Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 175, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ THỌ SƠN, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.29 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ
NHIÊN TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 175, BAN
QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ THỌ SƠN, HUYỆN BÙ ĐĂNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: HUỲNH VĂN HOÀNG
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 07/2009
1


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
TRẠNG THÁI IIB TẠI TIỂU KHU 175, BAN QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ THỌ SƠN, HUYỆN BÙ ĐĂNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Tác giả

HUỲNH VĂN HOÀNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Kỹ sư ngành
LÂM NGHIỆP



Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Cảnh

Tháng 07 năm 2009
2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn tất khoá luận tốt nghiệp cuối khoá này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiều từ mọi người, tập thể lớp Quản Lí Rừng 31 và sự quan
tâm của quý thầy cô trong khoa Lâm Nghiệp, ban giám hiệu trường Đại Học Nông
Lâm TPHCM.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
- Thầy Nguyễn Minh Cảnh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành
khóa luận này.
- Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được
thực hiện và hoàn thành khóa luận.
- Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và
Khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại Trường.
- Các anh trong Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Bộ đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và các tài liệu liên quan.
- Ban lãnh đạo cùng toàn thể Cán bộ, nhân viên Ban quản lý rừng phòng hộ
xã Thọ Sơn, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu để hoàn thành khóa luận này.
- Tập thể lớp DH05QR đã dành nhiều tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Cuối cùng tôi xin dành tình cảm lớn nhất tới gia đình tôi đã luôn động viên trong
suốt thời gian tôi thực hiện khoá luận này.

Kính chúc quý Thầy Cô giáo luôn dồi dào sức khoẻ !
Xin chân thành cảm ơn !
Tp.HCM, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Văn Hoàng

3


MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm ơn ----------------------------------------------------------------------------------------- i
Tóm tắt -------------------------------------------------------------------------------------------- ii
Mục lục ------------------------------------------------------------------------------------------- iv
Danh sách các chữ viết tắt----------------------------------------------------------------------vii
Danh sách các bảng ----------------------------------------------------------------------------viii
Danh sách các hình------------------------------------------------------------------------------ ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề ------------------------------------------------------------------------------------ 1
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu--------------------------------------------------------- 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------------------2
1.4. Đóng góp của khoá luận-------------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ------------------------------------ 4
2.1. Trên thế giới --------------------------------------------------------------------------------------5
2.1.1. Những nghiên về cấu trúc rừng trên thế giới----------------------------------- 5
2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới ------------------------------- 9
2.2. Tại Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------------- 11
2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam --------------------------------- 11
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ---------------------------------- 13
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ----------------------------------------------------------------------------------------------16
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu------------------------------------------------------------16
3.1.1. Vị trí địa lí --------------------------------------------------------------------------------16
3.1.2. Đặc điểm địa hình------------------------------------------------------------------16
3.1.3. Đặc điểm về đất đai----------------------------------------------------------------17
3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn -----------------------------------------------------------------17
3.1.4.1. Khí hậu ----------------------------------------------------------------------17
3.1.4.2. Thuỷ văn --------------------------------------------------------------------18
4


3.1.5. Tình hình dân sinh - kinh tế ------------------------------------------------------------18
3.2. Nội dung nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------18
3.3. Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------------19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ----------------------------------------------------19
3.3.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu cơ bản -----------------------------------19
3.3.1.2. Phương pháp điều tra -----------------------------------------------------19
3.3.2. Phương pháp phân tích và tính toán số liệu ------------------------------21
3.3.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây ------------------------------------------------21
3.3.2.2. Tính toán mật độ cây gỗ lớn trong rừng--------------------------------22
3.3.2.3. Tính toán độ hỗn giao-----------------------------------------------------22
3.3.2.4. Tính toán tiết diện ngang và thể tích thân cây -------------------------22
3.3.2.5. Tính toán độ tàn che của rừng -------------------------------------------23
3.3.2.6. Phương pháp đánh giá tái sinh rừng ------------------------------------23
3.3.2.7. Phương pháp tính toán các đặc trưng mẩu và mô hình hoá----------23
3.3.2.8. Phương pháp kiểm tra giả thuyết về luật phân bố---------------------24
3.3.2.9. Phương pháp đánh giá tương quan hồi quy ----------------------------25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ----------------------------28
4.1. Cấu trúc tổ thành loài ----------------------------------------------------------------------28
4.2. Phân bố số cây theo chiều cao ( N/H ) --------------------------------------------------31

