Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH TM HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
CƠ ĐIỆN LẠNH & TM HÒA BÌNH

NGUYỄN THỊ THUÝ VY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2009


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Lưu Chuyển
Hàng Hóa và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh &
TM Hoà Bình do Nguyễn Thị Thuý Vy, sinh viên khoá 31, ngành Kế toán, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày

.

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Người hướng dẫn,

Ngày

tháng



năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin cảm ơn Mẹ đã sinh thành dưỡng dục Con nên người, cảm ơn
chị Ba đã luôn bên Em để chia sẻ, động viên tinh thần Em. Và Con xin gởi lời biết ơn
đến những người thân đã luôn ủng hộ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, cùng toàn thể Thầy Cô khoa Kinh Tế đã truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu, giúp em vững tin trên con đường học vấn và cả sự
nghiệp trong tương lai. Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc Cô Nguyễn Ý Nguyên
Hân đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại Trường và
hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin trân trọng cảm ơn Giám Đốc Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh & TM Hoà
Bình đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công Ty. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ
của các Anh Chị trong Phòng Kế Toán, Phòng Kinh Doanh cùng toàn thể nhân viên
trong Công Ty. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn anh Trần Công Thái – Kế Toán
Trưởng của Công Ty đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài
của mình và đặc biệt là giúp em có được những kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý báu
phục vụ cho công việc trong tương lai của mình.
Và cuối cùng, Em xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã sát cánh bên em
trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2009.
Người viết
NGUYỄN THỊ THUÝ VY


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THUÝ VY. Tháng 06 năm 2009. “Kế Toán Lưu Chuyển
Hàng Hóa và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty TNHH Cơ Điện Lạnh
& TM Hoà Bình”.
NGUYEN THI THUY VY. June 2009. “Accounting for Turnover of Goods
and The Defination of Business Result at Hoa Binh Company”.
Trước hết, đề tài mô tả một cách khá rõ nét về tình hình thực tế của Công Ty
TNHH Cơ Điện Lạnh & TM Hoà Bình và dựa trên việc trình bày có hệ thống các lý
thuyết để làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh, hoàn thiện công tác kế toán thực tế tại
Công ty.
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác
kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty TNHH Cơ
Điện Lạnh & TM Hoà Bình trên cơ sở quan sát, tìm hiểu, mô tả, phân tích các quy
trình của quá trình luân chuyển hàng hóa, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quy trình
lưu chuyển chứng từ, ghi sổ liên quan đến quá trình lưu chuyển hàng hóa, cơ sở và

quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra nhận xét
và kiến nghị một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán thực tế tại đơn vị, đồng thời
đưa ra phương hướng nâng cao chất lượng công tác kế toán tại đơn vị.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận

2

1.4 Cấu trúc của khoá luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

4

2.2. Chức năng và nhiêm vụ của Cty

5

2.2.1. Chức năng công ty

5

2.2.2. Nhiệm vụ công ty

5

2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


5

2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

5

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

6

2.4. Tổ chức công tác kế toán

7

2.4.1. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

7

2.4.2. Chế độ kế toán áp dụng

7

2.4.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng

7

2.4.4. Hình thức tổ chức và bộ máy kế toán

7


2.4.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng

9

2.4.6. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

10
11
11

3.1.1 Khái niệm về lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

11

3.1.2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa

12

3.1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

22

v


3.2. Phương pháp nghiên cứu


42

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43

4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

43

4.2. Kế toán lưu chuyển hàng hoá

43

4.2.1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng

43

4.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng

56

4.2.3. Các sổ kế toán sử dụng trong quá trình kế toán hàng hóa

67

4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

69


4.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

69

4.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh hoạt động tài chính

80

4.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác

82

4.3.4. KT xác định kết quả kinh doanh

83

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

87

5.1. Kết luận

87

5.2. Đề nghị

88

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM

Thương mại

CT

Công ty

GTGT

Giá trị gia tăng

HTTK

Hệ thống tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

NSNN

Ngân sách nhà nước

TK

Tài khoản

GVHB

Giá vốn hàng bán

QIDN

Quản lý doanh nghiệp

DTTC

Doanh thu tài chính

CPTC

Chi phí tài chính

HĐTC


Hoạt động tài chính

TN

Thu nhập

NCC

Nhà cung cấp

KH

Khách hàng

PGH

Phiếu giao hàng

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

KT

Kế toán


NH

Ngân hàng

NKC

Nhật ký chung

UNC

Uỷ nhiệm chi

NXT

Nhập xuất tồn

HH

Hàng hoá

NV

Nhân viên

vii


BQGQ

Bình quân gia quyền


XĐ KQKD

Xác định kết quả kinh doanh

TT

Thanh toán

CP

Chi phí



Hoá đơn

TNDN

Thu Nhập Doanh Nghiệp

PĐH

Phiếu đặt hàng

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý


Trang
5

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán

8

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán tại Công Ty

9

Hình 3.1. Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ

25

Hình 3.2. Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Nội Bộ

26

Hình 3.3. Quy Trình Kế Toán Chiết Khấu Thương Mại

26

Hình 3.4. Quy Trình Kế Toán Hàng Bán Bị Trả Lại

27

Hình 3.5. Quy trình Kế Toán Giảm Giá Hàng Bán


28

Hình 3.6. Quy Trình Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán

29

Hình 3.7. Quy Trình Kế Toán Chi phí Bán Hàng

30

Hình 3.8. Quy Trình Kế Toán Chí Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

31

Hình 3.9. Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính

33

Hình 3.10. Quy Trình Kế Toán Chi Phí Tài Chính

34

Hình 3.11. Quy Trình Kế Toán Thu Nhập Khác

36

Hình 3.12. Quy Trình Kế Toán Chi Phí Khác

37


Hình 3.13. Quy Trình Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh

41

Hình 4.1. Lưu Đồ Trình Tự Lưu Chuyển Chứng Từ của Quá Trình Mua Hàng

46

Hình 4.2. Quy Trình Luân Chuyển Chứng Từ của Quá Trình Bán Hàng

59

Hình 4.3. Sơ Đồ Sổ KT Nghiệp Vụ Mua Hàng

67

Hình 4.4. Sơ Đồ Sổ KT Nghiệp Vụ Bán Hàng

67

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Kết Quả Kinh Doanh

86

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 2. Xác định kết quả kinh doanh

Phụ lục 3. Sổ cái giá vốn hàng bán
Phụ lục 4. Sổ cái chi phí bán hàng
Phụ lục 5. Sổ cái doanh thu bán hàng
Phụ lục 6. Sổ cái doanh thu hoạt động tài chính
Phụ lục 7. Sổ cái chi phí tài chính
Phụ lục 8. Sổ cái thu nhập khác
Phụ lục 9. Sổ Nhật Ký Chung
Phụ lục 10. Sổ quỹ tiền mặt
Phụ lục 11. Sổ cái hàng hoá
Phụ lục 12. Sổ cái thuế GTGT được khấu trừ
Phụ lục 13. Sổ chi tiết thanh toán
Phụ lục 14. Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá
Phụ lục 15. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát
triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển kinh tế là một cơ
hội đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ
thể là các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt
từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không
ngừng, phải hoạch định sách lược kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh phát huy tối
đa ưu thế của mình.
Xét về mặt tổng thể hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ chịu
tác động của quy luật cung cầu mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật

cạnh tranh. Thị trường có thể nói là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Những sản phẩm sau khi đem ra thị trường tiêu thụ sẽ đem về một khoản tiền nhất
định và ta gọi đó là doanh thu. Nhờ có doanh thu doanh nghiệp có thể trang trải các
khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy doanh thu là sự
tái tạo nguồn vốn bỏ ra. Doanh thu sau khi trừ các khoản chi phí còn lại là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong, khẳng định khả năng
cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có nguồn vốn quan
trọng để đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua các loại thuế đồng thời trích lập
các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Vì vậy, khi doanh nghiệp bước vào một thị trường cạnh tranh, hội nhập thì việc
đánh giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay có lợi
nhuận không thông qua công tác hạch toán các doanh thu, chi phí có hệ thống, dùng
nguyên tắc và dùng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản trị


