Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.38 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

1

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
---------o0o---------

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP
CHUYÊN
NGÀNH
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

Tên sinh viên

: Vũ Thị Nhung

Mã số sinh viên

: CQ482127

Chuyên ngành

: Kiểm toán


Khóa

: 48

Giáo viên hướng dẫn

: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Hà Nội, Tháng 5 năm 2010

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

2

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ


3

VẤN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1.1. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI

KHÁCH HÀNG DO AASC THỰC HIỆN............................................................3
1.1.1. Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách
hàng được xây dựng trong chương trình kiểm toán của AASC....................3
1.1.2. Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo
cáo tài chính phù hợp theo phân loại khách hàng..........................................4
1.1.2.1. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ 5
1.1.2.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát 42
1.1.2.3. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

44

1.1.2.4. Lập bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 46
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 49
2.1. Nhận xét về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại khách hàng do AASC thực hiện...................................................49
2.1.1. Điểm mạnh trong đánh giá....................................................................49
2.1.2. Điểm yếu trong đánh giá........................................................................51

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán



Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

3

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng do AASC thực hiện....52
2.2.1. Phương hướng hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính..............................................................52
2.2.2. Giải pháp đề xuất hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng do AASC thực hiện...................54
2.2.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp........................................................56
KẾT LUẬN

58

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1

Quy trình chung đánh giá HTKSNB

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành


4

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Bảng 1.1:

Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát- Công ty CK

Bảng 1.2:

Bảng câu hỏi về cơ cấu tổ chức của khách hàng- Công ty CK

Bảng 1.3:

Bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng- Công ty CK

Bảng 1.4:

Bảng câu hỏi về chính sách nhân sự của khách hàng- Công ty CK

Bảng 1.5:

Tìm hiểu môi trường kiểm soát - Dự án NV

Bảng 1.6.

Bảng câu hỏi về hệ thống kế toán của khách hàng- Công ty CK

Bảng 1.7:


Bảng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán- Công ty CK

Bảng 1.8:

Tìm hiểu đánh giá hệ thống kế toán- Dự án NV

Bảng1.9:

Bảng tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát-Công ty CK

Bảng 1.10.

Đánh giá HTKSNB đối với chu trình nguồn vốn –giải ngân, Dự án NV

Bảng1.11.

Đánh giá HTKSNB chu trình rút vốn và xin bồi hoàn- Dự án NV

Bảng 1.12.

Đánh giá HTKSNB chu trình mua hàng- thanh toán, Dự án NV

Bảng 1.13 :

Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát – Công ty CK

Bảng 1.14:

Tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện – Công ty CK


Bảng 1.15:

Tổng hợp đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - Dự án NV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV:

Kiểm toán viên

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

5

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

PMU:

Ban Quản lý Dự án


TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

WB:

Ngân hàng thế giới

LỜI MỞ ĐẦU
Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng
mang những ý nghĩa quan trọng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính: giúp
kiểm toán viên (KTV) dự đoán về mức độ tồn tại các sai phạm trọng yếu trên khoản
mục và trên toàn bộ báo cáo tài chính; đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán,...
Những đánh giá hợp lý về HTKSNB là cơ sở cho việc thiết kế nội dung, thời gian
và mở rộng các thủ tục kiểm toán nếu cần thiết.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

6

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Hiện nay, tất cả các công ty kiểm toán tại Việt Nam đều thực hiện công việc
này trong quá trình triển khai nghiệp vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng.
Tuy nhiên, mỗi công ty kiểm toán đánh giá HTKSNB theo phương pháp và cách

thực hiện riêng; hoặc xét trên khía cạnh cá nhân người KTV cũng có những sự khác
biệt nhất định. Trong đánh giá HTKSNB, không có một thước đo chuẩn về độ chính
xác của kết quả đánh giá, song có thể nhìn nhận theo mức độ hợp lý có thể chấp
nhận.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dich vụ Tư vấn Tài chính, Kế
toán và Kiểm toán AASC, Em đã được tiếp cận thực tế với một số các công việc
kiểm toán khi được trực tiếp tham gia đoàn kiểm toán của AASC tại các khách
hàng. Bên cạnh đó, được tiếp cận với chương trình kiểm toán của Công ty, qua các
hồ sơ và tài liệu kiểm toán giúp Em có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về thực
tiễn hoạt động kiểm toán. Đặc biệt nhận ra tầm quan trọng trong đánh giá HTKSNB
tại khách hàng, Em đã tiến hành nghiên cứu sâu và viết Chuyên đề thực tập về đề
tài: “Hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
thực hiện”
Theo yêu cầu của Nhà trường về hoàn thiện Chuyên đề thực tập cũng như
mong muốn của cá nhân Em có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp cho Công ty
thông qua những nội dung được đề cập tới trong phạm vi Chuyên đề. Ngoài Lời mở
đầu và Kết luận Chuyên đề gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán AASC thực hiện
Chương 2: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán AASC thực hiện
Qua hai chương các vấn đề được đề cập đến bao gồm:
Thứ nhất, khái quát phương pháp đánh giá HTKSNB được xây dựng trong
chương trình kiểm toán mà AASC hiện đang áp dụng.
Thứ hai, Chuyên đề sẽ đi sâu trong việc mô tả cụ thể phương pháp đánh giá
HTKSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính theo hai loại hình khách hàng đặc thù
là doanh nghiệp và dự án.

