Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THÁI QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT THÁI QUỐC TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ NY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế” do Nguyễn
Thị Mỹ Ny, sinh viên khóa 31, ngành KẾ TOÁN, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày

GV. HOÀNG OANH THOA
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày


tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM ƠN
ÕÕÕ

Qua thời gian học tập ở trường cũng như thời gian thực tập tại Công Ty TNHH
Việt Thái Quốc Tế đã giúp tôi tích luỹ được kiến thức về kinh tế, học hỏi kinh nghiệm
làm việc và nâng cao được kiến thức nghề nghiệp cho bản thân.
Để được hoàn thành tốt kỳ thực tập như hôm nay là nhờ sự dạy dỗ của Thầy,
Cô Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM. Đặc biệt là Cô Hoàng Oanh Thoa đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu cũng như viết đề tài này. Trong thời gian
thực tập, tôi cũng được sự quan tâm của ban lãnh đạo, sự giúp đỡ tận tình của các cô,
chú, anh, chị trong Công Ty TNHH Việt Thái Quốc Tế, đó là một bài học quý báu vì
tôi tích lũy thêm một phần kinh nghiệm làm việc thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn, gửi lời chúc sức khỏe và thành công mỹ mãn trong

mọi lĩnh vực công tác đến quý Thầy, Cô trường Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
và Ban Giám Đốc cùng toàn thể cô, chú, Anh, Chị của Công Ty TNHH Việt Thái
Quốc Tế.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã quan tâm,giúp đỡ và
ủng hộ tôi.
Tp.HCM, ngày 17 tháng 06 năm 2009

Nguyễn Thị Mỹ Ny


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ MỸ NY, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tháng 07 năm 2009. “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí và Tính Giá Thành Sản
Phẩm tại Công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế.”
NGUYEN THI MY NY, Faculty of Economics, Nong Lam University - Ho Chi
Minh City. July 2009. “Accounting production cost and unit cost at Viet Thai
International Limited Company HCMC
Luận văn được thực hiện dựa trên nguồn số liệu thu thập chủ yếu tại phòng kế toán kết
hợp phỏng vấn nhân viên công ty.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế, thu thập và xử lý số liệu.
Mô tả lại quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xưởng.
Qua đó, thấy được những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế của công tác kế toán và
từ đó đề xuất các ý kiến góp phần làm cho công tác kế toán ngày càng phù hợp hơn với
quy định.


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt


viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1 1MỞ ĐẦU

1

1.1. Sự cần thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2


CHƯƠNG 2 2TỔNG QUAN

2

2.1. Giới thiệu chung về công ty

2

2.1.1. Giới thiệu về công ty

2

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

2

2.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty

3

2.2.1. Chức năng

3

2.2.2. Nhiệm vụ

3

2.2.3. Quyền hạn


3

2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty

4

2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

4

2.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

5

2.4. Tình hình hoạt động của công ty

6

2.4.1. Cơ sở vật chất

6

2.4.2. Tình hình nhân sự

7

2.4.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

7


2.5. Giới thiệu phòng kế toán của công ty

9

2.5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

9

2.5.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty

9

2.5.3.Chính sách kế toán công ty vận dụng

11

2.5.4. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán tại công ty

12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
v

14


3.1. Các hình thức sổ kế toán

14


3.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

15

3.2.1 Chi phí sản xuất

15

3.2.2. Giá thành sản phẩm

16

3.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

17

3.2.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
17

sản phẩm
3.2.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất,đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

17

3.2.6. Kế toán chi phí sản xuất

18

3.3. Kế toán giá thành sản phẩm


30

3.3.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)