4.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ------------------------------------------35
4.4. Độ hỗn giao của rừng----------------------------------------------------------------------39
4.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)--------------------------------------39
4.6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3) ----------------------------------41
4.7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng ---------------------------------------------------------44
4.7.1. Tổ thành loài cây tái sinh--------------------------------------------------------------- 45
4.7.2. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng ------------------------- 46
4.8. Độ tàn che của rừng------------------------------------------------------------------------48
4.9. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh -------------------------------------------48
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ-----------------------------------50
5.1. Kết luận--------------------------------------------------------------------------------------50
5


5.2. Tồn tại ---------------------------------------------------------------------------------------51
5.3. Kiến nghị ------------------------------------------------------------------------------------51
* Tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------------------------53
* Phụ biểu
* Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn
* Phiếu nhận xét của giáo viên phản biện

6


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a, b, c

Các tham số phương trình

Cv%


Hệ số biến động, %

D1,3

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m, cm

D1,3_tn

Đường kính 1,3 m thực nghiệm

D1,3_lt

Đường kính 1,3 m tính theo lý thuyết

EX

Hệ số biểu thị cho độ nhọn của phân bố

H

Chiều cao của cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

H_tn

Chiều cao thực nghiệm, m


H_lt

Chiều cao lý thuyết, m

Log

Logarit thập phân (cơ số 10)

Ln

Logarit tự nhiên (cơ số e)

P_value

Mức ý nghĩa (xác suất)

Pa, Pb, Pc, Pd

Mức ý nghĩa (xác suất) của các tham số a, b, c và d

4.1.

Số hiệu của bảng hay hình theo chương

(4.1)

Số hiệu của hàm thử nghiệm

r


Hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

R2

Hệ số xác định mức độ tương quan

S

Độ lệch tiêu chuẩn

SK

Hệ số biểu thị cho độ lệch của phân bố

Sodb

Diện tích ô dạng bản

Sy/x

Sai số của phương trình hồi quy

7



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành loài thực vật trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu -------------- 29
Bảng 4.2. Bảng phân bố N/H trạng thái IIB và các đặc trưng mẫu ------------------- 32
Bảng 4.3. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H)---------- 32
Bảng 4.4. Bảng phân bố N/D1,3 trạng thái IIB và các đặc trưng mẫu ----------------- 36
Bảng 4.5. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (N/H)---------- 37
Bảng 4.6. Bảng phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)--------------------- 40
Bảng 4.7. Bảng so sánh các chỉ số thống kê từ các hàm thử nghiệm (H/D1,3) ------- 42
Bảng 4.8. Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu---------- 45
Bảng 4.9. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và chất lượng khu vực nghiên cứu -- 46

8


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Huyện Bù Đăng là một huyện nằm ở Đông Bắc tỉnh Bình Phước. Là một
trong những căn cứ cách mạng của quân ta trong thời gian kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Ngày nay, Bù Đăng vẫn còn một địa danh rất nổi tiếng thời chống Mỹ là
Sóc Bombo mà người ta thường nhớ đến với bài hát “Tiếng chày trên Sóc Bombo”
của cố nhạc sĩ Xuân Hồng. Bây giờ lên Sóc Bombo đã khác 40 năm về trước rất
nhiều, tiếng chày giã gạo đã thay bằng tiếng máy, đuốc lồ ô được thay bằng điện,
máng nước cũng đã trở thành dĩ vãng bởi vì bây giờ họ đã có máy bơm. Những
cánh rừng bạt ngàn nơi bộ đội ẩn nấu giờ là những vườn điều, vườn tiêu bạt ngàn.
Tuyến đường quốc lộ 14 chạy qua nơi đây làm cho kinh tế nơi đây phát triển lên rất
nhiều, nhà cửa mọc san sát. Những căn nhà rông truyền thống được thay bằng
những căn nhà xây đầy đủ tiện nghi.
Nhờ chính sách của Đảng và Nhà nước, huyện Bù Đăng đã có những bước
phát triển đáng kể về kinh tế. Tuy nhiên, để phát triển kinh tế một cách bền vững và

vẫn giữ được bản sắc văn hóa các dân tộc nơi đây lại là một vấn đề không dễ dàng.
Hiện nay, Bù Đăng đang đối mặt với nạn di dân tự do ồ ạt từ nơi khác đến. Những
người di dân tự do này chủ yếu từ các tỉnh lân cận như Đắc Nông, Đắc Lắc và các
tỉnh phía Bắc vào phá rừng để trồng cây công nghiệp như: Hồ tiêu, Cao su, Điều …
40 năm trước, theo lời kể của các già làng, ban đêm người bản không dám ra khỏi
nhà vì sợ thú dữ ăn thịt. Thế nhưng bây giờ lên Bù Đăng đâu đâu cũng thấy toàn là
Cao su, Điều. Những cánh rừng mất đi kéo theo sự mai một truyền thống văn hóa
của người S’Tiêng, M’Nông …
Vì vậy, bảo vệ rừng chính là bảo vệ bản sắc văn hóa các dân tộc nơi đây
cũng chính là đảm bảo sự ổn định về kinh tế và quốc phòng, đảm bảo cân bằng môi