doanh nghiệp hiện nay. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ đánh giá được mức độ tăng
trưởng lợi nhuận và mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra các biện pháp, chính sách để phát huy nhân tố tích cực và khắc phục hay loại bỏ
nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, không ngừng nâng cao lợi nhuận
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Do vậy các biện pháp
quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán hàng hoá là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh
doanh đứng đắn.
Nhận thức ý nghĩa quan trọng của công tác kế toán hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh ở các DN, đồng thời được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế Trường ĐH Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh, cùng sự hướng dẫn tận tình của Cô Nguyễn Ý Nguyên Hân, em
xin chọn đề tài “Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công
Ty TNHH Cơ Điện Lạnh & TM Hoà Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Để biết được công ty hoạt động có lợi nhuận hay không đòi hỏi phải có hệ
thống kế toán ghi chép một cách chính xác, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế của công ty.
Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quá trình xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng
từ, hạch toán chi tiết, tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của
công ty. Từ đó rút ra những ưu điểm và nhược điểm, đưa ra những ý kiến đóng góp
giúp công ty hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận thực tế tại công ty, em sẽ có cơ hội
vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Qua đó rút ra những bài học quý báu,
những kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho nghề nghiệp tương lai sau này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Phạm vi không gian: Nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại CT TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH & TM HOÀ BÌNH.
Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 03/2009 đến 06/2009.
1.4 Cấu trúc của khoá luận
Khóa luận bao gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu.
Nêu lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
2


Chương 2: Tổng quan.
Giới thiệu về CT TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH & TM HOÀ BÌNH, bao gồm quá
trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh của CT.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày một số khái niệm, phương pháp hạch toán của quá trình kế toán lưu
chuyển hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Mô tả công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại
CT, từ đó rút ra những nhận xét, phân tích, đánh giá.
Chương 5: Kết luận và đề nghị.

Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu nhược điểm, trên cơ sở đó đề xuất ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại CT.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
CTY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH & TM HÒA BÌNH là tổng đại lý độc quyền
thương hiệu Alaska tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1997. ALASKA: một tiểu
bang thuộc nước Cờ Hoa với băng giá và tuyết phủ trắng xóa quanh năm. Nhắc đến
Alaska là nhắc đến những cảm giác thật lạnh lẽo, mát mẻ cũng như những cảm giác
mà sản phẩm Alaska mang đến cho người tiêu dùng.
Trong nhiều năm qua, công ty Hoà Bình không ngừng phát triển và đạt được
nhiều thành quả nhất định: doanh thu năm 1997 đạt 2 tỷ VNĐ/năm, đến năm 2003 đạt
40 tỷ đồng /năm, năm 2004 đạt 70 tỷ đồng.
Hiện nay, công ty có trên 400 đại lý phân phối các mặt hàng điện lạnh, gia dụng
trên khắp các tỉnh thành trong nước.
Với phương châm cung cấp đến người tiêu dùng sản phẩm điện lạnh chất lượng
cao, giá cả hợp lý, công ty Hoà Bình không ngừng tìm tòi những sản phẩm mới có chất
lượng cao hơn để phục vụ khách hàng.
Hàng hoá ALASKA của công ty Hoà Bình được khách hàng tín nhiệm trong
suốt thời gian qua. Và hiện nay, thương hiệu ALASKA đã trở thành một trong những
thương hiệu điện lạnh và điện gia dụng được ưa chuộng nhất ở Việt Nam.
Tên đơn vị thực tập: CTY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH & TM HÒA BÌNH.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động : Điện Tử - Điện Gia Dụng.
Địa chỉ : 42 Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

Điện thoại : 08-9330582.
Fax : 08-9330018.
Mã số thuế: 0301448525.