30

3.3.2. Phương pháp hệ số

30

3.3.3. Phương pháp tỷ lệ

31

3.3.4. Phương pháp loại trừ chi phí

31

3.3.5. Phương pháp đơn đặt hàng

31

3.3.6. Phương pháp tổng cộng chi phí

31

3.3.7. Phương pháp phân bước

32


3.3.8. Phương pháp định mức

33

3.3.9. Phương pháp liên hợp

33

CHƯƠNG 4
4.1. Kế toán chi phí

34

4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí

34

4.1.2. Phân loại NVL

34

4.1.3. Phân loại chi phí sản xuất

34

4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty

35


4.2.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh

62

4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

63

4.4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty

64

4.4.1 Đối tượng tính giá thành

64

4.4.2. Phương pháp tính giá thành

64

vi


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

5.1 Kết luận

74


5.2 Kiến nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPPS

: Chi phí phát sinh

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


SPH

: Sản phẩm hỏng

Z

: Giá thành

DDĐK

: Dở dang đầu kỳ

SLSP

: Số lượng sản phẩm

SPDD

: Sản phẩm dở dang

SXC

: Sản xuất chung

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp

TSCĐ

: Tài sản cố định

BCTC

: Báo cáo tài chính



: Hóa đơn

ĐĐH

: Đơn đặt hàng

BBGNHH : Biên bản giao nhận hàng hóa
KTT

: Kế toán trưởng

PNK

: Phiếu nhập kho

NCC

: Nhà cung cấp

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng tính giá thành sản phẩm,dịch vụ cà phê Gourmet 1kg

70

Bảng 4.2. Bảng tính giá thành sản phẩm,dịch vụ cà phê Gourmet 200g

71

Bảng 4.3. Bảng tính giá thành sản phẩm,dịch vụ cà phê Traditional 500 g

72

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty

5

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm

6

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

11


Hình 2.4: Trình tự ghi sổ tại công ty

12

Hình 4.1: Sơ đồ hạch toán cà phê Gourmet loại 1 kg

68

Hình 4.2: Sơ đồ hạch toán cà phê Gourmet loại 200g

69

Hình 4.3: Sơ đồ hạch toán cà phê Traditional loại 1 kg

69

Hình 4.4: Sơ đồ hạch toán cà phê Traditional loại 500g

70

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Đặc biệt đối với các

doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao.
Cùng với sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ thì sản phẩm hàng hóa ngày
càng nhiều. Vì vậy sản xuất hàng hóa ngày càng cạnh tranh khốc liệt làm cho sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp ngày càng giảm thị phần. Việc tiêu thụ nhanh sản
phẩm là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển, cải tiến kỹ thuật, cải tiến công tác tổ
chức sản xuất, quản lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao và thu được nhiều lợi
nhuận. Muốn vậy cần phải tập hợp chi phí và tính giá thành một cách đúng đắn, kịp
thời, đầy đủ và chính xác là cơ sở để đưa ra giá bán hợp lý là một trong những biện
pháp quản lý có hiệu quả và tích cực nhất. Kế toán theo dõi, phản ánh chính xác các
khoản chi phí thực tế phát sinh, các khoản thiệt hại trong sản xuất, sản phẩm hỏng,
từ đó cung cấp số liệu, thông tin cần thiết cho nhà quản lý để tiến hành phân tích,
đánh giá và chọn phương án sản xuất có hiệu quả nhằm đưa doanh nghiệp đến mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Thấy được tầm quan trọng và tính hữu ích của Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Việt Thái Quốc
Tế , tôi chọn chuyên đề “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại
công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn diễn ra hàng tháng
và nhiều kỳ liên tục. Hạch toán trong chuyên đề này tôi chỉ nghiên cứu tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cà phê trong tháng 03 năm 2009


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Kế Toán Công Ty TNHH Việt Thái Quốc
Tế, Q12, TPHCM
Phạm vi thời gian: Từ 03/2009 đến 06/2009
Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế.
1.4. Sơ lược cấu trúc đoạn văn

Nội dung chuyên đề gồm 5 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2: Tổng quan
Chương 3:Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Chương 5: Kết luận và Kiến Nghị.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên

: Công ty TNHH VIỆT THÁI QUỐC TẾ

- Trụ sở

: 25KP5 Tân Thới Nhất 8 - Phường Tân thới Nhất-Quận 12

- Điện thoại : (08)2540070
- Mã số thuế : 0303150325
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
- Công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế ra đời năm 1995 với tiệm cà phê có
tên gọi là Âu Lạc cà phê tại hồ Hoàn Kiếm – Hà Nội. Do ông David Thái và ông
Thái Anh sáng lập. Trước đây ông David Thái đã từng học và làm việc ở Seatle
(Mỹ) đại bản doanh của cà phê Starback nổi tiếng toàn thế giới. Ông tìm hiểu và tự

