Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

MÔ TẢ KỸ THUẬT NÔNG LÂM KẾT HỢP TRÊN QUY MÔ CẢNH QUAN VÀ TRÊN QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI THÔN 1 VÀ THÔN 2 XÃ BIỂN HỒ TP. PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

MƠ TẢ KỸ THUẬT NÔNG LÂM KẾT HỢP TRÊN QUY MÔ
CẢNH QUAN VÀ TRÊN QUY MÔ NÔNG HỘ
TẠI THÔN 1 VÀ THÔN 2 XÃ BIỂN HỒ
TP. PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Sinh viên thực hiện: LÊ HỒNG TRÚC MAI
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 - 2009

Tháng 07/2009


MÔ TẢ KỸ THUẬT NÔNG LÂM KẾT HỢP TRÊN QUY MÔ CẢNH
QUAN VÀ TRÊN QUY MÔ NÔNG HỘ TẠI THÔN 1 VÀ THÔN 2
XÃ BIỂN HỒ, TP PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Tác giả

LÊ HỒNG TRÚC MAI

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Lâm nghiệp

Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐẶNG HẢI PHƯƠNG



Tháng 7/2009
i


LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả như ngày nay, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Trước tiên con xin cảm ơn bố mẹ và gia đình đã nâng đỡ, nuôi dưỡng con nên
người.
Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm TP Hồ Chí Minh, ban
giám hiệu khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và rèn luyện.
Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô trường
Đại học Nông Lâm đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong thời gian học tập. Đặc
biệt là lời cảm ơn đến Thầy Đặng Hải Phương - cán bộ giảng dạy khoa Lâm nghiệp đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Để đề tài này hoàn thành tốt đẹp phải kể đến sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND
xã Biển Hồ, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Cựng chủ tịch hội nông dân xã Biển Hồ và người dân trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ trong q trình tơi thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn cùng tồn thể lớp
DH05LNLG đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
TP Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009
Sinh viên thực hiện

Lê Hồng Trúc Mai

ii


TĨM TẮT


Luận văn tốt nghiệp “Mơ tả kỹ thuật NLKH trên quy mô cảnh quan và trên
quy mô nông hộ tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai” được
thực hiện từ ngày 17.2.2009 đến ngày 11.7.2009.
Luận văn nhằm mục tiêu tìm hiểu hiện trạng sản xuất nông lâm kết hợp trên
quy mô cảnh quan tại tổ 1 thôn 1 và trên quy mô nông hộ tại thôn 1và thôn 2 xã Biển
Hồ, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ
thống NLKH tại địa điểm nghiên cứu góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống nông lâm kết hợp là một trong những
phương thức sản xuất chủ yếu đem lại sự ổn định sản xuất cho người dân tại thôn 1 và
thôn 2 xã Biển Hồ. Hiện tại địa điểm nghiên cứu có nhiều mơ hình NLKH khác nhau,
rất đa dạng và phong phú (tiêu biểu là các mơ hình: 1. Cà phê - Hoa màu - Ao cá; 2.
Tiêu - Cà phê - Tre; 3. Cà phê - Bời lời - Khoai mì - Heo; 4. Tiêu - Sầu riêng - Chuối;
5. Tiêu - Cà phê - Xồi - Heo). Trong đó cà phê và tiêu thường được chọn là cây trồng
chính cịn các cây trồng/vật nuôi khác được chọn để tận dụng thời gian nhàn rỗi đồng
thời tạo thêm thu nhập trong gia đình. Các mơ hình này vẫn đang phát triển, tuy nhiên
hệ thống NLKH ở đây cũng gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn đầu tư cho sản xuất,
năng suất cây trồng giảm khi thời tiết thay đổi.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích SWOT, luận văn đã đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển hệ thống NLKH tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ, TP Pleiku,
tỉnh Gia Lai.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.......................................................................................................................i
Lời cảm ơn...................................................................................................................ii
Tóm tắt........................................................................................................................iii

Mục lục .......................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt ..........................................................................................vi
Danh sách các sơ đồ và các hình minh hoạ ...............................................................vii
Danh sách các bảng ....................................................................................................xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG.......................................................................1
1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................1
1.2 Mục đích ....................................................................................................2
1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................2
1.4 Giới hạn của luận văn.................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .....................................................................................3
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển NLKH.....................................................3
2.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................5
2.2.1 Điều kiện tự nhiên xã Biển hồ ...........................................................5
2.2.2 Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội xã Biển Hồ ..............................6
2.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ......................................8
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..9
3.1 Mục tiêu......................................................................................................9
3.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................9
3.3 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................10
3.3.1 Các nội dung và phương pháp thu thập thông tin............................10
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................11
iv


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................12
4.1 Giới thiệu..................................................................................................12
4.2 Mô tả kỹ thuật NLKH trên quy mô cảnh quan tại tổ 1, thôn 1 xã Biển Hồ
...................................................................................................................14
4.2.1 Mô tả kỹ thuật canh tác của các thành phần trong mơ hình ............17
4.2.2 Mơ tả và phân tích sự tương tác giữa các thành phần trong mơ hình

