Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN HỖN LOÀI CỦA TRẠNG THÁI RỪNG IIIA2 TẠI KHU VỰC THÁC TRỜI VQG CÁT TIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.92 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN
HỖN LOÀI CỦA TRẠNG THÁI RỪNG IIIA2
TẠI KHU VỰC THÁC TRỜI - VQG CÁT TIÊN

Họ và tên sinh viên: LÊ TIẾN DŨNG
Ngành : LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005 – 2009

TP.HCM 07/2009


NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG TỰ NHIÊN HỖN LOÀI CỦA
TRẠNG THÁI RỪNG IIIA2
TẠI KHU VỰC THÁC TRỜI - VQG CÁT TIÊN

LÊ TIẾN DŨNG

KHÓA LUẬN ĐƯỢC ĐỆ TRÌNH ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CẤP BẰNG KỸ SƯ NGÀNH
LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: Ths. NGUYỄN VĂN DONG

TP.HCM 07/2009

a




ED
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự

quan

tâm giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo khoa Lâm nghiệp, các Thầy, Cô giáo trường
Đại Học Nông Lâm, tập thể Ban quản lý rừng, Ban giám đốc Vườn Quốc Gia Cát Tiên và
các bạn bè lớp Lâm Nghiệp K31.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn đến:
™ Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm nói chung, quý thầy cô trong khoa Lâm
nghiệp và quý thầy cô trong Bộ Môn Điều Chế Rừng nói riêng đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
™ Đặc biệt chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Dong đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
™ Cho tôi gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các cán bộ nhân viên thuộc Vườn
Quốc Gia Cát Tiên, đặc biệt các anh kiểm lâm khu Thác Trời đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình công tác ngoại nghiệp.
™ Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên đề
tài khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của
quý Thầy Cô giáo và các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2009
Sinh viên: Lê Tiến Dũng

b


TÓM TẮT

Đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài trạng thái IIIA2
tại khu vực Thác Trời - Vườn Quốc Gia Cát Tiên” được tiến hành thực hiện tại Vườn
Quốc Gia Cát Tiên từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2009.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Dong
Phương pháp nghiên cứu chính ở trong đề tài là điều tra thu thập số liệu ngoài hiện
trường. Dùng phần mềm Excel 2003 và phần mềm Stargraphic để tính toán và xử lý số
liệu.
Kết quả thu được:
1. Tổ thành loài
Thống kê được 68 loài thực vật (cây gỗ) thường gặp ở trạng thái rừng IIIA2 tại
khu khu vực nghiên cứu, trong đó có 4 loài không định danh được; những loài chiếm ưu
thế là: Bằng lăng ổi (Lagestromia calyculata) và Thung (Tetrameles mudiflora) với chỉ số
Iv lần lượt là 11,18% và 8,92%.
2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao Hvn (N/Hvn)
Đường phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) có dạng phân bố chuẩn.
Chiều cao bình quân của cây rừng là H vn = 15,95 m; với hệ số biến động Cv% = 20,21%
và biên độ biến động R = 19 m.
3. Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 (N/ D1,3)
Phân bố số cây (N) theo cấp đường kính (D1,3) có dạng phân bố của phương trình
toán học:
Ln(N)= 3,799 - 0,066*D
4. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang G (N/G)
N/G của rừng trạng thái IIIA2 ở khu vực nghiên cứu có dạng phân bố giảm. Tiết
diện ngang bình quân G = 0,0577 m2/ha.

c


5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)
Phân bố trữ lượng của lâm phần theo đường kính có sự biến động lớn, thể hiện ở

việc tăng cấp kính dần từ D1,3 = 11 – 39 cm sau đó giảm dần xuống cấp kính kế cận, rồi lại
tăng lên ở cấp kính sau D1,3 = 56 – 60 cm, ở các cấp kính còn lại những biến đổi cũng
tương tự nhưng mức độ dao động ít hơn
6. Quy luật tương quan giữa chiều cao Hvn với đường kính D1,3
Ở khu vực nghiên cứu, phương trình toán học phù hợp để mô phỏng mối tương
quan giữa chiều cao Hvn với đường kính D1,3 là phương trình có dạng:
Hvn = 5,99398 + 2,11974* D với r = 0,72
7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng
Số lượng cây tái sinh dưới tán rừng ở trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu
là 9900 cây/ha với số cây tái sinh triển vọng 8700 cây/ha.
8. Độ tàn che
Đề tài tính toán được độ tàn che ở trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực nghiên cứu là
0,75.
9. Độ hỗn giao
Từ số liệu thu thập được và qua tính toán, xử lý đề tài đã tính được độ hỗn giao của
rừng tự nhiên hỗn loài trạng thái IIIA2 taị khu vực nghiên cứu là 0,078. Độ hỗn giao này
là khá cao chứng tỏ thành phần loài của quần thể ở đây khá đa dạng.