Cuối cùng, phần còn lại sẽ đi vào đánh giá và nêu ra một số các kiến nghị của
cá nhân Em cho Công ty.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

7

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Với hạn chế về thời gian nghiên cứu và về vốn kiến thức, Chuyên đề có thể
đang còn nhiều sai sót, Em rất mong được sự chỉ bảo từ phía các thầy, cô giáo để
Chuyên đề hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên:

VŨ THỊ NHUNG

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

8


Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
AASC THỰC HIỆN
1.1. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI KHÁCH
HÀNG DO AASC THỰC HIỆN
1.1.1. Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng
được xây dựng trong chương trình kiểm toán của AASC
a, Mục đích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Khái quát nhất, một HTKSNB gồm có năm thành phần: Môi trường kiểm soát;
các thủ tục đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin; các hoạt động mang tính kiểm soát
và sự kiểm tra việc thực hiện các hoạt động kiểm soát.
Sự hiểu biết và đánh giá thích đáng về HTKSNB của khách hàng đóng góp
quan trọng vào chất lượng dịch vụ kiểm toán mà AASC cung cấp. Do đó trong
chương trình kiểm toán, phần đánh giá HTKSNB được AASC xây dựng khá kỹ
càng và có tính ứng dụng cao trong hoạt động kiểm toán của Công ty.
Mục đích đánh giá HTKSNB được nêu như sau: “Đánh giá HTKSNB của
khách hàng giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài
chính, hỗ trợ KTV trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục
kiểm toán”
b, Khái quát quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Với ba mục tiêu rõ ràng được đề cập đến, AASC đưa ra quy trình chung trong
đánh giá HTKSNB tại khách hàng được sơ đồ hóa như sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình chung đánh giá HTKSNB
Đạt được
sự hiểu
biết về

HTKSNB

Đánh giá
ban đầu
về rủi ro
kiểm soát

Thực hiện
các thử
nghiệm
kiểm soát

Lập bảng đánh
giá HTKSNB
và những chỉ
dẫn cho lập kế
hoạch kiểm
toán

Về cơ bản quy trình do AASC xây dựng là tuân theo yêu cầu của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế đồng thời cụ thể hóa mục tiêu cần đạt
được.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành


9

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

c,Các phương pháp tiếp cận và thể hiện kết quả đạt trên giấy tờ làm việc
Thứ nhất, các phương pháp tiếp cận thông tin HTKSNB khách hàng
KTV của AASC sử dụng các phương pháp sau để tiếp cận HTKSNB khách
hàng và lấy các thông tin cần thiết
Đầu tiên là cập nhật và đánh giá thông tin HTKSNB khách hàng. Với khách
hàng cũ KTV lấy thông tin chủ yếu trong hồ sơ chung. Thông thường, HTKSNB
của khách hàng là ít thay đổi nên các thông tin được lưu trữ từ những cuộc kiểm
toán trước đó là rất có ích. Với các khách hàng kiểm toán lần đầu AASC sẽ cập nhật
thông tin thông qua liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc sử dụng các phương
pháp tiếp cận khác.
Tiếp theo là phương pháp phỏng vấn, KTV sử dụng phương pháp này một
cách linh hoạt thường để ghi nhận các thông tin như một sự thay đổi quan trọng về
nhân sự ( Giám đốc tài chính, kế toán trưởng...) hoặc sự thay đổi về chính sách kế
toán...
Tiếp nữa là thông qua các nguồn tài liệu cập nhật đến thời điểm kiểm toán như
chính sách công ty, sổ tay nhân sự,...hay hệ thống phần mềm, sổ sách kế toán.
Cuối cùng có thể thông qua sự quan sát trực tiếp của KTV về các hoạt động
đang diễn biến thường ngày tại khách hàng.
Thứ hai, thể hiện kết quả đạt được trên giấy tờ làm việc của KTV
Những thông tin KTV đã đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng
có thể được trình bày theo ba cách: Bằng sơ đồ, bảng câu hỏi và bảng tường thuật.
Trên thực tế, trong chương trình kiểm toán của mình, AASC xây dựng cách
đánh giá HTKSNB tại khách hàng chủ yếu được thể hiện qua các bảng câu hỏi và
bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ có phần hạn chế hơn do tính phức tạp và cần kỹ
năng cao.
Việc trình bày ý kiến, đưa ra các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục kiểm toán và