NLKH trên quy mơ cảnh quan ............................................................23
4.3 Mô tả kỹ thuật canh tác NLKH đang áp dụng ở các nông hộ tại thôn 1 và
thôn 2 xã Biển Hồ .....................................................................................24
4.3.1 Mơ hình Cà phê - Hoa màu - Ao cá.................................................25
4.3.2 Mơ hình Tiêu - Cà phê - Tre ............................................................28
4.3.3 Mơ hình Cà phê - Bời lời - Khoai mì - Vật ni (Heo) ...................32
4.3.4 Mơ hình Tiêu - Sầu riêng - Chuối....................................................36
4.3.5 Mơ hình Tiêu - Cà phê - Xồi - Vật ni (Heo) ..............................38
4.4 Phân tích SWOT và các đề nghị cải tiến hệ thống NLKH tại thôn 1 và
thôn 2 xã Biển Hồ .................................................................................... 43
4.4.1 Kết quả phân tích SWOT.................................................................43
4.4.2 Các đề nghị cải tiến hệ thống NLKH ..............................................43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................45
5.1 Kết luận ............................................................................................45
5.2 Kiến nghị..........................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................47
PHỤ LỤC .................................................................................................................50

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NLKH

: Nông Lâm Kết Hợp.

KNKL

: Khuyến nông khuyến lâm.


SWOT

: Strength, Weakness, Opportunity, Threat.

SALT

: Sloping Agrocultural Land Technology.

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức.

FAO

: Tổ chức Lương Nông (FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc.

UBND

: Uỷ Ban nhân dân.

CT

: Chủ tịch.

TP

: Thành phố.

SSI


: Phỏng vấn bán cấu trúc SSI.

STT

: Số thứ tự

vi


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ CÁC HÌNH MINH HỌA
Trang
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ lát cắt mơ hình NLKH trên quy mô cảnh......................................16
Sơ đồ 4.2: Sự tương tác giữa các thành phần trong mơ hình cảnh quan ..................23
Sơ đồ 4.3: Sơ đồ bố trí các thành phần trong mơ hình 1 ..........................................26
Sơ đồ 4.4: Sơ đồ bố trí các thành phần trong mơ hình 2 ..........................................30
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ bố trí các thành phần trong mơ hình 3 ..........................................34
Sơ đồ 4.6: Sơ đồ bố trí các thành phần trong mơ hình 4 ..........................................37
Sơ đồ 4.7: Sơ đồ bố trí các thành phần trong mơ hình 5 ..........................................41
Hình 4.1: Ao cá - Lúa - Đồng cỏ .............................................................................16
Hình 4.2: Lúa - Muồng đen - Cà phê - Bạch đàn .....................................................16
Hình 4.3: Cà phê - Chuối - Ngơ - Ao cá...................................................................27
Hình 4.4: Tiêu...........................................................................................................31
Hình 4.5: Cà phê - Tre ..............................................................................................31
Hình 4.6: Cà phê - Bời lời đỏ ...................................................................................35
Hình 4.7: Cà phê - Khoai mì.....................................................................................41
Hình 4.8: Sầu riêng - Tiêu ........................................................................................38
Hình 4.9: Cà phê - Tiêu ...........................................................................................42
Hình 4.10: Xồi ........................................................................................................42

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loại hình sản xuất trong mơ hình cảnh quan......................................14
Bảng 4.2: Các thành phần trong mơ hình cảnh quan.................................................15
Bảng 4.3: Các thành viên trong gia đình của mơ hình 1 ...........................................25
Bảng 4.4: Các thành viên trong gia đình của mơ hình 2 ...........................................28
Bảng 4.5: Các thành viên trong gia đình của mơ hình 3 ...........................................32
Bảng 4.6: Các thành viên trong gia đình của mơ hình 4 ...........................................36
Bảng 4.7: Các thành viên trong gia đình của mơ hình 5 ...........................................39
Bảng 4.9: Phân tích SWOT .......................................................................................43

viii


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, kỹ thuật NLKH được áp dụng ở những khu vực khác nhau
đã đem lại hiệu quả về nhiều mặt như là góp phần tăng thu nhập cho người dân, giải
quyết cơng ăn việc làm và tác động tích cực đến mơi trường như làm giảm dịng chảy
bề mặt, giảm xói mịn rửa trơi đất, duy trì độ phì và cải thiện tính chất đất.
Đất đỏ bazan ở Tây Ngun có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, ở độ
cao 500 - 1000 m so với mặt nước biển, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng
lớn, thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp lâu năm (như cà phê, hồ tiêu, ca
cao). Việc trồng các cây lâu năm đó có thể kết hợp với cây đa mục đích để che bóng
chắn gió hay các lồi cây thân thảo trong những năm đầu của thời kỳ kiến thiết, cơ bản
đã giải quyết được nguồn lương thực tại chổ và tăng thu nhập cho người dân, tạo điều
kiện ổn định sản xuất cho họ.
Thành phố Pleiku thuộc tỉnh Gia Lai có nhiều đồi núi và là đơ thị phía Bắc Tây

Ngun. Nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố là 23oC, có lượng mưa khoảng
2600 - 2800 mm, một năm có hai mùa (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Bên cạnh điều kiện tự nhiên thuận lợi thành phố còn
được đặc trưng bởi đất đỏ bazan, nên người dân chủ yếu canh tác cây cà phê và tiêu là những loại cây có giá trị kinh tế cao, nhưng đồng thời cần đầu tư trong thời gian dài
(2 - 3 năm mới có thể thu hoạch). Một số hộ để có thêm nguồn đầu tư thì thường trồng
thêm hoa màu hay ni cá nhằm lấy ngắn ni dài đầu tư trở lại cây trồng chính. Tuy
khơng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng hình thức sản xuất này góp phần giảm rủi ro
trong sản xuất và ít bị ảnh hưởng của các biến động về giá cả nông sản trên thị trường.
Phương thức canh tác này đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng tại địa
phương và toàn xã hội.