hỏi tại sao mình không làm gì để cho cà phê Việt Nam trở nên nổi tiếng như các
hãng cà phê của các nước bạn. Trong điều kiện và khí hậu của Việt Nam rất phù
hợp cho sự phát triển của cây cà phê và Việt Nam cũng là quốc gia có số lượng cà
phê xuất khẩu lớn trên thế giới. Đó cũng là nguồn cảm hứng cho ra đời của quán Cà
phê Âu Lạc.
- Đi cùng với việc sản xuất ra sản phẩm là việc phục vụ sản phẩm đến gần 80
triệu người dân trong nước lúc bây giờ và xuất khẩu ra nước ngoài. Với mục tiêu :
Trở thành công ty cà phê hàng đầu tại Việt Nam cả về sản phẩm và phong cách
phục vụ. Âu Lạc cà phê đã chính thức thành lập vào 20/05/2000 mở rộng quy mô
sản xuất và phục vụ tại Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh mục tiêu này.
Đồng thời, Âu Lạc cà phê được đổi thành Công Ty TNHH Việt Thái Quốc Tế
theo quyết định thành lập số 090012521 do UBND TPHCM cấp ngày 17/05/2000.


Với vai trò thống lĩnh thị trường bán lẻ của Công ty TNHH Việt Thái Quốc Tế
được thực hiện qua chuỗi quán cà phê với thương hiệu Hinglands Coffee.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
2.2.1. Chức năng
- Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập . Công ty sẽ chịu trách
nhiệm về việc quản lý và sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời chịu trách nhiệm
về những hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký với khách hàng .
- Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng với ngành nghề kinh doanh của
mình đã đăng ký với cơ quan chức năng.
2.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng cà phê, kinh doanh mua bán các
loại hình dịch vụ. Chủ động cải tiến các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tận dụng mọi tiềm lực có sẵn như lực lượng lao động, nguyên liệu, vốn , … để phát
triển và mở rộng thị trường kinh doanh của Công Ty.
- Thực hiện tốt các chế độ quản lý tài chính cũng như chuẩn mực kế toán của
nhà nước quy định. Thực hiện tốt các chính sách về lương đối với người lao động

do bộ luật lao động ban hành, đảm bảo được nhu cầu sống, sinh hoạt cho các nhân
viên công ty.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy
định.
- Hoạt động của đơn vị đảm bảo có tích lũy để tái sản xuất mở rộng nhằm tạo
ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Thực hiện tốt công tác kế toán của công ty, tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu
trong sản xuất để hạ giá thành, giảm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
2.2.3. Quyền hạn
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Chủ động lập kế hoạch về vốn, thu mua nguyên liệu và tổ chức sản xuất chế
biến, tiêu thụ sản phẩm.
3


- Chủ động xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá tiền
lương và giá thành sản phẩm nhằm thực hiện tốt việc quản lý chi phí sản xuất.
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của xí nghiệp gồm:
a. Ban giám đốc
Gồm có 01 tổng giám đốc và 06 giám đốc:
- Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về các
vi phạm pháp luật.
- Các giám đốc trợ giúp cho tổng giám đốc, trực tiếp chỉ đạo công việc kinh
doanh và xuất nhập khẩu của công ty.
b. Các Phòng ban
Công ty có tất cả 06 phòng ban :
- Phòng Kinh doanh : Sẽ theo dõi về việc tiêu thụ sản phẩm của công ty đồng

thời cũng sẽ tìm kiếm khách hànhg mới cho công ty. Phòng này phụ trách bán các
sản phẩm của công ty.
- Phòng Marketing: Phụ trách việc quảng cáo, thăm dò ý kiến của khách
hàng về sản phẩm của công ty đồng thời đưa ra các chiến lược mới về việc kinh
doanh của công ty. Tìm kiếm thị trường để phát triển công ty, ...
- Phòng cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm về việc cung ứng vật tư cho công
ty, tìm các khách hàng có nguồn nguyên vật liệu tốt , giá bán rẻ để cung cấp cho
công ty. Đồng thời lên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu dự trữ để sản xuất, ...
- Phòng sản xuất : Sẽ chịu trách nhiệm về việc sản xuất của công ty. Lên kế
hoạch sản xuất và giao hàng cho đúng tiến độ của khách hàng. Kiểm tra kỹ thuật ,
mẫu mã xem sản phẩm đã đạt chất lượng chưa, ... Phòng sản xuất phụ trách quản lý
phân xưởng: lựa, rang, trộn, xay và đóng gói.