9


trường sinh thái ... Những khu rừng sẽ nâng cao giá trị của các điểm du lịch nơi đây
như: Trảng cỏ Bù Lạch, Thác Voi… hay là sẽ đảm bảo nguồn nước cho tuabin hoạt
động của thủy điện Thác Mơ.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý và bảo vệ rừng ở huyện Bù Đăng nói
chung và Ban quản lý rừng phòng hộ Thọ Sơn nói riêng đang gặp rất nhiều khó
khăn. Đội ngũ cán bộ bảo vệ rừng ở đây vừa thiếu người, vừa thiếu những kiến thức
cơ bản trong việc đánh giá cấu trúc và sinh trưởng rừng. Trong khi đó, để công tác
tổ chức, quản lý rừng một cách hiệu quả cần thiết phải hiểu biết một cách sâu sắc
các đặc trưng cấu trúc rừng để làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
phù hợp nhằm điều khiển rừng đạt đến trạng thái mục đích, vừa đảm bảo khả năng
sản xuất gỗ, vừa đáp ứng được yêu cầu phòng hộ và bảo vệ sinh thái môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, được sự đồng ý và phân
công của Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại Học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Minh
Cảnh, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên trạng thái IIB tại
tiểu khu 175, Ban quản lý rừng phòng hộ Thọ Sơn, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình

Phước” được thực hiện, với nguyện vọng muốn được đóng góp những ý kiến nhỏ
bé mà bản thân đã được học từ những kiến thức lý thuyết đến kỹ năng thực hành
ngoài hiện trường trong việc kiến nghị và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
áp dụng cho đối tượng là rừng tự nhiên trạng thái IIB tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện ở một số diện tích điển hình trạng
thái IIB tại tiểu khu 175 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Thọ Sơn, huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước.
Đối tượng nghiên cứu: Rừng non phục hồi trạng thái IIB.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề này, đề tài đặt ra các mục tiêu sau:
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản nhất về cấu trúc rừng trạng thái IIB tại Ban
quản lý rừng phòng hộ Thọ Sơn, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Trên cơ sở các quy luật cấu trúc rừng đã phát hiện, đề xuất các biện pháp kỹ
10


thuật lâm sinh phù hợp nhằm bảo vệ và phát triển rừng, phát huy tốt chức năng
phòng hộ và các chức năng khác của rừng.
1.4. Đóng góp của khóa luận
Việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trên địa bàn Ban quản lý xã Thọ Sơn
bước đầu đã đánh giá được tiềm năng về trữ lượng rừng. Trong đó những chỉ tiêu về
tổ thành loài, phân bố số cây theo cấp đường kính, phân bố số cây theo cấp chiều
cao, lớp cây tái sinh và cây triển vọng là những chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng để từ
đó làm cơ sở để đề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp nhằm nâng cao năng
suất và chất lượng của rừng.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng, tuy nhiên với đặc điểm về
khí hậu và điều kiện tự nhiên, thành phần loài cây, lịch sử tác động … của mỗi vùng
khác nhau ít nhiều sẽ có phần khác nhau. Vì vậy, các kết quả có được từ đề tài này
cũng góp phần làm phong phú và đa dạng hơn về các đặc điểm cấu trúc của rừng tự

nhiên tại Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng.
Mặc dù đã cố gắng hết sức trong việc điều tra, khảo sát, tham khảo, kế thừa
các tài liệu có liên quan để thực hiện đề tài, nhưng do những hạn chế nhất định, nhất
là sự phức tạp và phong phú về mặt lâm học của rừng nhiệt đới, nên đây chỉ là
những kết quả bước đầu nhằm đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu các đặc
điểm cấu trúc rừng ở vùng Đông Nam Bộ nói chung và Ban quản lý rừng Thọ Sơn
nói riêng.