1


Biển Hồ là một xã trực thuộc TP Pleiku, tỉnh Gia Lai, dân cư ở đây phần lớn di
cư từ nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước. Họ đem đến đây những kinh nghiệm
của bản thân cộng với việc học hỏi kỹ thuật canh tác các loài cây trồng/vật nuôi trên
phương tiện thông tin đại chúng. Người dân đã xây dựng nên các hệ thống NLKH phù
hợp với hoàn cảnh lập địa tại địa phương và đáp ứng được các u cầu của chính họ.
Trong đó, hệ thống NLKH tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ được xem là đặc trưng của
các hệ thống NLKH đang được áp dụng tại khu vực này.
Xuất phát từ thực tế đó, luận văn được thực hiện nhằm: “Mơ tả kỹ thuật NLKH
trên quy mô cảnh quan và trên quy mô nơng hộ để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển hệ thống NLKH tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ, TP Pleiku, tỉnh Gia
Lai” dưới sự hướng dẫn của ThS Đặng Hải Phương cùng với sự giúp đỡ của người dân
và UBND xã Biển Hồ.
1.2. Mục đích
Mơ tả kỹ thuật NLKH trên quy mơ cảnh quan tại tổ 1, thôn 1 và kỹ thuật NLKH
đang được áp dụng ở các nông hộ tại thôn 1 và thơn 2 để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển hệ thống NLKH góp phần nâng cao thu nhập cho người dân tại

thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong thời gian từ ngày 17.2.2009 đến ngày 11.7.2009
tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.4. Giới hạn của luận văn
Do thời gian nghiên cứu có hạn, các số liệu thu thập chưa đầy đủ, do đó các nội
dung nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu chỉ giới hạn tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ,
TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển NLKH
Từ cuối thập niên 70, đi kèm với áp lực dân số là sự phát triển nơng nghiệp
thâm canh hóa học, độc canh trên quy mô lớn và khai thác lâm sản là những nguyên
nhân chủ yếu gây ra mất rừng (Bài giảng NLKH, 2002). Bên cạnh đó một phần là do
quá trình di dân tự do từ các khu vực đồng bằng quá đông đúc lên vùng nông thôn
miền núi.
Tại khu vực nông thôn miền núi, nơi đặc trưng bởi sự cách biệt về mặt địa lý,
nhiều hệ thống canh tác theo kiểu NLKH đã được hình thành và phát triển dựa trên sự
đa dạng của các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để đáp ứng các nhu cầu khác của
người dân. Các hệ thống NLKH này thường rất đa dạng do đó chúng có những đặc
trưng riêng. Điều này cho thấy sự thích ứng cao của người dân với các điều kiện cụ
thể.
Các khái niệm về NLKH đã không ngừng phát triển, phản ánh một thực tế là
các hình thức sản xuất nơng lâm kết hợp trong thực tế vô cùng đa dạng. Trong nỗ lực
để định nghĩa NLKH theo ý nghĩa tổng thể, mang đậm tính sinh thái mơi trường hơn,
Leaky (1996) đã mơ tả NLKH như là các hệ thống quản lý tài nguyên đất đặt cơ sở

trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông
trại hay đồng cỏ để làm đa dạng và bền vững sự sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về
mặt xã hội, kinh tế và mơi trường các nông trại nhỏ. Vào năm 1997, Trung Tâm Quốc
Tế Nghiên Cứu về NLKH (ICRAF) đã xem xét và phát triển nó rộng hơn như là một
hệ thống sử dụng đất giới hạn trong các nông trại. NLKH là “trồng cây trên nông trại”,
từ việc phối hợp trồng ở khu vực có diện tích lớn, thì giờ chúng được xây dựng trong
nơng trại nhỏ dựa trên đặc tính sinh thái của từng địa phương. Ngồi ra NLKH cịn
được hiểu theo góc độ cảnh quan, nghĩa là khơng chỉ là việc phối hợp cây lâu năm với
cây ngắn ngày trên một đơn vị diện tích mà cịn có thể hiểu ở góc độ rộng hơn trên
3