4


- Phòng thí nghiệm:Có trách nhiệm thử mẫu các mặt hàng chủ yếu là hạt cà
phê, khi kiểm tra đạt chất lượng bộ phận kho mới nhập hàng và chuyên nghiên cứu
những sản phẩm mới.
- Phòng kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán tổ chức
phân bổ chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm chính xác
cho từng mặt hàng. Cung cấp cho Ban Giám Đốc số liệu cần thiết về kinh tế – tài
chính để phân tích hoạt động kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
định hướng phát triển kinh tế trong tương lai, …
- Phòng hành chính : Đưa ra những qui trình,thủ tục của công ty
Giám đốc có quyền chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban và Giám Đốc các bộ
phận, Phó giám đốc có quyền chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban.
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức của Công Ty
Tổng Giám đốc


Giám đốc
kinh
doanh- IT

Phòng
IT

Phòng
kinh
doanh

Giám đốc
Marketin
g

Phòng
Market
ing

Giám dốc
Bán lẻ

Giám dốc
tài chính

Phòng
cung
ứng vật



Phòng
kế
toánTài
chính

Phòng
Bán lẻ

Giám đốc
Hành
chính nhân sự

Phòng
Nhân
sự

Giám
đốc sản
xuất

Phòng
Hành
Chính

Phòng
sản
xuất

2.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty sản xuất và chế biến các mặt hàng cà phê, thuộc loại hình sản xuất

giản đơn , trang thiết bị nơi làm việc là các máy chuyên dùng, từng phân xưởng sẽ
sản xuất một công đoạn khác nhau. Bộ phận sản xuất gồm có 5 công đoạn khác
nhau:
5


- Công đoạn lựa : Công nhân ở bộ phận này phụ trách lựa các hạt sống để
chọn ra những hạt tốt cho công đoạn sản xuất tiếp theo.
- Công đoạn rang: Công nhân ở bộ phận này phụ trách phối hương liệu và
hạt sống cho đúng với công thức chuẩn để rang và tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu
sản xuất.
- Công đoạn trộn : Công nhân ở bộ phận này phụ trách trộn các loại cà phê
khác nhau theo một tỉ lệ nhất định. Để cho ra những sản phẩm cà phê hạt.
- Công đoạn xay : Sẽ xay các sản phẩm cà phê hạt thành sản phẩm cà phê
bột.
- Công đoạn đóng gói: Tiến hành đóng gói những sản phẩm cà phê hạt hoặc
các sản phẩm cà phê bột thành các sản phẩm mong muốn cuối cùng.
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm

Thành
phẩm

Nguyên vật
liệu

Công đoạn
Lựa

Công đoạn
Rang


Công đoạn
Trộn

Công đoạn
Xay

Công đoạn
Đóng gói

2.4. Tình hình hoạt động của công ty
2.4.1. Cơ sở vật chất
a. Nhà xưởng – Kho hàng
- Một khu dành cho các phòng ban và phòng trưng bày cỡ khoảng 1000 m2
- Một khu dành cho nhà kho cỡ khoảng 2500 m2 gồm 3 kho : kho hàng hoá,
kho thành phẩm, kho vật tư.
- Một khu cỡ khoảng 1000 m2 dùng làm phân xưởng trong đó chia làm 6 bộ
phận: bộ phận lựa, bộ phận rang, bộ phận rang, bộ phận trộn, bộ phận xay, bộ phận
đóng gói.

6


b.Phương tiện vận tải
- Công ty hiện có 2 xe 4 chỗ,1 xe 15 chỗ và 1 xe tải.
- Ngoài ra còn có các phương tiện vận chuyển khác như thanh nâng hàng, hệ
thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.
c. Máy móc thiết bị
- Từ khi xuất khẩu hàng hoá ra thị trường ngoài nước công ty đã trang bị cho
các bộ phận hầu hết các máy móc thiết bị mới (trừ bộ phận lựa phải dựa vào lao