d


DANH SÁCH CÁC BẢNG VIẾT TẮT
Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1,3

Đường kính tại vị trí 1,3m


Hd,c

Chiều cao dưới cành

Dt

Đường kính tán của cây

Vcây

Thể tích thân cây

N

Mật độ cây

G

Tiết diện ngang của cây

M/ha

Trữ lượng của cây trên 1 ha

IV

Chỉ số giá trị quan trọng

K


Ký hiệu độ hỗn giao của rừng

X

Ký hiệu tổng số loài

CV

Hệ số biến động

S2

Phương sai

S

Độ lệch chuẩn

R

Biên độ biến động

P

Xác suất nhận một phần tử / thí nghiệm

r

Hệ số tương quan


Xmin

Trị số quan sát nhỏ nhất

Xmax

Trị số quan sát lớn nhất

e


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Các đặc điểm khí hậu cơ bản………………………………………..17
Bảng 5.1: Tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu…………………….……..37, 38
Bảng 5.2: Phân bố % số cây theo cấp chiều cao…………………….................39
Bảng 5.3: Phân bố % số cây theo cấp đường kính……………………………..41
Bảng 5.4: Phân bố % số cây theo cấp tiết diện ngang………………………….43
Bảng 5.5: Bảng phân bố trữ lượng……………………………………………..44
Bảng 5.7: Phân bố % cây tái sinh theo cấp chiều cao………………………….47

f


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 5.1: Biểu đồ thống kê tổ thành loài điển hình……………………………38
Hình 5.2: Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ……………..39

Hình 5.3: Biểu đồ phân bố % theo cấp đường kính ( %N/D1,3)………………..42
Hình 5.4: Biểu đồ phân bố % số cây theo cấp tiết diện ngang (%N/G)………..43
Hình 5.5: Biểu đồ biểu thị phân bố % trữ lượng theo cấp đường kính………...45
Hình 5.6: Biểu đồ mô tả tương quan giữa chiều cao và đường kính…………...46
Hình 5.7: Biểu đồ phân bố % số cây tái sinh theo cấp chiều cao………………47

g


Mục Lục
Trang
Chương 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
1.3. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu ............................................................................3
1.3.1. Giới hạn về nội dung ............................................................................................3
1.3.2. Giới hạn về đối tượng và khu vực nghiên cứu...................................................3
Chương 2 .........................................................................................................................4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................4
2.1. Cấu trúc hệ sinh thái rừng......................................................................................4
2.1.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng.................................................................4
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng............................................................5
2.1.2.1. Tổ thành thực vật ..............................................................................................5
2.1.2.2. Tầng và hiện tượng phân tầng .........................................................................6
2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới..............................7
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới...............................................7
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..........................................................................9
2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam ...............................9
2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ..............................................12

Chương 3 .......................................................................................................................14
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................................14
3.1. Lược sử hình thành và phát triển của Vườn Quốc Gia Cát Tiên .....................14
3.2. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................................15
3.2.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn...............................................................................16
3.2.3. Đặc điểm tài nguyên đất.....................................................................................17
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................................18
3.3.1. Dân số, thành phần dân tộc, sự phân bố dân cư và lao động .........................18
3.3.2. Thực trạng sản xuất ...........................................................................................20
3.4. Tài nguyên sinh vật ...............................................................................................21
3.4.1. Tài nguyên thực vật............................................................................................22
3.4.2. Tài nguyên động vật ...........................................................................................23
Chương 4 ......................................................................................................................25
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................25
4.1. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................25
4.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................25
4.2.1. Cơ sở phương pháp luận....................................................................................25
4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................26
4.2.3. Nội dung điều tra và các biện pháp kỹ thuật ...................................................26
4.2.3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu.................................................................................27
h