Website : www.alaskavn.com.
Email:
2.2. Chức năng và nhiêm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng công ty
CTY HÒA BÌNH chuyên phân phối các dãy sản phẩm điện lạnh và điện gia
dụng như tủ đông, tủ mát, tủ lạnh, máy làm nóng lạnh nước uống, máy lạnh, máy giặt,
máy nóng tắm, máy sinh tố, máy ép trái cây và tủ quầy công nghiệp thực phẩm như
quầy siêu thị, quầy hải sản, quầy trái cây đông hoặc lạnh. Toàn bộ sản phẩm ALASKA
đều có ISO 9001, 9002; được nhập khẩu từ các nước có công nghệ cao như : Ý, Anh,
Mỹ; sản xuất tại Singapore, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc.
2.2.2. Nhiệm vụ công ty
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước về kê khai và nộp
thuế theo quy định.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và sử dụng nguồn vốn
một cách có hiệu quả.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý
Giám Đốc

Phòng
Kế Toán

Tổ

Bảo Vệ

Phòng
Hành Chính
Nhân sự

Phòng
Kinh Doanh

Phòng
Kỹ Thuật

Phòng
Dự Án

Phòng Nhập
Khẩu

Nguồn tin: Phòng Hành Chính – Nhân Sự

5


2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám Đốc: Là người có quyền cao nhất điều hành, là người đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty và các cơ quan pháp luật.
- Phòng Kinh Doanh: Xây dựng các kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho CT,
quản lý, thực hiện việc buôn bán sản phẩm tại Siêu Thị và bán hàng theo đơn đặt hàng
dưới sự chỉ đạo của Giám Đốc.
- Phòng dự án: Chủ trì, phối hợp các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty lập

hồ sơ dự thầu và đấu thầu công trình. Khi công trình trúng thầu, bốc tách các chi phí
đầu vào gửi các phòng có liên quan theo dõi thực hiện, chuẩn bị các thủ tục tham mưu
cho Giám Đốc khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình đối với các
đơn vị trực thuộc, quyết toán thanh lý các hợp đồng khi công trình hoàn thành. Kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình tự xây dựng
cơ bản, đúng với quy định Nhà nước và Công ty, cùng các đơn vị hoàn thành hồ sơ
nghiệm thu công trình, hồ sơ hoàn công, thanh toán, quyết toán công trình. Kết hợp
với phòng kế toán tài chính và các đơn vị thu hồi vốn công trình.
- Phòng nhập khẩu: Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, triển khai
các nghiệp vụ nhập khẩu, giao dịch với đối tác nước ngoài để tìm kiếm nguồn hàng
đáp ứng nhu cầu thị trường
- Phòng Kỹ Thuật: Thực hiện việc sửa chữa, bảo trì sản phẩm, giao hàng, lắp đặt
sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng, bảo dưỡng các dụng cụ, thiết bị điện tử.
- Phòng Kế Toán: Cung cấp về mặt tài chính cho các quyết định quản trị của
Giám Đốc. Thực hiện việc hạch toán kế toán toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh,
xác định kết quả kinh doanh và luân chuyển, lưu trữ chứng từ. Lập hệ thống báo cáo
tài chính, thực hiện việc báo cáo kế toán với các cơ quan chức năng.
- Phòng Hành Chính – Nhân sự: Kiểm tra việc chấp hành nội quy CT, kiểm
tra, quản lý nhân sự trong toàn CT, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các phòng
ban, đặc biệt là nhân viên kinh doanh. Quản lý văn thư, lưu trữ thông tin và điều hành
công tác hậu cần cho CT, chăm lo đời sống tinh thần và quyền lợi cho người lao động.
- Tổ bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản của CT.