11


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần
xã thực vật rừng theo không gian và thời gian. Tùy từng hoàn cảnh nghiên cứu
người ta chia cấu trúc rừng theo tổ thành, tầng thứ, tuổi, mật độ:
Cấu trúc tổ thành: Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể
của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác, cấu trúc tổ
thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng
đơn vị diện tích.
Cấu trúc tầng thứ: Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều
thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài
tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thước nhiều
tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.
Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi các loài cây tham gia
hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có liên quan chặt chẽ đến cấu trúc về không gian.
Cấu trúc mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích.
Phản ánh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến
tiểu hoàn cảnh, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì
mật độ của rừng luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở để áp dụng các biện pháp lâm

sinh trong kinh doanh rừng (dẫn theo www.Wikipedia.com.vn).
Theo các số liệu thống kê cho thấy, các nước có nền kinh tế phát triển trên
thế giới thì đồng thời nền lâm nghiệp của họ cũng rất phát triển. Bằng chứng là các
nước như: Đức, Nhật, Mỹ …có độ che phủ rừng rất lớn. Điều đó có được là do họ
đã chú trọng quan tâm nghiên cứu đặc điểm sinh thái, cấu trúc rừng từ đó đưa ra các
biện pháp lâm sinh làm giàu vốn rừng. Trong đó, Đức là một trong những cái nôi
lớn của nền lâm nghiệp thế giới và lâm nghiệp của họ đã mang lại lợi ích rất lớn về
kinh tế cho nước này.
12


Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã bắt đầu diễn ra ở châu Âu vào cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX. Thời gian này, đã có nhiều tác giả công bố những kết quả
nghiên cứu về quy luật phân bố số cây ổn định theo tần suất hoặc tần số ở các cỡ tự
nhiên về đường kính, chiều cao, thể tích … Sau này, định hướng nghiên cứu cấu
trúc rừng đã được các nhà khoa học lâm nghiệp khái quát dưới dạng các mô hình
toán học, từ đơn giản đến phức tạp để định lượng các quy luật tự nhiên, nhờ đó giải
quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng cũng như xây dựng các biện pháp
kinh doanh, nuôi dưỡng cho từng kiểu rừng cụ thể.
Cho đến nay, các thành tựu trong nghiên cứu về cấu trúc rừng của nhân loại
là rất đồ sộ. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp Đại học, tác
giả chỉ khái quát một số công trình tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan đến
nội dung nghiên cứu trong khóa luận, làm cơ sở định hướng cho việc lựa chọn nội
dung và phương pháp nghiên cứu phù hợp.
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Thuật ngữ “cấu trúc” đã được các nhà lâm nghiệp trên thế giới nghiên cứu sử
dụng và đã được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu nhất định nào đó. Theo Assmann, “Một lâm phần hay một rừng cây là
tổng thể các cây cùng sinh trưởng và phát triển trên một diện tích tạo thành một

điều kiện hoàn cảnh nhất định và có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong, khác
biệt với diện tích rừng khác …”. Như vậy, một rừng cây hay một lâm phần trên một
diện tích đất sẽ được hình thành khi nó có đủ số lượng cá thể, tạo nên một tầng tán
cũng như một mật độ tàn che và những điều kiện hoàn cảnh rừng rất ổn định nào đó.
Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau
giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau (dẫn
theo Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Trong đó, hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt
đứng của rừng do David và Richards (1933 - 1934) đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở
Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của
13


rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã
khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về không gian
ba chiều. Phương pháp biểu đồ trắc diện do David và Richards đề xuất trong khi phân
loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật theo
chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Cũng cùng quan điểm này, Richards (1968) cho rằng: “Một quần xã thực vật
gồm những loài cây có hình dạng khác nhau, dạng sống khác nhau nhưng tạo ra một
hoàn cảnh sinh thái nhất định và được sắp xếp một cách tự nhiên và hợp lý trong
không gian”. Theo Richards, cách sắp xếp được xem xét theo hướng thẳng đứng và
hướng nằm ngang có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt với các quần xã thực
vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ. Các biểu đồ mặt cắt có giá trị không
những mô tả được cấu trúc tầng tán mà còn là những chỉ dẫn cho các nhà lâm sinh
lựa chọn các biện pháp kỹ thuật thích hợp tác động vào rừng, nhằm giúp cho rừng
có một cấu trúc bền vững và ổn định hơn (dẫn theo Trần Mạnh Cường, 2007).
Theo Prodan (1951) đã nghiên cứu quy luật phân bố, chủ yếu là phân bố

đường kính có liên hệ với giai đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh
doanh. Theo Prodan, sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất
cho lâm phần, phản ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy luật mà
ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm chứng ở rất nhiều nơi
trên thế giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự nhiên có quy luật một đỉnh lệch
trái, số cây tập trung rất nhiều ở các cấp đường kính nhỏ do bởi có nhiều loài cây,
nhiều thế hệ cùng tồn tại. Song ở các cỡ đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất
định do bởi đặc tính sinh học hay bởi vị trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả
năng tồn tại và phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng
nhiều đỉnh, rừng có nhiều thế hệ hay do bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc
nên phân bố chiều cao của rừng thường có nhiều đỉnh và giới hạn của đường cong
phân bố nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều tuổi
(dẫn theo Nguyễn Minh Vũ, 2007).