các kết luận của KTV được trình bày trên giấy tờ làm việc theo mẫu chuẩn của
Công ty như trong kiểm toán các phần hành khác.
1.1.2. Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo
tài chính phù hợp theo phân loại khách hàng
Trong đánh giá HTKSNB, các KTV của AASC quan tâm đến khách hàng là
thường niên hay năm đầu. Với khách hàng thường niên, các thông tin đánh giá
HTKSNB đã được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán chung, việc thu thập thông tin về
HTKSNB khách hàng diễn ra thuận lợi và dễ dàng, KTV sẽ đặc biệt quan tâm đến
các điểm yếu của hệ thống được ghi nhận từ cuộc kiểm toán trước đó. Ngược lại với
các khách hàng là kiểm toán năm đầu, việc đánh giá HTKSNB có nội dung công

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

10

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

việc nhiều hơn, chiếm nhiều thời gian và chi phí. Trong lần đầu tiên tiếp cận khách
hàng, thông thường các KTV của AASC sẽ đánh giá với mức độ thận trọng và hoài
nghi hệ thống cao. Qua đó, kết quả thu được sẽ làm cơ sở cho các cuộc kiểm toán
tiếp theo cho khách hàng.
Tiếp theo, KTV quan tâm đến loại hình khách hàng là doanh nghiệp, ngân
hàng hay dự án...AASC đã xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho các loại hình
khách hàng này và do đó cách đánh giá HTKSNB cũng được áp dụng khác nhau.
Việc xây dựng quy trình mẫu trong đánh giá HTKSNB khi kiểm toán báo cáo tài

chính tại khách hàng giúp cho các KTV của AASC có một chuẩn để so sánh, đối
chiếu và thực hiện tốt hơn công việc thực tế. Bên cạnh đó, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, các hoạt động chính yếu tại khách hàng sẽ là cơ sở để KTV áp dụng
đánh giá HTKSNB phù hợp, linh động và đạt hiệu quả mong muốn.
Các loại hình doanh nghiệp là khách hàng của AASC rất đa dạng bao gồm các
doanh nghiệp lớn của Việt nam: gồm các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các
doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
các công ty, tổng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán; các công ty chứng
khoán, đơn vị hành chính sự nghiệp...
Các khách hàng là dự án, phần lớn là dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ như
Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng Phát triển châu Á ADB, Quỹ phát triển Pháp
AFD...
Trong phạm vi nghiên cứu hẹp của Chuyên đề, sẽ chỉ đề cập đến đánh giá
HTKSNB của hai loại hình khách hàng là doanh nghiệp và dự án, hiện tại đang
chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của AASC. Nội dung
trình bày đi theo từng giai đoạn trong quy trình chung do Công ty xây dựng. Phần
diễn giải chi tiết được thể hiện qua hai khách hàng cụ thể là Công ty TNHH Máy
tính CK và Dự án Quỹ đầu tư phát triển đô thị NV.
1.1.2.1. Đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Thứ nhất, thu thập các thông tin cơ sở về hoạt động của khách hàng trong
năm kiểm toán.
Quá trình thu thập thông tin cơ sở về khách hàng diễn ra trước khi thực hiện
cuộc kiểm toán, cung cấp các thông tin hữu ích trong suốt cuộc kiểm toán năm hiện
hành và là tài liệu cho những năm tiếp theo. KTV của AASC thu thập các thông tin
từ hai phía, bên trong khách hàng và bên ngoài khách hàng. Các thông tin lấy từ nội
bộ khách hàng là các thông tin cứng, ít bị thay đổi. Mặt khác, cập nhật các thông tin
bên ngoài như môi trường kinh doanh, tình hình chính trị có ảnh hưởng tới hoạt
động của khách hàng...KTV sử dụng các nguồn từ các phương tiện thông tin đại
chúng như Internet, báo, đài...Việc đưa ra các thông tin này đòi hỏi KTV phải có sự
hiểu biết đúng đắn về kinh tế vĩ mô, có kỹ năng phân tích và khái quát.


SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

11

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Đối với các khách hàng mới, việc thu thập thông tin được tiến hành mất nhiều
thời gian hơn so với các khách hàng lâu năm. Các thông tin cần thu thập bao gồm
thông tin về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh; các rủi ro, cơ cấu tổ
chức, sự tác động của các đối tượng bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của khách
hàng như sự thay đổi chính sách của Chính phủ, những biến động chủ yếu của
ngành...; các quyết định có khả năng ảnh hưởng tới thông tin được trình bày trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp như thay đổi nhân sự hội đồng quản trị, thay đổi
trong chính sách kinh doanh của công ty. Vì là khách hàng năm đầu nên việc thu
thập đầy đủ là một công việc khó khăn. Tuy nhiên, để giảm rủi ro kiểm toán, KTV
của AASC luôn cố gắng thu thập tối đa lượng thông tin có ích, sử dụng phán đoán
nghề nghiệp đạt được mức kiểm soát hợp lý và sát thực với tình hình hoạt động thực
tế của khách hàng. KTV sẽ tập hợp các thông tin thu thập được trên giấy tờ làm việc
để lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Đại diện cho loại hình khách hàng là doanh nghiệp, Công ty TNHH Máy
tính CK là một khách hàng thường niên của AASC, KTV sẽ lấy các thông tin đã có
sẵn trong Hồ sơ kiểm toán chung và cập nhật những thay đổi trong năm kiểm toán
thông qua tiếp xúc với khách hàng. Các tài liệu liên quan thường là: Giấy phép
Thành lập, Điều lệ Công ty, các biên bản họp Hội đồng Quản trị, các báo cáo tài