một lưu vực, trong một lưu vực từng loại cây trồng, vật ni được phối trí một cách
hài hồ ở các phần diện tích khác nhau, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau tạo ra sự đa dạng
và bền vững (ICRAF, dẫn theo Nguyễn Văn Sở, 1998) .
Ở Việt Nam, tập quán canh tác theo kiểu NLKH đã có từ lâu, trong đó có thể kể
đến các hình thức canh tác nương rẫy truyền thống của các đồng bào dân tộc ít người,
hệ sinh thái vườn hộ ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước. Từ những năm 1960,
kỹ thuật NLKH được phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều cải tiến
khác nhau để thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Các dự án ODA cũng giới
thiệu các mơ hình canh tác trên đất dốc theo đường đồng mức (SALT) ở một số khu
vực miền núi (Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, 2006). Đặc biệt, trong hai thập niên gần
đây, phát triển nông thôn miền núi theo phương thức NLKH ở các khu vực có tiềm
năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước.
Khu vực vùng cao Tây Nguyên có tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp rất lớn.
Với diện tích hai triệu hecta đất bazan màu mỡ, tức chiếm đến 60% diện tích đất bazan
cả nước, có khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với các loại cây cơng nghiệp lâu năm có
giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và chăn nuôi gia súc. Đặc biệt là sự
đa dạng trong thành phần dân cư là một trong các yếu tố quan trọng làm cho hệ thống
canh tác ở đây thêm phong phú hơn. Cũng như các khu vực nông thôn khác, trong bối

cảnh giá nơng sản có nhiều biến động và các rủi ro về tự nhiên đã ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất NLKH và tác động đến việc lựa chọn các kỹ thuật canh tác của người
dân, nhất là người dân nghèo, ít nguồn lực và hạn chế về kỹ thuật. Hiện nay các nghiên
cứu về những hệ thống NLKH tại Việt Nam nói chung và khu vực Tây Nguyên nói
riêng cịn chưa đầy đủ và thiếu tính hệ thống, việc mô tả chúng là bước đầu tiên nhằm
làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và quan trọng hơn, các nghiên cứu theo dạng
này sẽ góp phần cũng cố các hệ thống canh tác NLKH hiện có, gia tăng hiệu quả canh
tác và ổn định cuộc sống của người dân, tạo ra sự phát triển năng động của Tây
Nguyên trong môi trường sinh thái bền vững.
Với những lợi ích mà hệ thống NLKH mang lại, cộng với những điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì trong những năm gần đây mỗi năm hội nông dân và trung tâm
KNKL xã Biển Hồ thường tổ chức 2 - 3 buổi tập huấn kỹ thuật cho nơng dân, kỹ thuật
chăm sóc cây trồng và vật nuôi. Xuất phát từ nhu cầu canh tác, nhu cầu đời sống xã hội
4


người dân đã xây dựng nên hệ thống NLKH phù hợp với điều kiện địa phương và
nhanh chóng chấp nhận phương thức sản xuất này, nó trở thành nguồn thu nhập chính
cho đa phần người dân. Đồng thời, sự kết hợp nhiều loại cây trồng trên địa bàn sẽ tạo
ra nhiều sản phẩm tạo thêm thu nhập cho cộng đồng.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên xã Biển hồ
2.2.1.1.Vị trí địa lý
Biển Hồ là một xã vùng ven nằm ở phía Bắc tỉnh Gia Lai, cách trung tâm TP
Pleiku khoảng 8 km, xã được chia 10 thôn, làng. Trong đó có 5 thơn người Kinh và 5
làng đồng bào dân tộc thiểu số. Xã có diện tích tự nhiên là 19786 ha, có địa giới hành
chính như sau:
-

Phía Đơng giáp huyện Đắc Đoa


-

Phía Tây giáp phường n Thế

-

Phía Nam giáp xã Trà Đa

-

Phía Bắc giáp xã Tân Sơn

Tọa độ địa lý của xã như sau:
-

Kinh độ Đông từ 108o 00’10’’ đến 108o 03’02’’

-

Vĩ độ Bắc từ 14o 00’35’’ đến 14o 03’51’’

2.2.1.2. Địa hình
Xã Biển Hồ nằm ở trung tâm cao nguyên Pleiku, là sản phẩm phun trào của đá
bazan bao phủ hầu hết diện tích tạo nên dạng địa hình cao ngun lượn sóng.
Độ cao tương đối của xã Biển Hồ khoảng 700 - 800 m. Địa hình xã Biển Hồ có
xu hướng thấp dần về hai phía Tây Bắc và Đông Nam, là nơi bắt nguồn của nhiều suối
nhánh thuộc các hệ thống suối lớn lân cận xã. Nhìn chung xã có hai dạng địa hình
chính:
-


Dạng địa hình cao ngun lượn sóng (trung bình và mạnh) phân bố hầu hết
trên địa bàn xã, độ cao trung bình 750 - 800 m, đột xuất có những độ cao
lớn hơn 800 m, độ dốc từ 3 - 8o.

-

Dạng địa hình vùng thung lũng dốc tụ. Đặc điểm là chứa những sản phẩm
dốc tụ của đá bazan, cao từ 700 - 720 m, độ dốc từ 0 - 8o phân bố khu vực
ven suối phía Tây, dùng làm ranh giới hành chính.
5


2.2.1.3. Khí hậu
Cũng như TP Pleiku, Biển Hồ mang nét đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mùa hè mát dịu, mùa đông khô và lạnh, biểu hiện là sự phân hoá và tương phản sâu
sắc giữa hai mùa. Nhiệt độ tương đối điều hồ, mùa nóng khơng rõ rệt, nhiệt độ trung
bình, lượng mưa trung bình, biên độ nhiệt năm so với một số nơi khác thường thấp
hơn. Theo quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Pleiku ở độ cao quan trắc 800 m cho
thấy:
-

Nhiệt độ trung bình năm là 22oC.