14


Theo Meyer (1952), Turnbull (1963), Rollet (1969) thì “cấu trúc” dùng để
xác định các quy luật phân bố cây thân gỗ theo đường kính hay phân bố diện ngang
thân cây theo cấp đường kính … (dẫn theo Hoàng Sĩ Động, 2002).
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965); Plaudy. J đã biểu diễn cấu
trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến ... (dẫn theo
Mai Trí Mân, 2007).
Theo Wenk (1995) khi nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình rừng
nhằm mục đích không những đánh giá được hiện trạng và động thái sinh trưởng của
rừng qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao H, theo đường kính D1,3, theo
đường kính tán (DT), theo tổng diện ngang (G)… mà còn có thể xác định được
chính xác kích thước bình quân của lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy
hoạch rừng (dẫn theo Giang Văn Thắng, 2002).

Cũng theo Wenk, ở loại rừng trồng thuần loài đều tuổi, phân bố số cây theo
D1,3, H, ... khi mới trồng thường có quy luật chính thái, sau đó lệch trái khi bước
vào giai đoạn khép tán và dần chuyển sang lệch phải khi rừng lớn tuổi.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng
như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm thực vật.
Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn
bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu
môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái
của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904;
Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. Raunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành
thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm
các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh
thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa
hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach. Trong các phương pháp phân
loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình
thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất (dẫn theo Nguyễn Thị
Thoa, 2003).
15


Nhìn chung, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và nó được chuyển
dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin
học, trong đó việc mô hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố
cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc
không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.
Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Loeth và cộng sự (1967), Brung (1970),
Rollet (1971) ... Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời
gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các
quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2002).
Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính ngang ngực (N/D1,3) là một

trong các chỉ tiêu quan trọng nhất của cấu trúc rừng đã được nghiên cứu khá đầy đủ
từ đầu thế kỷ 20 bằng phương pháp biểu đồ hoặc phương pháp giải tích ... Quy luật
phân bố N/D1,3 được mô phỏng bằng nhiều cách khác nhau như phân bố thực
nghiệm N/D1,3, phân bố số cây theo cỡ tự nhiên ... Các tác giả đã dùng phương pháp
giải tích để mô tả quy luật này. Kết quả là họ đã xác lập được các phương trình toán
học dưới nhiều dạng phân bố xác suất khác nhau.
Một số tác giả đưa ra các hàm: hàm Meyer, hàm Hyperbol, hàm Poisson,
hàm Charlier, hàm Logarit chuẩn, họ Pearson, hàm Weibull ... Một số tác giả khác:
Suzuki (1971), Bock.W và Diener.W (1972), Preussner. K (1974) lại nghiên cứu
theo xu hướng khác với quan điểm đường kính cây rừng là một đại lượng ngẫu
nhiên và phụ thuộc vào thời gian và coi quá trình biến đổi của phân bố đường kính
theo tuổi là một quá trình ngẫu nhiên. Quá trình đó biểu thị một tập hợp các đại
lượng ngẫu nhiên (Xt) với thời gian t lấy trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu
trị số của đường kính tại thời điểm t chỉ phụ thuộc vào trị số ở thời điểm t -1 thì đó
là quá trình Markov. Nếu Xt = X có nghĩa là quá trình ở thời điểm t có dạng X.
Nếu tập hợp các trạng thái có thể xảy ra của quá trình Markov có thể đếm được thì
đó là chuỗi Markov, tức là mỗi trị số của t sẽ ứng với 1 số tự nhiên (dẫn theo
Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Dùng hàm này hoặc hàm khác để xây dựng dãy phân bố thực nghiệm N/D1,3
phụ thuộc vào kinh nghiệm từng tác giả và bản chất quy luật điều tra đo đạc. Một
16


dãy phân bố thực nghiệm có thể chỉ phù hợp cho một dạng hàm số, cũng có thể phù
hợp cho nhiều hàm số ở các mức xác suất khác nhau.
Tóm lại, nghiên cứu định lượng cấu trúc N/D1,3, các tác giả có xu hướng dựa
vào dãy tần số lý thuyết để mô tả phân bố N/D1,3 và ứng dụng của dãy tần số đó.
Đồng thời, bằng phương pháp giải tích, các tác giả đã lựa chọn được nhiều hàm
toán học để mô phỏng phù hợp quy luật cấu trúc. Những kết quả nghiên cứu định
lượng trên là những cơ sở quan trọng cho việc vận dụng vào đối tượng nghiên cứu