6


2.4. Tổ chức công tác kế toán
2.4.1. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
dương lịch.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
2.4.2. Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng: Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
Trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính theo hình thức ghi sổ Nhật
ký chung.
2.4.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Áp dụng theo hệ thống biểu mẫu chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành theo QĐ
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, CT đang sử dụng
các loại chứng từ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản điều chỉnh hóa đơn
- Biên bản hủy hóa đơn
- Bảng thanh toán lương, bảo hiểm xã hội…
Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng HTTK kế toán thống nhất do Nhà nước quy định.
Một số tài khoản công ty đã chi tiết đến cấp 3, cấp 4 để phục vụ cho mục tiêu
quản lý tốt hơn.
2.4.4. Hình thức tổ chức và bộ máy kế toán
2.4.4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán
CT sử dụng hình thức kế toán tập trung: Toàn bộ công tác kế toán được tiến
hành tập trung tại phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng về
nghiệp vụ và hướng dẫn cho kế toán viên.
7



2.4.4.2 Bộ máy kế toán
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Kế Toán
Kế Toán Trưởng

Thủ
Kho

Thu
Ngân

Kế toán
TT, HH

Kế Toán
Tổng Hợp
và BC thuế

Thủ
Quỹ

Nguồn tin: Phòng Tài Chính – Kế toán
Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
- Kế Toán Trưởng: Quản lý, theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, chịu trách
nhiệm chung về công tác kế toán tại CT. Tham mưu cho Ban Giám Đốc về mặt tài
chính. Lập kế hoạch ngân sách, tài chính. Chịu trách nhiệm về việc tổ chức hạch toán
kế toán và lưu chuyển chứng từ kế toán tại CT.
- Thủ Kho: Chịu trách nhiệm trông coi và bảo quản hàng hóa tại kho, sắp xếp
hàng theo từng chủng loại, theo dõi việc nhập - xuất hàng hóa, lập thẻ kho, lập bảng kê
NXT hàng hóa theo định kỳ để kế toán kiểm tra đối chiếu, cung cấp số liệu báo cáo kịp
thời cho Kế toán trưởng và các bộ phận có liên quan theo quy định của CT.

- Thu ngân: Thu tiền, bảo quản khoản quỹ tiền mặt thu được trong quá trình
bán hàng, kết hợp với Kế toán thanh toán, Thủ Kho và Nhân viên kinh doanh kiểm tra
các số liệu liên quan đến việc thu – chi tiền.
- Kế Toán Thanh Toán, Hàng Hóa: Theo dõi và kết hợp với thủ kho lập bảng
kê chi tiết, tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho của từng dòng sản phẩm căn cứ vào số
liệu nhập xuất hàng ngày, kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế với sổ sách kế toán. Theo
dõi sát lượng hàng trao đổi, trả lại và hàng hóa tăng - giảm giá (nếu có) trong tháng,
theo dõi công nợ của hàng mua và hàng bán, thực hiện việc thu nợ và thanh toán nợ
đúng hạn.
- Kế Toán Tổng Hợp và Báo Cáo Thuế: Định khoản, hạch toán tất cả các nghiệp
vụ phát sinh, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu trên các sổ cái với kế toán chi
8


tiết về thu chi tiền mặt - tiền gửi ngân hàng, mua bán hàng hóa, doanh thu – chi phí,
công nợ khách hàng. Cung cấp số liệu báo cáo kịp thời cho Kế Toán Trưởng và các bộ
phận có liên quan đúng theo quy định của CT. Khai báo, lập Báo cáo thuế hàng tháng.
Xuất hóa đơn và giải quyết mọi trường hợp phát sinh liên quan tới hóa đơn.
- Thủ Quỹ: Chịu trách nhiệm thu, chi tiền trên cơ sở các phiếu thu, chi hợp lý.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số tồn quỹ với tài khoản tiền mặt.
2.4.5. Hình thức sổ kế toán áp dụng
CT áp dụng hình thức “Nhật ký chung” để ghi sổ kế toán.
Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán tại Công Ty
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ Nhật Ký Chung

Sổ Cái


Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo Cáo Tài Chính
Nguồn tin: Phòng Kế Toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời, kế toán chi tiết
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
9