-

Nhiệt độ tối cao là 36 oC (tháng 4).

-


Nhiệt độ tối thấp là 5 oC (tháng 1).

Độ ẩm trung bình năm 80%, tháng có độ ẩm trung bình đạt trị số cao nhất 35%
và độ ẩm thấp nhất tuyệt đối có thể xuống đến 12% rơi vào tháng 3, mùa khô từ tháng
1 đến tháng 3, độ ẩm thấp nhất trung bình đạt 7% (tháng 3). Mùa mưa bắt đầu vào cuối
tháng 4 đến đầu tháng 10 chiếm 90%, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7. Tổng
lượng mưa bình quân năm 2.234 mm, lượng mưa ngày lớn nhất 189 mm.
2.2.1.4. Tài nguyên đất: Loại đất chủ yếu ở xã Biển Hồ là đất đỏ bazan (vì xã Biển hồ
nằm gần Biển Hồ là miệng của một núi lửa tạm ngừng hoạt động). Đây chính là thuận
lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng, đặc biệt là cây cà phê.
2.3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội xã Biển hồ
2.3.2.1. Về dân số, y tế, giáo dục
Dân số
• Xã Biển Hồ có 1.621 hộ gồm 7101 nhân khẩu, trong đó có 350 hộ là dân tộc
thiểu số với 1.616 nhân khẩu chiếm 27%. Tồn xã có 3 dân tộc là dân tộc
Kinh, dân tộc Jarai và dân tộc Banar. Người Kinh chủ yếu ở các tỉnh phía
Bắc vào xây dựng kinh tế mới, còn Jarai và Banar là người dân bản địa.
Y tế
• Trong năm 2008 trạm y tế xã có 5 cán bộ chuyên trách. Tất cả các nhân viên
trong trạm đảm bảo thời gian làm việc tại công sở, luôn ln nêu cao tinh
thần trách nhiệm chăm sóc bệnh nhân, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng.
Giáo dục
6


• Trên địa bàn xã có một trường mầm non và hai trường tiểu học. Năm học
2008 - 2009, an ninh học đường được giữ vững, sỉ số học sinh được duy trì,
khơng có học sinh bỏ học, cơ sở vật chất trường lớp bảo đảm.
• Trong năm 2008, xã phối hợp với trường dạy nghề tỉnh Gia Lai đã mở được
hai lớp dạy nghề (thợ nề) cho nhân dân 10 thôn, làng với số lượng 65 học

viên, đã cấp chính chỉ.
2.3.2.2. Kinh tế
Số hộ nghèo trong xã đầu năm 2008 là 144 hộ, trong đó có 95 hộ nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số (gồm người Jarai và Banar). Tuy nhiên số lượng các hộ nghèo
đang có xu hướng giảm dần do được hỗ trợ vốn sản xuất, được hỗ trợ giống cây
trồng/vật ni và phân bón để người dân có tư liệu sản xuất và ổn định đời sống (đến
cuối năm 2008 còn 43 hộ nghèo).
Hoạt động kinh tế của xã có 81% là từ sản xuất nông nghiệp và 19% từ tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế đem lại thu nhập chính cho
người dân. Trong sản xuất nơng nghiệp, cà phê và tiêu là hai loại cây được nhiều hộ
gia đình chọn là cây trồng chính. Năm 2008, diện tích thu hoạch cây hàng năm là
152,9 ha, cây cà phê là 209,4 ha, cây tiêu là 16 ha. Ngoài ra cây trồng thường được kết
hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá (với tổng đàn gia súc, gia cầm khoảng
7.646 con và diện tích ao ni cá gần 2.000 m2).
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông, hệ thống kênh mương và hệ thống lưới điện đang được
hoàn thiện, đáp ứng tương đối đầy đủ cho sản xuất nơng nghiệp. Ngồi ra xã Biển Hồ
cịn gần với quốc lộ 14 nên thuận lợi cho việc lưu thơng hàng hóa.
2.3.2.4. Cơng tác khuyến nơng
Hội nơng dân cùng cán bộ KNKL của xã phối hợp với phòng kinh tế TP Pleiku
thường tổ chức các buổi hội thảo và các buổi tập huấn kỹ thuật chuyên đề về các lồi
cây trồng và vật ni, phổ biến kiến thức phịng bệnh và phương pháp vận dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển
kinh tế nông thôn. Trong năm 2008, có 7 buổi tập huấn kỹ thuật với 580 người tham
dự.