trong khóa luận này.
Một số tác giả khác như Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều
cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân
bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường
kính theo mô hình của Schumacher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó, các dạng
hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson, ... cũng được nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng (dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003).
Nghiên cứu tương quan H/D1,3 là một trong những quy luật cơ bản và quan
trọng trong hệ thống các quy luật cấu trúc lâm phần. Từ kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước luôn tăng
theo tuổi, đó là kết quả quá trình tự nhiên của sự sinh trưởng.
Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới đã góp
phần rất lớn cho công tác lâm nghiệp. Đó là thông tin cơ bản để so sánh và phân
các quần xã thực vật với nhau. Những nghiên cứu này cho phép nhận được nhiều
chỉ dẫn tốt về sinh thái cảnh và sinh vật cảnh của quần xã thực vật.
2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già
cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

17


Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách
thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng.
Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh.
Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng

đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954)
với công thức đồng nhất hoá tầng trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương
thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nigieria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức
chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của
từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: “Cơ sở
sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974),
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m, 1 m x 1,5 m) cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson.
Nghiên cứu quá trình tái sinh rừng là một vấn đề đặc biệt được quan tâm
trong quá trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Để giải quyết vấn đề này,
nhiều tác giả đều thống nhất là phải làm rõ các vấn đề, những đặc điểm về sự hình
thành cơ quan sinh sản, thời kỳ ra hoa, kết quả, và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình này; kiểu cách phân tán hạt giống; sự hình thành và động thái biến đổi của cây
mầm và cây con dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường thay đổi; cấu trúc độ
tuổi; mật độ và sức sống của cá thể, ...
Theo Richards, quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức tạp, tuy
nhiên sự hiểu biết của con người còn ít mặc dù nó có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Theo
tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo dài ảnh hưởng đến sinh
trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2 m thì chúng có khả năng tồn tại
và tham gia vào quần thể rừng.
Khi nghiên cứu sự tái sinh của rừng tự nhiên nhiệt đới, G.Van Steenis (1956)
cũng đã nhận định: tái sinh của rừng mưa nhiệt đới là liên tục gần như quanh năm.
Còn theo các nhà nghiên cứu khác như I.T.Haig và M.A.Huber (1956) thì sự tái
18


sinh tự nhiên được xem là căn bản nhất trong quá trình cải thiện tình hình rừng.

Baur (1962) đã nêu rõ các đặc điểm của các giai đoạn tái sinh ở rừng nhiệt đới và
cho thấy sự khác biệt rất lớn giữa các loài cây tiên phong ưa sáng, bán chịu bóng và
chịu bóng từứ khi ra hoa, kết quả, phát tán hạt giống, nẩy mầm và phát triển (dẫn
theo Nguyễn Minh Vũ, 2007).
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả sử dụng phương
pháp lấy mẫu ô vuông với diện tích ô quy định từ 1 – 2 m2, phương pháp điều tra tái
sinh tự nhiên theo dãi hẹp với kích thước 10 – 100 m2 cũng được sử dụng, song phổ
biến vẫn là phương pháp lập ô dạng bản có kích thước 4 m2 được bố trí theo hệ
thống ô tiêu chuẩn.
Ngoài ra, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, A.Lauprech (1989)
nhấn mạnh phải đi sâu vào phân tích sự phong phú về thành phần loài, quá trình
sinh trưởng và phát triển của rừng theo cấp kính, theo cấp chiều cao, cũng như theo
cấp tuổi của rừng, của quần thụ rừng (dẫn theo Nguyễn Minh Vũ, 2007).
Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng nữa trong nghiên cứu lâm sinh học là
xác định kích thước và số lượng ô tiêu chuẩn:
Đối với cây tái sinh diện tích của ô đo đếm (ô dạng bản) thay đổi từ 1 m2 –
25 m2 được dùng để thống kê cây có chiều cao thấp hơn 1 m, mật độ N > 1000
cây/ha. Ngược lại các ô dạng bản từ 25 m2 – 100 m2 được dùng để điều tra cây tái
sinh có chiều cao h > 1 m và mật độ N < 1000 cây/ha.
2.2. Tại Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam chỉ được thực hiện vào sau
năm 1945 khi mà nước ta dành được độc lập. Còn trước đó những công trình
nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta hầu như chỉ có người Pháp thực hiện về
Đông Dương, trong đó đáng kể nhất là nghiên cứu của Paul Maurand (1943) tác
giả cuốn Lâm nghiệp Đông Dương; Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952) tác
giả cuốn Những quần thể thực vật Nam Đông Dương (dẫn theo Thái Văn Trừng).
Sau năm 1945 rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong
và ngoài nước rất quan tâm, nhưng các công trình nghiên cứu về các chỉ tiêu định
19