động thủ công nên chỉ trang bị vật dụng cần thiết. Năm 2005 công ty đã trang bị
thêm 3 máy trộn , 2 máy xay, 1 máy đóng gói nhập về từ Mỹ và mời chuyên gia
nước ngoài về hướng dẫn cho nhân viên sử dụng.
- Nhìn chung công ty có lợi thế lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật , diện tích mặt
bằng nhà xưởng lớn , máy móc thiết bị hiện đại, …
2.4.2. Tình hình nhân sự
Đội ngũ nhân viên của công ty ngày càng gia tăng về số lượng và đảm bảo
chất lượng , số lao động hiện nay là 702 người:
Phòng ban , phân xưởng
Ban giám đốc
Phòng Nhân Sự
Phònh Hành Chính
Phòng kinh doanh
Phòng Cung ứng vật tư
Phòng Marketing
Phòng Kế toán
Phòng bán lẻ (Toàn hệ thống 84 shop)
Phòng IT
Phòng sản xuất (Có 12 nhân viên quản lý)
-Công đoạn lựa
-Công đoạn rang
-Công đoạn trộn
-Công đoạn xay
-Công đoạn đóng gói
Tổng cộng
2.4.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Số lao động
12
15

10
17
7
14
32
500
7
45
15
7
4
4
13
702

- Đặc điểm kinh doanh:
Sản phẩm của công ty là CÀ PHÊ HIGHLANDS “Cà phê rang hảo hạng
Việt Nam” hiện đang có mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh (43 siêu thị) và Hà Nội
7


(24 siêu thị). Ngoài ra sản phẩm của công ty còn có mặt tại các khách sạn và các
nhà hàng, các quán cà phê lớn. Không những thế sản phẩm của công ty còn thông
qua nhà phân phối cung cấp cho những cửa hàng tạp hóa. Để cho sản phẩm được
nhận biết ở khắp nơi, công ty còn có các chương trình “Uống thử” và tham gia các
hoạt động khác như “Hội chợ xuất khẩu”, “Hội chợ ASIAN”, tài trợ cho giải bóng
đá vô địch quốc gia và các hoạt động khác. Hơn thế nữa, công ty còn có hệ thống
quán cà phê ở cả Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tại những nơi dạng như :
Traditional, Gourmet, Heritage, Espresso, Banquet, Freezecoffee, Langbian,
Metrotradition, Noisanple, ...

- Quy trình công nghệ:
Đầu tiên hạt cà phê sống được mua về chưa qua chế biến sẽ được phòng thí
nghiệm kiểm tra chất lượng sau đó sẽ báo cáo kết quả cho thủ kho , thủ kho căn cứ
vào kết quả kiểm tra để nhập kho hạt sống.
Sau đó dựa vào phiếu yêu cầu xuất vật tư của phòng sản xuất, thủ kho sẽ
xuất theo đúng yêu cầu trên phiếu. Hạt sống sẽ đươc lựa ra để phân loại thành nhiều
thứ hạng (hạt tốt, hạt thường và hạt hư). Hạt tốt và hạt thường sẽ được chuyển qua
bộ phận rang để rang . Bộ phận rang sẽ tiến hành phối trộn hương liệu và hạt sống
để rang ra các sản phẩm theo đúng kế hoạch sản xuất. Sau đó chuyển qua cho bộ
phận trộn đễ trộn cho từng sản phẩm theo đúng tỷ lệ sản phẩm. Các hạt này được bỏ
vào máy để trộn trong khoảng thời gian nhất định sẽ tạo ra bán thành phẩm (Ví dụ:
SP Traditional bean thì cần có 80% hạt Arabica Traditional rang + 20% Robusta
Traditional rang). Các bán thành phẩm này sẽ được phòng thí nghiệm kiểm tra chất
lượng trước khi xay và đóng gói (Nếu yêu cầu sản xuất là sản xuất ra sản phẩm bán
thì không cần xay mà cứ tiến hành đóng gói, còn sản phẩm Ground thì phải xay bán
thành phẩm ra sau đó mới tiến hành đóng gói. Tiếp đến sẽ chuyển qua kho và thủ
kho sẽ kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm rồi tiến hành nhập kho. Hầu hết tất
cả các khâu sau khi hoàn thành đều được kiểm tra trước khi chuyển qua khâu khác
cho nên sản phẩm của công ty ít bị hư hỏng và kém chất lượng.