7


Về cơng tác phịng chống dịch trên đàn gia súc, gia cầm thì hàng năm xã Biển

Hồ kết hợp với trạm thú y thành phố tiến hành tiêu độc chuồng trại (2lần/năm) và tiêm
phịng vaccin lở mồm long móng cho gia súc (như năm 2008 tiêm phòng 1 lần cho 710
con trâu, bị).
Tuy các buổi tập huấn chỉ mang tính hình thức, chưa đi sâu vào hoạt động sản
xuất của người dân nhưng nó lại góp phần làm cho hệ thống NLKH tại địa phương
thêm đa dạng hơn. Cụ thể là sau các buổi hội thảo đó người dân thường tìm ra các lồi
cây/con mới có thể bổ sung thêm vào hệ thống canh tác của gia đình, nhằm tránh
những rủi ro khi có biến động về giá/năng suất của cây trồng chính.
2.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Thuận lợi
• Địa hình và khí hậu cơ bản thuận lợi cho việc phát triển cây trồng và vật
nuôi. Hệ thống giao thông, thủy lợi, lưới điện phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp được đảm bảo, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu sản xuất của người
dân.
• Nhân dân có truyền thống cần cù và kinh nghiệm sản xuất phong phú, có
tinh thần học hỏi cao.
• Nơng dân được miễn thuế nơng nghiệp.
• Hệ thống NLKH khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Khó khăn
• Thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và thu nhập
của người dân. Như năm 2008 khi thu hoạch lúa do ảnh hưởng của thời tiết
mưa lớn nên năng suất giảm so với kế hoạch là 57 tấn (giảm khoảng 20%).
• Đội ngũ cán bộ kỹ thuật khuyến nơng khuyến lâm của xã cịn yếu và thiếu,
chưa đi sâu quan tâm hoạt động sản xuất của người dân (Chủ tịch hội nông
dân, thôn trưởng thôn 1, người dân xã Biển Hồ).
• Giá cả thị trường khơng ổn định, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của
người dân. Như năm 2007 giá tiêu là 75000đ/kg, nhưng năm 2009 giá tiêu
hạ còn 30000đ/kg, điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
• Trong q trình chăm sóc cây tiêu dễ bị nhiễm bệnh và có thể bị chết.


8


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
Bắt đầu từ năm 1995, một số vùng ngoại thành TP Pleiku (như xã Biển Hồ) có
xu hướng hình thành các hệ thống NLKH với quy mô vừa và nhỏ. Nhằm tìm hiểu hiện
trạng của các mơ hình sản xuất nơng lâm kết hợp này để từ đó có cơ sở đề xuất một số
biện pháp để phát triển hệ thống NLKH tại thôn 1 và thôn 2 xã Biển Hồ, luận văn này
được thực hiện với các mục tiêu cụ thể sau:
• Mơ tả hiện trạng của hệ thống NLKH tại thơn 1và thơn 2 xã Biển Hồ.
• Mô tả kỹ thuật NLKH trên quy mô cảnh quan tại tổ 1, thôn 1 và trên phạm
vi nông hộ tại thơn 1 và thơn 2.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống NLKH tại địa điểm
nghiên cứu góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu trên, luận văn sẽ có các các nội dung nghiên cứu như sau:
• Giới thiệu hệ thống NLKH tại thơn 1 và thơn 2
• Mơ tả kỹ thuật NLKH trên quy mô cảnh quan (tại tổ 1, thôn1) và trên quy
mô nông hộ (tại thôn 1 và thôn 2).
- Mô tả kỹ thuật NLKH của các thành phần trong mô hình canh quan.
- Mơ tả và phân tích sự tương tác giữa các thành phần trong mơ hình canh
quan.
- Xây dựng các đề nghị cải tiến hệ thống NLKH tại thơn 1 và thơn 2 về kỹ
thuật và chính sách.

9



3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Các nội dung và phương pháp thu thập thông tin
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp
• Số liệu thứ cấp được thu thập tại phịng địa chính xã Biển Hồ, các báo cáo
cuối năm 2008 của UBND xã Biển Hồ.
• Số liệu sơ cấp phụ vụ cho luận văn được mô tả ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Nội dung và phương pháp thu thập thông tin
Mục
tiêu

Nội dung nghiên

nghiên

cứu

Thông tin cần thiết

Phương

Thời gian/địa

pháp thu

điểm

thập

cứu
- Mục


- Mô tả kỹ thuật - Các loại cây trồng, - Phỏng vấn - Người dân

tiêu 1

NLKH trên quy diện tích, thời gian bán cấu trúc, đang canh tác
mô cảnh quan và trồng

quan

sát, NLKH tại thôn

kỹ thuật canh tác - Các loại vật nuôi

chụp ảnh

- Hội nông dân

NLKH đang áp - Kỹ thuật trồng,
dụng tại nơng hộ

1 và thơn 2

chăm sóc, thu hái,
bảo quản sản phẩm
- Chi phí đầu tư, năng
suất và giá cả của sản
phẩm

-


Phân

tương

tích - Các tác động của - Mơ tả, quan - Người dân

tác

của những

thành

phần sát định tính, đang canh tác

những thành phần trong hệ thống: Cây - phỏng vấn

NLKH tại tổ 1,

trong

thơn 1



hình hoa màu - vật ni

NLKH trên quy
mơ cảnh quan
-


Phân

tích - Kỹ thuật canh tác

- Tổng hợp, - Người dân

SWOT và các đề - Các chính sách hỗ phân tích số đang canh tác
nghị để cải tiến trợ phát triển NLKH.
hệ thống NLKH

- Các vấn đề khác
10

liệu,
vấn

phỏng NLKH tại thôn
1 và thôn 2


3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp
• Tổng hợp và chọn lọc những thông tin phục vụ cho luận văn.
• Xác định và phân tích định tính tình hình thực hiện các hệ thống NLKH
trong xã và các chế độ, chính sách hỗ trợ của địa phương đối với việc thực
hiện canh tác NLKH.
Số liệu sơ cấp. Các thông tin thu thập được sắp xếp, tổng hợp, phân tích mơ tả
định tính:
• Sắp xếp các thơng tin có được theo trình tự của luận văn.