4.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................................28
CHƯƠNG 5...................................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................................35
5.1. Kết cấu tổ thành loài thực vật ..............................................................................36
5.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)..........................................................37
5.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính D1,3 (N/D1,3) ..............................................39
5.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính .............................................................43

5.6. Tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D1,3)........................................44
5.7. Tình hình tái sinh dưới tán rừng..........................................................................45
5.8. Xác định độ tàn che rừng......................................................................................47
5.9. Xác định độ hỗn giao của rừng ............................................................................47
Chương 6 .......................................................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................49
6.1. Kết luận ..................................................................................................................49
6.2. Kiến nghị ................................................................................................................50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

i


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng giữ vai trò quan trọng không
gì thay thế được trong nhiều lĩnh vực. Rừng bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn
gen, bảo vệ đa dạng sinh học… Ngay từ khi hình thành và phát triển, cuộc sống của nhân
loại đã luôn gắn liền với môi trường sinh thái, với rừng. Thế nhưng ngày nay, con người
phải gánh chịu những hậu quả do chính họ gây ra. Những thập niên gần đây, với sự phát
triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật cộng với tốc độ gia tăng dân số theo cấp số nhân
đã kéo theo nhu cầu về nhà ở, chất đốt, cũng như các sản phẩm khác từ rừng không ngừng
gia tăng. Chính những nhu cầu đó của con người là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm
cho rừng bị tàn phá một cách nặng nề (diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng bị suy
thoái, nhiều loài thực vật quý đang bị chặt phá quá mức và đang có nguy cơ biến mất…).
Việc mất rừng nghiêm trọng đã làm phá vỡ cấu trúc của hệ sinh thái, dẫn đến khí hậu trái
đất ngày một thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho con người và sinh vật như: hạn hán, lũ

lụt, hiệu ứng nhà kính…
Con người cũng như các sinh vật khác cùng có chung một định mệnh là phụ thuộc
chặt chẽ vào môi trường xung quanh (trong đó có yếu tố môi trường rừng rất quan trọng).
Chính vì vậy, chúng ta sẽ làm tất cả để duy trì và phát triển những nhân tố có lợi cho sự
phục hồi và phát triển rừng. Những năm gần đây, sự quan tâm của nhân loại dành cho
rừng đặc biệt chú ý. Ở từng khu vực, ở từng quốc gia, đến các đơn vị hành chính nhỏ hơn,
để bảo vệ và quản lý rừng nhiều chính sách, sắc lệnh và luật lệ về rừng đã được ban hành
rộng khắp. Bên cạnh đó, còn có nhiều nghiên cứu sâu sắc về các động hệ sinh thái rừng,
về quy luật sinh trưởng và phát triển… của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về lâm
nghiệp. Cấu trúc rừng cũng là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng được các
1


nhà nghiên cứu quan tâm. Việc hiểu biết cấu trúc rừng đem lại nhiều ý nghĩa khác nhau.
Trước hết, đó là thông tin cơ bản để so sánh và phân loại các quần xã thực vật với nhau.
Thứ hai, cấu trúc của quần xã thực vật rừng là kết quả phản ánh mối quan hệ qua lại phức
tạp giữa thực vật và các dạng sống khác, cũng như thực vật và môi trường. Thông qua
nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng, nhà lâm học có thể hiểu được tính chất phức
tạp của hệ thực vật, các yếu tố và các quan hệ giữa các thành phần quần xã thực vật rừng.
Vì vậy, muốn hiểu biết nhiều nhất về rừng, thì việc nghiên cứu về cấu trúc của chúng có ý
nghĩa thiết thực nhất.
Để có thêm hiểu biết về rừng thông qua việc nghiên cứu cấu trúc rừng, chúng tôi
chọn địa điểm VQG Cát Tiên để tiến hành công việc.
VQG Cát Tiên trước kia là một phần của chiến khu D hào hùng trong thời kỳ
kháng chiến chống Mĩ, được công nhận là Vườn Quốc Gia theo quyết định số 108_CT
của Thủ Tướng chính phủ. Đến ngày 10/11/2001, VQG Cát Tiên được tổ chức UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển (đây là khu dự trữ sinh quyển thứ 2 được UNESCO
công nhận ở Việt Nam, sau Rừng Ngập Mặn Cần Giờ).
Được sự đồng ý của quý thầy trong bộ môn Điều Chế Rừng thuộc trường Đại Học
Nông Lâm TP.HCM, và sau hết dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Nguyễn Văn Dong