chính, các sổ sách kế toán. Bên cạnh đó, KTV của Công ty kết hợp việc thực hiện
kỹ thuật phỏng vấn những người liên quan để cập nhật các thay đổi quan trọng của
khách hàng có thể ảnh hưởng trọng yếu tới việc trình bày trung thực và hợp lý báo
cáo tài chínhThông tin cơ sở về hoạt động Công ty TNHH Máy tính CK được trình
bày trong giấy tờ làm việc (phụ lục 01).
Đại diện cho loại hình khách hàng là dự án, Dự án Quỹ đầu tư Phát triển
Đô thị NV là mô hình dự án có nguồn tài trợ từ nước ngoài (FFPs) mà cụ thể hơn là
từ Ngân hàng Thế giới (WB) hiện tại đang chiếm tỉ trọng lớn trong số lượng các dự
án do AASC thực hiện kiểm toán. Là một nước đang phát triển có nhiều thành tựu
nổi bật ở khu vực Châu Á, Việt Nam đã và đang được các nhà tài trợ quốc tế đánh
giá cao về các hoạt động xóa đói giảm nghèo và ngày càng có nhiều khoản hỗ trợ tài
chính từ các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam để thực hiện mục tiêu này.
Trong quá trình hội nhập quốc tế vấn đề minh bạch tài chính ngày càng được
quan tâm, do vậy các nhà tài trợ đòi hỏi các dự án phải được kiểm toán bởi các công
ty kiểm toán có uy tín và có chất lượng dịch vụ cao. Nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ kiểm toán các dự án, AASC đã xây dựng chương trình kiểm toán cho các Dự án
nước ngoài, trong đó có đưa ra quy trình đánh giá HTKSNB dựa trên nghiên cứu,
tổng kết các quy định liên quan đến Dự án nước ngoài tài trợ và kinh nghiệm thực tế
kiểm toán các Dự án là khách hàng của AASC.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

12

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh


Khác với cách tiếp cận theo khoản mục khi đánh giá HTKSNB trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp, đánh giá HTKSNB đối với các dự
án hiện tại AASC đang áp dụng là cách tiếp cận theo chu trình.
Riêng đối với các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ thì các chu trình được
phân loại như sau: rút vốn và xin bồi hoàn, mua hàng và thanh toán, hàng tồn kho,
xây dựng cơ bản và thu tiền và giải ngân. Để đánh giá HTKSNB đối với các chu
trình, KTV của AASC tiến hành đánh giá về môi trường kiểm soát và hệ thống kế
toán, từ đó đưa ra rủi ro kiểm soát, các thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện và cuối
cùng là lập bảng tổng hợp bảng giá HTKSNB.
Sự hiểu biết đầy đủ về Dự án giúp KTV xác định được các rủi ro chính mà
Ban quản lý dự án (PMU) gặp phải khi thực hiện Dự án, đồng thời xác định và đánh
giá các thủ tục kiểm soát mà PMU cần hoặc đã thực hiện nhằm làm giảm những rủi
ro này.
Các hiểu biết căn bản về Dự án Quỹ đầu tư phát triển đô thị NV mà KTV của
AASC thu thập được ghi nhận trong giấy tờ làm việc (Phụ lục 02)
Trong giai đoạn thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng, về cơ bản được
thực hiện giống nhau ở hai loại hình là doanh nghiệp và dự án. Tuy nhiên, các dự án
thông thường có hoạt động ngắn hạn hơn so với doanh nghiệp nên KTV sẽ đặc biệt
quan tâm nhiều đến ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và của nhà tài trợ có thể tác
động tới thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính của Dự án.
Thứ hai, KTV tìm hiểu và đánh giá về môi trường kiểm soát
KTV khi tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát tại doanh nghiệp sẽ tiến
hành thu thập các thông tin về các quy định, chính sách của Công ty; cơ chế kiểm
tra, giám sát đang thực hiện; các thông tin về việc chấp hành các quy định, chính
sách; và đưa ra nhận xét về Ban Giám đốc. Khác với môi trường kiểm soát của dự
án, đối với doanh nghiệp, KTV của AASC có sự lưu ý đặc biệt tới văn hóa, lề lối
chung của doanh nghiệp, đạo đức của nhà quản lý, nề nếp được tạo lập trong cách
làm việc, ứng xử...có thể ảnh hưởng tới thông tin trên báo cáo tài chính. Còn đối với
các dự án được tài trợ từ WB, mang tính chất quản lý nhiều tầng và thời gian hoạt