• Tiến hành lấy thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi theo mục tiêu của luận
văn bao gồm: hiện trạng của hệ thống NLKH, kỹ thuật canh tác NLKH và
sự tương tác giữa các thành phần trong mơ hình NLKH trên quy mơ cảnh
quan.
• Phân tích định tính các mơ hình NLKH trên quy mô cảnh quan và trên quy
mô nông hộ để nhận xét hoặc rút ra kết luận cần thiết.

11


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Giới thiệu
Năm 1975 xã Biển Hồ được thành lập với 8 thôn. Trong giai đoạn từ năm 1976
đến năm 1990 nhiều người dân ở các tỉnh và vùng miền khác nhau trên cả nước tiếp
tục di cư đến lập nghiệp theo chương trình kinh tế mới của nhà nước hay là quá trình
di dân tự do từ đồng bằng lên miền núi. Năm 1995, nhằm giúp cho công tác quản lý
nhà nước trên lĩnh vực đất đai có nhiều thuận lợi đồng thời giúp ổn định đời sống của
người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
xã hội, xã Biển Hồ được chia thành 10 thôn, làng (thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, Đồng
Bàng, Phung 1, Phung 2, làng Sơ, làng Đal, làng Bhi).
Vào thời gian từ năm 1976 đến năm 1990 người dân ở xã thường trồng cây lúa
nước, cây lúa rẫy, cây ăn trái, hoa màu và vật nuôi. Trong đó, cây lúa nước và lúa rẫy
được trồng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu lương thực. Tuy nhiên, do đặc điểm của địa
hình tại khu vực này dễ bị xói mịn rửa trơi, đất đai ngày càng bạc màu, canh tác lúa
không đem lại hiệu quả.
Đầu năm 1990, UBND xã Biển Hồ mua cây giống tại các vườn ươm của địa
phương và hướng dẫn đồng bào trong xã trồng cây bạch đàn trên những mảnh đất
thuộc quyền sở hữu của họ với tổng diện tích khoảng 110 ha. Năm 1994, ông Lê Văn
Năm ở tại tổ 3 thôn 1 là hộ nông dân đầu tiên trong xã trồng cây cà phê với số lượng

khoảng 80 cây, vào thời điểm đó ơng thảo luận với những người hàng xóm và khuyến
khích họ trồng theo trên diện tích vườn nhà. Năm 1997 giá cà phê nhân là 26.000 đ/kg,
năm 1998 nhận thấy hiệu quả kinh tế của viêc trồng cà phê nên nhiều hộ nông dân
trong xã chọn cà phê là cây trồng chính. Vì thiếu đất canh tác nên diện tích đất trồng
bạch đàn và đất trống lần lượt được thay thế bởi diện tích cà phê (hiện nay diện tích
bạch đàn cịn khoảng 10 ha). Một số hộ khác lại trồng cà phê kết hợp với cây ăn trái
trong vườn, có hộ trồng cà phê trên đất dốc khi canh tác lúa không hiệu quả.
12


Năm 2001 giá cà phê xuống thấp (4.200 đ/kg cà phê nhân), tại thôn 1 một số hộ
nông dân chuyển đổi cây trồng từ cà phê sang bời lời đỏ, điển hình là ơng Nguyễn Văn
Dũng với diện tích khoảng 1,5 ha. Tuy nhiên năng suất cây bời lời đỏ chưa ổn định,
năm 2005 giá cà phê lại tăng (17.000 đ/kg cà phê nhân) nên người dân trồng bời lời đỏ
xung quanh các lô cà phê. Trong thời gian giá cà phê giảm, tiêu biểu là ông Nguyễn
Văn Thành tại thôn 2 đã trồng kết hợp cà phê với tre nhằm hạn chế những rủi ro trong
sản xuất.
Vào năm 2000 hộ nông dân đầu tiên trồng tiêu trong xã là ông Trần Văn Bài ở
tại thôn 2 với diện tích khoảng 0,5 ha. Năm 2001 khi hiệu quả kinh tế từ cây cà phê
giảm thì cây tiêu được vài hộ nông dân chọn để canh tác thay thế cho cà phê. Tuy
nhiên trong q trình trồng tiêu địi hỏi đầu tư vốn và kỹ thuật cao, để phù hợp với
điều kiện kinh tế của gia đình nên một số hộ lựa chọn trồng tiêu kết hợp với cây cà
phê.
Giữa các hàng cà phê trong những năm đầu chưa khép tán người dân thường
trồng cây ngắn ngày để hạn chế cỏ dại và che phủ đất, trong quá trình canh tác các loại
cây trồng đó nơng dân cịn ni bị/ni heo để cung cấp phân bón. Vào năm 1998
điển hình là hộ ông Đặng Thanh Xuân ở tại thôn 2, chọn hình thức sản xuất này vì phù
hợp với nguồn lao động của gia đình. Đến năm 2005 tiêu biểu là bà Ngọc Diệp tại tổ 1,
thôn 1 trồng cà phê và ni heo theo quy trình cơng nghệ tiên tiến với số lượng ban
đầu khoảng 350 con. Cùng thời gian năm 1998, ông Phan Văn Thiết tại tổ 1, thôn 1 là