8


2.5. Giới thiệu phòng kế toán của công ty
2.5.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất, tổ chức quản
lý công ty và quy trình công nghệ của công ty đã nêu trên, công ty đã tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công việc kế toán được
tập trung tại phòng kế toán từ công việc xử lý chứng từ kế toán, ghi sổ tổng hợp đến
việc lập báo cáo kế toán. Còn ở các phân xưởng chỉ thống kê các số liệu do phòng

kế toán yêu cầu và sau đó chuyển tất cả về cho phòng kế toán xử lý. Nhân viên ở
phòng kế toán mỗi người phụ trách một phần hành nhất định theo sự phân công của
kế toán trưởng công ty.
2.5.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Về nhân sự thì phòng kế toán có 32 nhân viên.
Về nhiệm vụ được phân công như sau:
* Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức,chỉ đạo,quản lý mọi công việc của
phòng kế toán, kiểm soát việc chấp hành các chỉ tiêu, tiền lương, tiền thưởng, các
chế độ bảo quản tài sản, vật tư, các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính. Đồng thời
là người trợ giúp cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh qua việc phân
tích hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả kinh doanh, phát hiện những lãng phí, bất
hợp lý trong sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp phát huy khả năng và tiềm
năng trong sản xuất kinh doanh.Và là người trực tiếp thuyết minh về báo cáo tài
chính của công ty.
* Kế toán tổng hợp : Hằng ngày nhận chứng từ gốc, kiểm tra về mặt số liệu
trình cho kế toán trưởng và giám đốc ký sau đó tiến hành xử lý các chứng từ này.
Nhiệm vụ chung của kế toán tổng hợp là thực hiện từ công việc xử lý chứng từ lên
bảng cân đối kế toán, lập báo biểu kế toán cuối kỳ . Đó là thực hiện các công việc
sau:
+ Kế toán tính giá thành
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán kết quả kinh doanh
9


Cuối kỳ tiến hành tổng hợp số liệu kế toán, cộng sổ và đối chiếu số dư của
các sổ chi tiết. Cuối quý , tiến hành lập báo cáo tài chính báo cáo cho công ty.
Trong quá trình tổng hợp kiểm soát tình hình hợp lý của quá trình hạch toán nếu
thấy sai sót, bất hợp lý thì tiến hành sữa chữa ngay.
* Kế toán công nợ và doanh thu: có nhiệm vụ theo dõi và xử lý các khoản

công nợ phải thu và phải trả của khách hàng. Hàng tháng đối chiếu và lên kế hoạch
phải thu và phải trả.Đồng thời phải hạch toán hết các khoản doanh thu của công ty
vào sổ chi tiết . Báo cáo doanh thu vào cuối mỗi tháng của từng mặt hàng cho kế
toán trưởng.
* Kế toán vật tư: Theo dõi việc nhập kho, xuất kho tất cả các hàng hoá,
thành phẩm của công ty. Lập các phiếu nhập, phiếu xuất, định khoản và ghi nhận
các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết. Theo dõi chi tiết từng chủng loại nguyên vật
liệu, hàng hoá ... , cuối tháng đối chiếu với kho để kiểm kho, sau đó nộp cho kế toán
trưởng bảng tổng hợp báo cáo xuất nhập tồn của từng kho. Đưa ra nguyên nhân nếu
như có sự thất thoát khi kiểm kho để quy trách nhiệm cho người làm thiệt hại. Đồng
thời phải phân tích tình hình biến động giá cả của nguyên vật liệu...
* Thủ quỹ: Lập phiếu thu, phiếu chi trong ngày và thu tiền và chi tiền. Ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ quỹ, vào sổ chi tiết tiền mặt...Cuối ngày báo
cáo về tình hình thu chi và tồn quỹ.
* Kế toán coffee shops: Cập nhật số liệu từ phần mềm bán hàng và lập báo
cáo bán hàng chuyển cho kế toán doanh thu và gửi báo cáo cho kế toán trưởng.
Tất cả các nhân viên phụ trách phần việc của mình có nghĩa vụ nhập các
chứng từ liên quan đến công việc của mình vào trong máy theo đúng với nghiệp vụ
phát sinh.

