp tại nguồn và lắp đặt hệ thống xử lý ô nhiễm trước khi
xả chất thải vào môi trường.
c) Chương trình thu phí khí thải. Ngày 13/9/2004, Sở Khoa học và Công
nghệ TP.HCM đã nghiệm thu công trình nghiên cứu hệ thống thu phí khí thải năm
ngành điển hình ô nhiễm không khí. Tiến hành thu phí trước hết là nhiệt điện, luyện
kim, xi-măng, gạch ngói và giao thông.
Các chất phát thải gây ô nhiễm được đưa vào danh sách phải đóng phí gây ô
nhiễm không khí là bụi, NO2, SO2 và tổng các chất hữu cơ bay hơi (VOC). Nếu tính
thu phí theo nguyên nhiên liệu đầu vào sản xuất, mức thu sẽ là: Dầu DO đóng 1.500
đ/tấn; dầu FO đóng 500 đ/tấn; thép đóng 100 đ/tấn; clinker đóng 350 đ/tấn, v.v

15


×