động ngắn hơn, môi trường kiểm soát sẽ được đánh giá chủ yếu về cấu trúc tổ chức
và nhân sự.
KTV đã tìm hiểu thông tin tại Công ty TNHH Máy tính CK và trình bày như sau:

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

13

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

CÔNG TY
DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN
AUDITING AND
ACCOUNTING
FINANCIAL
CONSULTANCY
SERVICE
COMPANY
(AASC)
THÀNH VIÊN
INPACT QUỐC

TẾ
Tên khách
hàng
Niên độ kế toán

31/12/2009

Bước công việc

Đánh giá HTKSNB

Tham chiếu

Môi trường kiểm soát

Người thực hiện
Ngày thực hiện

TMV/AASC
08/12/2009

MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
1.Cơ cấu tổ chức của Công ty và việc phân công trách nhiệm và quyền hạn
Trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược và thiết lập định hướng phát triển Công
ty thuộc về Ban giám đốc
Các hoạt động kinh doanh thường ngày được điều hành bởi các thành viên của
Ban giám đốc với sự hỗ trợ của các Trưởng phòng ban chức năng – người được bổ
nhiệm điều hành các hoạt động của các phòng ban đó và có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động thường ngày với Giám đốc phụ trách bộ phận.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty TNHH máy tính CK

Tổng giám
đốc
Phó tổng giám đốc

Giám đốc sản
Giám đốc bán
Giám đốc kỹ
Giám đốc
xuất
hàng
thuật
kinh doanh
Bảng 1.1: Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát- Công ty CK
Phòng
Phòng sản
Phòng
Phòng kế
nhân sự
xuất
hoạch
bán hàng
Phòng
Phòng giám
Phòng kiểm
SVTH: Vũ Thị Nhung
Khoakế
Kếtoán
toán
sát chất
soát chất

Phòng
lượng
lượng
vật tư


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

14

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

2.Các yêu cầu về giá trị đạo đức trong Công ty
Việc đánh giá hiệu quả làm việc được tiến hành hằng năm và được coi là cơ sở
để tính toán việc tăng lương. Nhân viên của các phòng ban chức năng sẽ được giám
sát bởi trưởng phòng, trưởng phòng sẽ được đánh giá bởi giám đốc bộ phận, cuối
cùng giám đốc bộ phận được tổng giám đốc trực tiếp đánh giá.
Chế độ thưởng phạt của Công ty được thiết lập chặt chẽ và được thực thi một
cách có hệ thống.
Hàng năm, ngoài tiến hành kiểm toán độc lập, công ty mẹ có một bộ phận
kiểm soát tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của CK.
3.Quan điểm và phong cách của nhà quản lý
Phong cách điều hành của nhà quản lư là nghiêm túc và dựa nhiều trên tính
hợp lư. Các cuộc họp giữa Ban giám đốc và các trưởng phòng ban được tiến hành
đều đặn hàng tháng. Biên bản họp cũng được lập và lưu trữ đầy đủ. Tất cả các quyết
định quan trọng đều được ghi lại trong biên bản họp này.
Báo cáo tài chính được lập hàng tháng và được Ban giám đốc xem xét lại rồi
tiến hành gửi cho Công ty mẹ đánh giá.
4.Năng lực điều hành của nhà quản lý
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và các vị trị quản lý cấp cao trong Công ty

đều là những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý, có kiến thức
chuyên môn sâu rộng. Các trưởng phòng ban đều là những người được tuyển chọn
kỹ càng và có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn tương xứng.
5.Việc thực hiện các chính sách về nhân sự
Tất cả các nhân viên trong công ty đều được ký hợp đồng lao động. Bản mô tả
về công việc cũng được ghi rõ cho từng vị trí đã định. Nhân viên của công ty đều
phải trải qua một quá trình tuyển dụng trước khi ký hợp đồng, các vị trí công nhân
kỹ thuật hay quản lý đều yêu cầu nhân viên phải có đủ năng lực trình độ chuyên
môn và số năm kinh nghiệm cần thiết.
Chính sách về nhân sự được thiết lập một cách cẩn thận và nghiêm túc. Chính
sách này được thông báo cho toàn thể nhân viên được biết. Công ty có sổ tay của
nhân viên chứa đầy đủ các thông tin cần thiết cho nhân viên đã được soạn thảo và áp
dụng từ năm 2005.
Từng cấp nhân viên được quản lý ở cấp cao hơn. Hiệu quả làm việc của họ sẽ
được đánh giá định kỳ. Việc xem xét tăng lương và thưởng dựa trên kết quả đánh giá
này.
Để đưa ra những kết luận sơ bộ được trình bày trong giấy tờ làm việc của
KTV như trong bảng trên. AASC thiết lập hệ thống bảng câu hỏi đánh giá bao gồm
rất nhiều các câu hỏi đóng có ba phương án trả lời: Có, Không và Không áp dụng.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

15

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh


Khi tiến hành thu thập thông tin, KTV của AASC sẽ trả lời các câu hỏi này. Thông
thường KTV sẽ chỉ quan tâm đến những câu hỏi nào có thể làm rõ nhất về
HTKSNB khách hàng, về những thông tin quan trọng.