lượng đối với cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới thì vẫn còn ít.
Năm 1965, Trần Ngũ Phương và những người cộng tác đã thu thập được khá
nhiều tài liệu trên những vùng địa lý khác nhau ở miền Bắc Việt Nam và cho công bố
tập Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam. Phần nghiên cứu về vùng Đông
Bắc trong bản báo cáo đã được trình bày tại Hội nghị khoa học Bắc Kinh năm 1964.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho
rừng gỗ hỗn loài ở miền Bắc nước ta, đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân bố
chiều cao và phân bố các hình dang của thân cây. Qua kết quả nghiên cứu tác giả rút ra
kết luận là quy luật cấu trúc của rừng tự nhiên hỗn loài nước ta có dạng phân bố giảm
theo đường kính và dạng phân bố nhiều đỉnh theo chiều cao và sự phân bố của các chỉ
tiêu hình dạng f0,1 và f1,3 của các loài cây trong rừng tự nhiên hỗn loài dạng phân bố
tiệm cận với phân bố chuẩn, các quy luật này khác hẳn so với rừng thuần loài đều tuổi.
Với tác giả Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như:
Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ,
mặt cắt đứng của David và Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong
đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỉ lệ nhỏ hơn và có ký hiệu
thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng
biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, ông còn dựa vào 4 tiêu chuẩn
để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam. Đó là dạng sống ưu thế của những
thực vật trong tầng lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái
của nó và trạng mùa của tán lá. Với quan điểm trên, Thái Văn Trừng đã phân chia
thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Rõ ràng các nhân tố cấu trúc rừng được
vận dụng triệt để trong phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần
thể.
Nguyễn Văn Trương (1983) khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ
giới. Theo tác giả, khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác

định thành phần loài cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường
kính qua phân bố số cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây,
20


tình hình tái sinh và diễn thế của rừng, ... từ đó mới có những kết luận logic cho
những biện pháp xử lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản,
vừa nuôi dưỡng và tái sinh rừng.
Thời gian gần đây, khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng, việc mô hình hoá
quy luật phân bố số cây theo đường kính và theo chiều cao đã được các tác giả chú
ý nhiều hơn. Đây là các quy luật được xem là cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu
lâm phần. Biết được quy luật phân bố có thể xác định được số cây tương ứng từng
cỡ chiều cao, làm cơ sở để xác định trữ lượng lâm phần.
Trần Văn Con (2002), đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc tổ
thành số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng Khộp và đã cho rằng khi rừng
còn non thì phân bố có dạng giảm, và chỉ khi rừng càng lớn thì có xu hướng chuyển
sang phân bố một đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên lập địa có
lợi cho hay không có lợi cho quá trình tái sinh.
Công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng ở nước ta đáng chú ý nhất là công
trình của Pau Maurand về rừng miền Đông Nam Bộ và Nguyễn Văn Trương về Quy
luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài được xuất bản năm 1983. Tác giả đã nghiên cứu đặc
điểm lâm học của rừng, tập trung làm rõ những vấn đề về thành phần loài cây, tìm
hiểu cấu trúc của từng loài như: cấu trúc đứng, cấu trúc đường kính của rừng, phân
bố số cây và tổng diện ngang thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế
hệ của rừng… từ đó đưa ra những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp lâm sinh
có hiệu quả, vừa cung cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng tái sinh được rừng, là cơ sở
khoa học góp phần giải quyết chiến lược nghề rừng ở nước ta.
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
mà biểu hiện là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo

nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ
yếu là tầng cây gỗ. Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi có nghĩa là lợi dụng tái sinh tự
nhiên kết hợp với tác động hợp lý của con người tạo ra một thế hệ mới có thành
phần loài cây đáp ứng mục đích kinh doanh và phù hợp với điều kiện tự nhiên, tạo
ra hệ sinh thái rừng ổn định, bền vững hơn hệ sinh thái ban đầu đã bị tác động. Tái
21


sinh rừng mưa nhiệt đới có đặc điểm là phân tán liên tục, ngoài ra còn có tái sinh
theo vệt. Rừng nhiệt đới Việt Nam thích hợp với cả hai kiểu tái sinh trên, ngoài ra
còn có hiện tượng nảy mầm đồng thời tạo ra một thế hệ rừng tiên phong thuần loài,
như rừng Sau Sau (Hữu lũng - Lạng Sơn), rừng Bồ Đề (Vĩnh Phú),... Rừng tự nhiên
nước ta thường bị tác động không theo quy tắc, nên quy luật tái sinh cũng bị xáo
trộn. Do đó, việc nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới là rất phức tạp và khó khăn.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng đã
điều tra tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ sinh ở Yên Bái
(1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết
quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 - 1964) bằng phương pháp đo
đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề
(1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và
rất xấu. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập
đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng
kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm
tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương
tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và
hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không
đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá
tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền Bắc nước ta (dẫn theo Nguyễn
Thị Thoa, 2003).
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam đã