10


Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty
Kế toán trưởng

Kê toán tổng hợp
doanh thu

Kê toán

doanh
thu
shops

Kế toán
doanh
thu
công ty

Kê toán tổng hợp
Thanh toán

Kế toán
thanh
toán

Kê toán tổng hợp
Vật tư

Thủ
Quỹ

Kê toán
vật tư
shops

Kê toán
Vật tư
công ty


Kê toán tổng hợp
Thuế

Kê toán
thuế

Kế toán
tài sản
cố định

2.5.3.Chính sách kế toán công ty vận dụng
Hình thức kế toán công ty vận dụng là hình thức chứng từ ghi sổ
Các loại sổ thường dùng:
-

Các sổ chi tiết.

-

Sổ cái

-

Chứng từ ghi sổ

* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày ,kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ , xác định tài
khoản ghi Nợ,ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo qui trình của phần mềm kế toán , các thông tin

được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp(sổ cái hoặc nhật kí sổ cái…) và các
sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác,trung thực theo thông tin đã được nhập trong kì. Người làm

11


kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với BCTC sau khi đã in ra
giấy. Thực hiện các thao tác để in BCTC theo qui định.
Cuối tháng,cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
hi bằng tay.
Hình 2.4.Trình Tự Ghi Sổ Tại Công Ty
Chứng từ
kế toán

Máy vi
tính

-Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra
2.5.4. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán tại công ty
Công ty đã và đang sử dụng phần mềm kế toán bravo 4.1 theo yêu cầu thiết
lập của công ty. Phần mềm này được Công ty mua với giá là 2,500 USD. Từ khi sử
dụng cho đến nay thì phần mềm đã đáp ứng được nhu cầu quản lý về công tác kế
toán của công ty. Vì hình thức kế toán công ty chọn là hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ nên phần mềm cũng được thiết kế theo hình thức này. Phần mềm gồm có:
Phiếu thu, phiếu chi, Phiếu nhập, phiếu xuất, báo Nợ , Báo có, Phiếu Khác, các mẫu
báo cáo tài chính, đáp ứng được các loại báo cáo quản trị cần thiết,… Cập nhật đơn
giá hàng xuất theo phương pháp bình quân gia quyền ... và một số chức năng khác.
Kế toán tổng hợp phân cấp các chức năng trong phần mềm cho các kế toán
viên thực hiện đúng các phần việc của mình, các phần việc khác đều được khóa lại
chỉ có kế toán tổng hợp và kế toán trưởng thì được sữ dụng hết các chức năng trong
phần mềm . Trong ngày nếu phát sinh các nghiệp vụ kinh tế thì kế toán sẽ nhập các
dữ liệu theo đúng phần việc của mình. Cuối tháng sau khi đã kiểm tra và kết
12


chuyển hết các số liệu thì kế toán tổng hợp sẽ cho in tất cả các sổ cần thiết cho hình
thức chứng từ ghi sổ kể cả Chứng từ ghi sổ và Bảng đăng ký chứng từ ghi sổ , sau
đó chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra lại trước khi ký vào. Số liệu kế toán tuyệt
đối bảo mật cho nên khi in xong sổ sách của tháng đó, kế toán tổng hợp tiến hành
khoá sổ tức là các dữ liệu kế toán sẽ không có một kế toán viên nào điều chỉnh được
. Nếu có sai sót thì báo cho kế toán tổng hợp để điều chỉnh.

13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Các hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung. Là hình thức dùng sổ nhật ký chung làm sổ kế toán căn bản
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo định
khoản kế toán làm căn cứ để ghi sổ cái.
Chứng từ ghi sổ. Mỗi nghiệp vụ hoặc nhiều nghiệp vụ phát sinh có nội dung
giống nhau trước khi ghi vào sổ cái được ghi vào chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi
sổ phải đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để xác định tính pháp lý của nghiệp
vụ.
Nhật ký - Sổ Cái. Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế
toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Nhật ký - Chứng từ. Theo hình thức này các chứng từ kế toán được ghi
chép vào các Nhật ký - Chứng từ và các bảng kê. Từ Nhật ký - Chứng từ cuối tháng
ghi chép một lần lên Sổ Cái, ghi Có của tài khoản trên Nhật ký - Chứng từ, ghi Nợ
của tài khoản trên các Nhật ký - Chứng từ khác mà ghi Có các tài khoản liên quan
đối ứng Nợ với tài khoản này.
Hình thức kế toán trên máy vi tính. Công việc kế toán được thực hiện theo
một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức trên. Các dữ liệu nhập vào máy tự động
được cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

14


×