CT không mở các sổ Nhật ký đặc biệt, nhưng trong trường hợp CT mở các sổ
Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày)
hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, căn cứ số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng

tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung cùng kỳ.
Sổ Nhật ký chung, các Sổ cái tài khoản được thiết kế trên phần mềm Microsoft
Excel, vì vậy các thao tác kế toán được thực hiện tương đối tự động nhờ các công thức
được thiết lập.
2.4.6. Tổ chức cung cấp thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán
2.4.6.1. Báo cáo quản trị
Để đảm bảo việc cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị, kế toán cung cấp các
báo cáo như:
- Báo cáo NXT hàng hóa.
- Báo cáo thu chi tiền.
- Báo cáo tình hình công nợ.
- Báo cáo doanh thu, chi phí.
2.4.6.2. Báo cáo cơ quan chức năng
Hàng kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp sổ sách kế toán và lập các báo cáo phục vụ
việc báo cáo với các cơ quan chức năng, gồm:
- Báo cáo thuế.
- Sổ kế toán.
- Báo cáo tài chính.
10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm về lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

3.1.1.1 Lưu chuyển hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm lao động được các công ty thương mại mua về và bán ra
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua
hình thức mua bán gọi là “Quá trình lưu chuyển hàng hóa”.
Trong nền kinh tế nước ta, quá trình lưu chuyển hàng hóa được giao cho nhiều
ngành đảm nhận như: nội - ngoại thương, lương thực, vật tư, dược phẩm… Các đơn vị
này có thể được tổ chức để bán buôn hoặc bán lẻ hoặc kinh doanh tổng hợp ở những
quy mô lớn nhỏ khác nhau. Các đơn vị này sẽ đưa các loại sản phẩm hàng hóa từ lĩnh
vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua hai quá trình kinh doanh chủ yếu là
mua và bán hàng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Hoạt động mua, bán hàng hóa có thể được thực hiện theo hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là bán hàng cho các đơn vị kinh doanh để tiếp
tục quá trình lưu chuyển hàng hóa còn bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối
cùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa.
3.1.1.2 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế trong một
thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm) do các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và do các hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi và lỗ. Kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực
trên các mặt của công ty.


Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được
trong quá trình kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại là
lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán
tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và các yêu cầu quản lý của
từng công ty.
¾ Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh

Mục đích kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay
được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh càng
cao càng tốt (tức lợi nhuận mang về càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc
kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong
kỳ của công ty. Do đó công ty phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả kinh
doanh cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường cao... nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng
khác. Do vậy công việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để cung
cấp những thông tin cần thiết giúp chủ công ty hay giám đốc điều hành có thể đánh giá
và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị phải đảm bảo tính chính
xác, đầy đủ và trung thực.
3.1.2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa
3.1.2.1 Kế toán quá trình mua hàng
¾ Đặc điểm của nghiệp vụ mua hàng
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong công ty
TM, tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. Công ty TM với chức năng chủ
yếu là tổ chức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hóa. Với công ty TM, giá cả đầu vào của hàng
hóa quyết định giá cả đầu ra và từ đó xác định đến lợi nhuận của công ty thông qua
mua hàng, quan hệ trao đổi và thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán về
giá trị hàng hóa được thực hiện. Trong quá trình này, vốn của công ty chuyển biến từ
hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, theo đó xảy ra sự chuyển giao giữa một bên
là sở hữu về hàng hóa và một bên là sở hữu tiền tệ cho nhau.