Bảng 1.2: Bảng câu hỏi về cơ cấu tổ chức của khách hàng- Công ty CK

STT

Công ty TNHH máy tính
CK

Câu hỏi


1

Cơ cấu tổ chức của Công ty có khoa học,
dễ quản lý không?



-2

Cơ cấu tổ chức của Công ty có tạo nên
sự phân công, phân nhiệm để tránh sự
chồng chéo công việc giữa các phòng
ban không?




3

Tính độc lập tương đối giữa các phòng
ban có được đảm bảo không?



4

Đơn vị có thiết lập được sự điều hành và
kiểm soát trên toàn bộ hoạt động không?



5

Sự phân công phân nhiệm giữa ba chức
năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ sách
và bảo quản tài sản có được đảm bảo
không?



6

...

SVTH: Vũ Thị Nhung


Không

Không
AD

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

16

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Bảng 1.3: Bảng câu hỏi về đặc thù quản lý của khách hàng- Công ty CK
Công ty TNHH máy tính CK
STT

Câu hỏi

1

Nhà quản lý có đầy đủ năng lực, trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm đảm đương
vị trí hiện tại không?

2

Tình hình tài chính của nhà quản lý có
tốt không?




3

Nhà quản lý có ý thức được trách nhiệm
trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, trong xây dựng và vận hành các
hoạt động kiểm soát không?



4

Nhà quản lý có hiểu biết về các chính
sách kế toán áp dụng không?



5

Nhà quản lý có trong sạch, không có
hành vi vi phạm pháp luật không?



6

Nhà quản lý có thái độ hợp tác tốt và sẵn
sàng điều chỉnh theo các đề xuất phù

hợp của KTV không?



7

Ban giám đốc có ít thay đổi ngân hàng
giao dịch, công ty kiểm toán, công ty tư
vấn luật pháp không





Không

Không
AD

...........................................

Bảng 1.4: Bảng câu hỏi về chính sách nhân sự của khách hàng- Công ty CK
Công ty TNHH máy tính CK
STT

1

Câu hỏi

Quá trình tuyển dụng của công ty có hợp

lý không?

SVTH: Vũ Thị Nhung



Không

Không
áp dụng



Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

17

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

2

Các nhân viên trong công ty có năng lực
phù hợp với vị trí đang đảm nhiệm
không?




3

Công ty có tổ chức các đợt đào tạo
chuyên môn và trao đổi kinh nghiệm cho
nhân viên không?



4

Công ty có thực hiện đầy đủ chế độ
BHYT, BHXH, KPCĐ không?



5

Công ty có quản lý quỹ lương theo quy
định không?



6

Chế độ đãi ngộ đối với người lao động
có đúng luật lao động và hợp đồng lao
động không?




7

Công ty có tổ chức các đợt thi đua làm
việc lập thành tích không?



8

Công ty có chính sách khen thưởng với
những nhân viên có những thành tích
xuất sắc trong công việc không?



9

Tổ chức khen thưởng hoặc kỷ luật có
công khai, minh bạch không?



10

Bộ phận nhân sự có cập nhật thông tin
thay đổi của nhân viên đang làm
việc tại Công ty ít nhất hàng năm
không?




11

Các bảng chấm công, thanh toán lương
có được kiểm tra lại trước khi trình cho
Ban lãnh đạo phê duyệt không?



12

Công ty có sử dụng các thiết bị điện tử
hỗ trợ cho việc chấm công không?



13

Có văn bản quy định về khung tiền
lương cho từng loại cấp nhân viên và
thời hạn nâng lương không?



...

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán



Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

18

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Bảng 1.5: Tìm hiểu môi trường kiểm soát - Dự án NV
CÔNG TY
DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN
AUDITING
AND
ACCOUNTING
FINANCIAL
CONSULTANC
Y SERVICE
COMPANY
(AASC)
THÀNH VIÊN
INPACT QUỐC
TẾ

11
Tên khách hàng
Niên độ kế toán


DA Quỹ ĐTPT NV
31/12/2009

Tham chiếu

Bước công việc

Đánh giá HTKSNB

Người thực hiện

Tìm hiểu chung

Ngày thực hiện

XY/AASC
06/12/2009

A. . MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
Cơ cấu tổ chức quản lý, việc phân công trách nhiệm và quyền hạn
Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm do Ban quản lý
Dự án thực hiện
Các hoạt động thường ngày được điều hành bởi các thành viên của Ban giám
đốc với sự hỗ trợ của các Trưởng, phó Ban tiểu Dự án
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Dự án