hộ nông dân đầu tiên trong xã nuôi cá với diện tích khoảng 600 m2 do đặc điểm địa
hình phía dưới cà phê là mảnh đất gần ruộng phù hợp với việc ni cá.
Vì ảnh hưởng của yếu tố thị trường, địa hình, nguồn lao động trong gia đình mà
người dân lựa chọn cây trồng hay vật nuôi. Theo thời gian, trên địa điểm nghiên cứu
các loại cây trồng và vật nuôi liên kết với nhau và dần xuất hiện các mơ hình NLKH
trên quy mơ cảnh quan và trên quy mô nông hộ.
4.2. Mô tả kỹ thuật canh tác NLKH trên quy mô cảnh quan tại tổ 1, thôn 1 xã
Biển Hồ
Tại tổ 1, thôn 1 xã Biển Hồ có 17 hộ người Kinh và làng Phung 1 cùng tham
gia sản xuất. Trong đó có hộ canh tác độc canh (bạch đàn, cà phê, lúa), có hộ kết hợp
nhiều loại cây trồng với hoa màu hay chăn nuôi. Các thành phần đó gắn kết với nhau
13


trong quá trình sử dụng đất của cộng đồng dân cư tại tổ 1 và dần hình thành mơ hình
NLKH trên quy mơ cảnh quan. Các loại hình sản xuất trên quy mơ cảnh quan được
trình bày ở bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Các loại hình sản xuất trong mơ hình cảnh quan
STT

Cây trồng và vật ni

Số hộ

1

Bạch đàn

Làng Phung 1


2

Cà phê

5

3

Cà phê + Muồng đen + Heo

3

4

Cà phê + Tiêu

3

5

Cà phê + Hoa màu + Ao cá + Gà, Vịt

2

6

Tiêu + Bò + cỏ xả

1


7

Ao cá + Bò + Gà, Vịt

1

8

Hoa màu + Lúa + Gà, Vịt

2

9

Lúa

Làng Phung 1

10

Tổng số hộ

Làng Phung 1 + 17 hộ
(Nguồn: Điều tra nông hộ)

14


Trong mơ hình cảnh quan bao gồm các thành phần như rừng trồng, cây dài
ngày, cây ngắn ngày và chăn ni, với tổng diện tích canh tác gần 30 ha và được trình

bày ở bảng 4.2 sau:
Bảng 4.2: Các thành phần trong mơ hình cảnh quan
STT

Thành phần

1

Rừng trồng

2

Cây dài ngày

3

4

Diện tích

Năm bắt

(ha)

đầu trồng

5,5

1990


Chủ sở hữu
Làng Phung 1
Người dân tổ 1

-

Cà phê, Muồng đen

11

1994

-

Tiêu

3,8

2000

-

Cỏ sả

0,2

1999

Cây ngắn ngày


Trước năm Người dân tổ 1

-

Lúa

3,5

-

Khoai mì

0,6

-

Ngơ

0,2

-

Cây khác

1975

1

Chăn ni


Trước năm Người dân tổ 1

-

heo, bị

Chuồng trại 0,6 ha

-

gà, vịt

Rất ít

5

Ao cá

0,17

6

Tổng diện tích

25,5

1990
1998

Người dân tổ 1


(Nguồn: Điều tra người dân tổ 1)

15


Theo khơng gian, các thành phần trong mơ hình được sắp xếp theo vị trí từ trên
cao xuống thấp. Từ trên cao xuống thấp dần là diện tích cây cà phê và tiêu - thành
phần đem lại thu nhập chính cho người dân, chiếm diện tích lớn nhất; kế tiếp là nhà ở,
chuồng trại hoa màu và ao nuôi cá; phía dưới là ruộng lúa và đồng cỏ; tiếp theo là diện
tích cây cà phê kết hợp với cây chắn gió, cây chắn gió ở đây là cây Muồng đen được
trồng với mục đích phân lơ, chắn gió, che nắng, cản nước mưa và giữ đất; phía trên là
rừng trồng cây bạch đàn. Sự sắp xếp các thành phần trong mơ hình được trình bày ở sơ
đồ 4.1 và được minh họa ở các hình 4.1 và 4.2 như sau:

Cà phê + tiêu

Nhà ở +

Ao

Lúa +

Cà phê +

Bạch

Chăn nuôi +




Đồng cỏ

Muồng đen

đàn

Hoa màu
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ lát cắt mô hình NLKH trên quy mơ cảnh

Hình 4.2: Ao cá - Lúa - Đồng cỏ

Hình 4.1: Lúa - Muồng đen - Cà phê - Bạch đàn
16


×