12


¾ Các phương thức mua hàng
- Các phương thức mua hàng

Nghiệp vụ mua hàng chủ yếu được tiến hành trên cơ sở các hợp đồng đã được
ký kết với các đơn vị bên bán.
+ Nghiệp vụ mua hàng được thực hiện theo hai phương thức là chuyển hàng và
nhận hàng.
ƒ Phương thức chuyển hàng : Bên bán hàng sẽ căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
chuyển hàng cho đơn vị mua theo kế hoạch và giao hàng tại địa điểm đã được hai bên
thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
ƒ Phương thức nhận hàng : Bên mua sẽ ủy nhiệm cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng ở
bên bán theo địa điểm quy định trong hợp đồng. Sau khi nhận hàng quyền sở hữu thuộc bên
mua và bên mua hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các vấn đề xảy ra sau đó.
- Nguyên tắc ghi nhận:
+ Bên bán đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua.
+ Bên bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro của hàng bán cho bên mua.
+ Bên mua đã chấp nhận thanh toán tiền mua hàng cho bên bán.
+ Việc thanh toán của bên mua cho bên bán là chắc chắn.
- Chứng từ.
+ Hóa đơn GTGT (tùy theo phương pháp nộp thuế GTGT) hay hóa đơn bán
hàng thông thường đối với các loại hàng hóa mua của các cơ sở, tổ chức kinh tế.
+ Biên bản kiểm nghiệm, các chứng từ khác có liên quan (phiếu nhập kho,
phiếu thu, phiếu chi…).
* Trường hợp hàng mua không đúng số lượng, quy cách, phẩm chất so với hóa
đơn, chứng từ thì lập thêm một biên bản gởi cho bên bán kèm theo các chứng từ có
liên quan để giải quyết.
¾ Phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hóa
- Đánh giá hàng mua chính là việc xác định giá thực tế của hàng mua theo
những nguyên tắc nhất định.
- Hàng mua được phản ánh theo giá mua thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua được xác định theo công thức:
Giá mua hàng = Giá trên hóa đơn – Các khoản giảm trừ
13



¾ Phương pháp hạch toán quá trình mua hàng
Tài khoản sử dụng
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sẽ sử dụng tài khoản 156 để phản ánh tình hình và kết quả thu mua hàng hoá theo
2 TK cấp 2
+ TK 1561 “Giá mua hàng hoá”: Phản ánh giá trị thực tế hàng mua về nhập kho
và xuất ra, giá trị hàng hoá tăng giảm khi đánh giá lại.
+ TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”: Hạch toán các khoản chi phí: như chi
phí bảo hiểm, tiền thuê kho, bến bãi, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá từ nơi
mua về đến kho công ty, các khoản hao hụt tự nhiên (trong định mức) phát sinh trong
quá trình thu mua hàng hoá.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản có liên quan đến quá trình mua hàng như tài
khoản vốn bằng tiền, tài khoản phải trả người bán, tài khoản thuế GTGT được khấu trừ,…
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Khi mua hàng, căn cứ vào hóa đơn của bên bán, biên bản kiểm nghiệm và
phiếu nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng mua
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Trị giá thanh toán
+ Trường hợp hàng hóa mua về chuyển bán thẳng không qua nhập kho:
Nợ TK 157: Trị giá mua theo hóa đơn hàng gửi bán.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá trị thanh toán theo HĐ.
+ Các chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh, kế toán ghi :
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Trường hợp DN được hưởng chiết khấu, giảm giá, kế toán ghi:

Giảm giá, hưởng chiết khấu TM:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 156(1561) : Khoản giảm giá được hưởng
14


Chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515 : Khoản chiết khấu được hưởng
+ Trường hợp trả lại hàng đã mua cho bên bán do hàng không đạt chất lượng,
kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi :
Nợ TK 331,111,112
Có TK 156(1561)
Có TK 133
+ Trường hợp mua hàng có chứng từ, hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa
về nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
+ Khi hàng về nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 156(1561)
Có TK 151
+ Trường hợp hàng mua về đã nhập kho nhưng cuối tháng hóa đơn chứng từ
vẫn chưa về, kế toán hạch toán vào sổ sách bằng giá tạm tính.
+ Đến khi chứng từ về, kế toán điều chỉnh tăng hoặc giảm theo giá thực tế và
phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Nếu hàng mua về làm thủ tục kiểm nhận nhập kho và phát sinh thừa thiếu so
với hóa đơn: Bộ phận kiểm nhận hàng lập biên bản kiểm nhận, biên bản này được lập
thành 3 bản: 1 bản giao cho phòng cung tiêu; 1 bản giao cho phòng, ban kế toán và 1
bản giao cho đơn vị bán vật tư, hàng hóa (kèm theo chứng từ liên quan) để giải quyết.

Thiếu so với hóa đơn
- Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng hóa thực nhập tính theo giá HĐ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 138 (1381): Trị giá hàng hóa thiếu chờ xử lý.
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán.

15


×