Tổng giám đốc
Ban kiểm
soát


SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

19

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Phó tổng giám đốc

Trưởng Tiểu
Ban dự án 1

Trưởng Tiểu
Ban dự án 2

Năng lực điều hành của nhà quản lý
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và các vị trị quản lý cấp cao đều là những
người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực quản lý, có kiến thức chuyên môn
sâu rộng. Các trưởng Tiểu ban dự án có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn
tương xứng.
Việc thực hiện các chính sách về nhân sự
Tất cả các nhân viên trong tham gia thực hiện Dự án đều được ký hợp đồng
lao động. Bản mô tả về công việc cũng được ghi rõ cho từng vị trí đã định, trải qua
quá trình tuyển dụng cẩn thận và có trình độ chuyên môn tương xứng. . Từng cấp
nhân viên được quản lý ở cấp cao hơn. Hiệu quả làm việc của họ sẽ được đánh giá
định kỳ. Việc xem xét tăng lương và thưởng dựa trên kết quả đánh giá này


Thứ ba, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán
Với Công ty TNHH máy tính CK là khách hàng thường niên nên KTV đã tiến
hành thu thập các thông tin quan trọng về hệ thống kế toán và lưu lại vào giấy tờ
làm việc từ những năm đầu làm cơ sở tài liệu tham khảo cho việc lập kế hoạch kiểm
toán cũng như thực hiện kiểm toán cho từng phần hành cụ thể. Khi kiểm toán các
năm tiếp theo, KTV cũng chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi trong chính
sách kế toán của khách hàng để đánh giá ảnh hưởng của những thay đổi đó tới báo
cáo tài chính của khách hàng. Việc cập nhật đó sẽ được KTV thể hiện trên giấy tờ
làm việc. Đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu, công việc này sẽ tốn nhiều
thời gian hơn.
Nguồn tài liệu mà KTV cần thu thập để có được sự hiểu biết cần thiết về hệ
thống kế toán của khách hàng bao gồm các văn bản về chế độ, chính sách kế toán áp
dụng, báo cáo kiểm toán của năm trước nếu có, thư quản lý nếu có, bảng tổng hợp
kết quả kiểm toán các năm nếu có, phương pháp xử lý trong kế toán được mô tả
trong thuyết minh báo cáo tài chính, các nguồn khác... Đồng thời, KTV của AASC
tiến hành phỏng vấn các nhân sự trong phòng tài chính-kế toán xem họ thực hiện

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

20

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

công việc như thế nào, các bước thực hiện. Dựa vào các thông tin này, KTV đưa ra

đánh giá sơ bộ về tính hiệu lực, hiệu quả, hiệu năng HTKSNB ảnh hưởng tới việc
trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Ngoài các câu hỏi mở, AASC đã thiết kế một bảng hệ thống các câu hỏi đóng để
giải quyết vấn đề này.
KTV của AASC đã ghi nhận về hệ thống kế toán của Công ty TNHH Máy tính
CK và thể hiện trên giấy tờ làm việc được trình bày như sau.
Đầu tiên, KTV trả lời các câu hỏi đóng về hệ thống kế toán.
Bảng 1.6. Bảng câu hỏi về hệ thống kế toán của khách hàng- Công ty CK
STT

Câu hỏi

Công ty TNHH máy tính CK


1

Các chức danh trong bộ máy kế toán có
hợp lý không?



2

Công việc được phân công cho các
nhân viên kế toán có được quy định
bằng văn bản không?




3

Những thay đổi trong việc phân công
được cập nhật thường xuyên không?



4

Các nhân viên trong phòng kế toán có
được đào tạo theo đúng chuyên ngành
không?



5

Công ty có quy định khi nghỉ việc, các
nhân viên chủ chốt phải báo trước một
ngày không?



6

Công việc của những người nghỉ phép
có được người khác đảm nhiệm không?




7

Các nhân viên có được gửi đi đào tạo,
cập nhật các khóa học kiến thức tài
chính, kế toán, thuế mới không?



8

Tài liệu gửi đến Bộ phận kế toán có
được Ban lãnh đạo xem xét trước khi
chuyển đến bộ phận thực thi không?



9

Công ty có quy định khi cung cấp tài
liệu thông tin tài chính ra bên ngoài



SVTH: Vũ Thị Nhung

Không

Không áp
dụng


Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

21

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

phải có sự phê duyệt của cấp lãnh đạo
không?
Bước thứ hai, sau khi lập bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống kế toán của khách
hàng, KTV của AASC tiến hành ghi nhận các kết quả tìm hiểu chi tiết về hệ thống
kế toán của Công ty.