kết luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến quá trình tái
sinh tự nhiên trong rừng.
Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và phong phú. Quá
trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, như vị trí địa lý, biện pháp tác động đến
tầng cây cao, nguồn gốc hình thành rừng,... Chính vì thế, cho dù quá trình tái sinh
có những quy luật nhất định, vốn có, tồn tại khách quan, nhưng do các tác động trên
làm cho chúng trở nên rất phức tạp. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến

22


quá trình kinh doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là một việc
làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng
của các tác giả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng
như hạn chế của trình độ bản thân, nên những công trình và những đề tài nghiên cứu
trên là cơ sở bước đầu và tài liệu tham khảo rất hữu ích để giúp tôi học tập, tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

23


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Ban quản lý rừng xã Thọ Sơn trước đây là lâm trường Bù Đăng. Lâm phần
của Ban quản lý rừng Thọ Sơn nằm toàn bộ trên địa phận xã Thọ Sơn. Xã Thọ Sơn
là một xã nằm ở Đông Bắc huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Xã Thọ Sơn có tuyến

đường quốc lộ 14 chạy qua. Địa giới hành chính xã nằm tiếp giáp với địa phận của
tỉnh Đắc Nông. Có toạ độ địa lý như sau:
-

Vĩ độ: 11042’01” đến 11053’23”

-

Kinh độ: 107017’23” đến 107025’53”

Ranh giới hành chính:
-

Phía Đông giáp với huyện Đăklấp, tỉnh Đắc Nông.

-

Phía Nam giáp xã Đồng Nai.

-

Phía Tây giáp xã Đoàn Kết và xã BomBo.

-

Phía Bắc giáp xã ĐăkNhau.

Trung tâm xã cách thị trấn Đức Phong khoảng 20 km.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Toàn bộ địa hình của khu vực này đều thoải dần theo hướng Đông Bắc - Tây

Nam. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh bởi các con suối đổ về thủy điện Thác Mơ và
sông Đồng Nai thuộc dạng địa hình đồi núi thấp.
Độ cao tuyệt đối: Cao nhất 535 m, thấp nhất là 125 m so với mực nước biển.
Độ dốc thấp nhất là 3 - 80, cao nhất là 250.
Trung bình từ 10 - 150.

24


Trong địa phận rừng thuộc Ban quản lý có nhiều thắng cảnh thiên nhiên như:
trảng cỏ Bù Lạch rộng hơn 500 ha, cạnh bên đó là bàu nước rộng cả chục ha, hay là
Thác Voi … đây là những thắng cảnh đẹp đang được tỉnh đầu tư để làm du lịch.
3.1.3. Đặc điểm về đất đai
Đất ở đây được hình thành trên hai loại đá mẹ là đá bazan và đá phiến thạch.
Địa phận của Ban quản lý rừng có các loại đất chính sau:
Đất đỏ bazan, đất felarit nâu vàng và đất phù sa ven sông, tầng đất dày (> 80
cm) có hàm lượng khoáng và chất dinh dưỡng cao.
3.1.4. Khí hậu - Thuỷ văn
3.1.4.1. Khí hậu
Khí hậu ở đây này nằm trong vùng mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, một năm chia làm hai mùa rõ rệt:
-

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.

-

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

♦ Số giờ nắng: tổng số giờ nắng trong năm là 2340 giờ, số giờ nắng bình quân

trong ngày là 6,5 giờ (thời gian nắng nhiều nhất tập trung vào các tháng 2, 3,
4, thời gian nắng ít nhất tập trung vào các tháng 7, 8, 9).
♦ Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm là 2044 mm.
-

Năm cao nhất:

2414 mm.

-

Năm thấp nhất:

1674 mm.

♦ Độ ẩm không khí:
-

Độ ẩm trung bình hằng năm:

77,8 %.

-

Tháng có độ ẩm cao nhất:

88.2 %.

-


Tháng có độ ẩm thấp nhất:

63,6 - 66,3 %.

♦ Nhiệt độ:
-

Nhiệt độ trung bình hằng năm:

26,20C.

-

Nhiệt độ tối cao:

38,30C.

-

Nhiệt độ tối thấp:

190C.

♦ Chế độ gió:
-

Trong năm có hai loại gió chính là gió Tây Nam và gió mùa Đông Bắc.
25



×