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

22

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Bảng 1.7: Bảng tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán- Công ty CK
CÔNG TY
DỊCH VỤ TƯ
VẤN TÀI

CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN
AUDITING AND
ACCOUNTING
FINANCIAL
CONSULTANCY
SERVICE
COMPANY
(AASC)
THÀNH VIÊN
INPACT QUỐC
TẾ

11
Tên khách hàng
Niên độ kế toán

31/12/2009

Tham chiếu

Bước công việc

HTKSNB

Người thực hiện

Tìm hiểu, đánh giá HTKT


Ngày thực hiện

TMV/AASC
08/12/2009

Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (NVD).
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt
Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước ban hành.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn
mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang
áp dụng.
Hình thức kế toán áp dụng
-Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Tiền và các khoản tương đương tiền

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành


23

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có tính
thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tiền mặt tại quỹ
Giới hạn về tiền mặt tại quỹ của công ty là 800 triệu NVĐ và 50,000 USD.
Kiểm kê tiền mặt được thực hiện hàng tuần vào thứ hai với sự giám sát của kế
toán trưởng và giám đốc bộ phận quản lý kinh doanh. Biên bản kiểm kê sau khi
thực hiện phải có đủ chữ ký của những người thực hiện, giám sát kiểm kê và con
dấu của đơn vị.
Tiền gửi ngân hàng
Công ty có tài khoản tiền gửi ngân hàng tại 4 ngân hàng là:
 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NVĐ và USD)
 Ngân hàng ANZ (NVĐ và USD)
 Ngân hàng Techcombank (NVĐ)
 Ngân hàng Á Châu ACB (NVĐ và USD)
Sau mỗi giao dịch, kế toán viên sẽ nhận được chứng từ và tiến hành kiểm tra
đối chiếu với sổ phụ ngân hàng để xem xét liệu có sự khác biệt giữa ghi chép của
công ty với ngân hàng hay không. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và phê
duyệt bảng chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân hàng vào cuối mỗi tháng.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của sản phẩm tồn kho,

trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng ước tính.Giá trị
hàng tồn kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Tài sản cố định
Tài sản cố định của đơn vị bao gồm có nhà cửa, máy móc thiết bị văn phòng
và các tài sản cố định vô hình bao gồm quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính.
Công ty tuân theo quyết định 15 trong việc ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Nguyên giá ban đầu của tài sản cố định hữu hình gồm giá mua của tài sản,

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

24

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

bao gồm cả thuế nhập khẩu, các loại thuế đầu vào không được hoàn lại và chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí hoạt động cho mục
đích sử dụng dự kiến. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã đi
vào hoạt động như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu thường được hạch toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm phát sinh chi phí.

Khấu hao
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thời gian khấu hao được ước tính như
sau:
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị văn phòng
- Nhà cửa và các công trình xây dựng

03 - 10 năm
06 - 10 năm
3 - 10 năm
05 - 25 năm

Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khâu hao lũy kế.
Nguyên giá ban đầu của quyền sử dụng đất bao gồm giá mua quyền sử dụng đất và
toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến việc đảm bảo quyền sử dụng
đất. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng trong 25 năm.
Phần mềm vi tính
Giá mua của phần mềm vi tính mới được vốn hóa và hạch toán như tài sản cố
định vô hình khi phần mềm vi tính này là một bộ phận không thể tách rời phần
cứng có liên quan. Phần mềm vi tính được phân bổ theo phương pháp đường thẳng
trong vòng 3 năm.
Các khoản phải thu thương mại
Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước người bán, phải thu
nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu có. Có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được
phân loại là Tài sản ngắn hạn; có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc

trên 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn.
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu có khả năng không thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài
chính. Dự phòng nợ phải thu khó đòi được trích lập cho các khoản phải thu đã quá
hạn thanh toán từ 3 tháng trở lên, hoặc các khoản phải thu mà theo đánh giá của
Công ty là khách hàng khó có khả năng thanh toán do bị phá sản, thanh lý và các
khó khăn về thanh khoản khác.
Chi phí trả trước

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập Chuyên ngành

25

Gvhd: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh

Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài
chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán
vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh
trong nhiều năm:
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh

từng kỳ hạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn
phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí phải trả
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây
đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã
trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần
chênh lệch.
Các khoản dự phòng phải trả
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước
tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban
đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử
dụng hết lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khoản dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác
trong kỳ.
Các khoản vay và chi phí lãi vay
Các khoản vay ngắn hạn
Bao gồm các khoản vay từ công ty mẹ và chủ yếu từ ngân hàng BIDV. Các
khoản vay này nhằm mục đích đảm bảo tài chính cho các hoạt động xuất nhập
khẩu máy tính và các hoạt động thường ngày.
Các khoản vay dài hạn
Hiện tại Công ty chưa phát sinh vay dài hạn.
Chi phí lãi vay
Lãi vay được tính và hạch toán hàng tháng.

Đối với các khoản vay, sổ phụ của Ngân hàng sẽ được gửi tới công ty khi các

SVTH: Vũ Thị Nhung

Khoa Kế toán


×