chúng tôi đã đến VQG Cát Tiên để làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với tên đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài của trạng thái rừng IIIA2 tại
khu vực Thác Trời - VQG Cát Tiên ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phát hiện và mô tả một số quy luật cấu trúc cơ bản nhất của rừng tự nhiên hỗn
loài của trạng thái rừng IIIA2 tại khu vực Thác Trời – VQG Cát Tiên.
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ, phát triển và sử dụng
nguồn tài nguyên rừng bền vững, phát huy tốt chức năng phòng hộ và các chức năng
khác.

2


1.3. Phạm vi và địa điểm nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tổ thành loài,
phân bố số cây theo đường kính ngang ngực và chiều cao, phân bố trữ lượng theo cấp
đường kính, tương quan giữa chiều cao với đường kính ngang ngực, tình hình tái sinh
dưới tán rừng, độ tàn che của rừng.
1.3.2. Giới hạn về đối tượng và khu vực nghiên cứu
Do điều kiện trình độ và thời gian có hạn, cho nên đề tài chỉ thực hiện ở một số
diện tích rừng trạng thái IIIA2 tại khu vực Thác Trời – Vườn Quốc Gia Cát Tiên. Do vậy
khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

3


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu các mô hình cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả trên thế giới và
Việt Nam đề cập từ những năm đầu thế kỷ 20. Những nghiên cứu này đều có xu hướng
xây dựng cơ sở có tính khoa học và lý luận phục vụ công tác kinh doanh rừng hiệu quả.
Bước đầu đi từ định tính, sau đến định hướng với quy luật tự nhiên, góp phần giải quyết
được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng.
Có nhiều hướng, nhiều phương pháp khác nhau khi nghiên cứu cấu trúc rừng. Ở
châu Âu, vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, vấn đề nghiên cứu quy luật phân bố số cây
ổn định theo tần số và tần suất ở các cỡ tự nhiên về đường kính, chiều cao, thể tích,… đã
được nhiều tác giả công bố. Nhiều vấn đề nghiên cứu cấu trúc rừng trước đây còn nặng nề
về nghiên cứu định tính, mô tả thì nay đã được nghiên cứu định lượng. Định hướng
nghiên cứu cấu trúc rừng đã được các nhà khoa học khái quát lại dưới dạng các mô hình
toán học từ đơn giản đến phức tạp nhằm định lượng các qui luật của tự nhiên, nhờ đó đã
giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng cũng như xây dựng hệ thống các biện
pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng cho từng đối tượng cụ thể.
2.1. Cấu trúc hệ sinh thái rừng
2.1.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc rừng là qui luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Phân bố của quần thể thực vật trong không
gian có thể biểu hiện ở hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng (tính thành tầng, tầng phiến)
và theo chiều nằm ngang của rừng (trạng thái khảm). Sự tổ hợp ấy là có nguyên nhân,
nghĩa là có sự chọn lọc mang tính quy luật của chúng trong tự nhiên. Cấu trúc là một
trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể sinh vật.
4


Giữa cấu trúc rừng và sinh thái rừng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bất kỳ một
quy luật cấu trúc quần thể nào cũng đều có nội dung sinh thái học bên trong nó. Quán triệt
quan điểm sinh thái mới có cơ sở khoa học để giải thích các quy luật cấu trúc của quần
thể thực vật.
- Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: tổ thành thực vật, dạng sống, tầng phiến.

- Cấu trúc hình thái bao gồm: Cấu trúc trên mặt phẳng đứng (hiện tượng thành
tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây trong quần
thể).
- Cấu trúc thời gian của quần thể được đặc trưng bằng nhân tố cấu trúc tuổi.
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng
2.1.2.1. Tổ thành thực vật
Đặc điểm độc đáo quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ
thành loài cây phong phú lạ thường. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là do
điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật hệ
sinh thái rừng mưa.
Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong từng địa
phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành loài cây của hệ sinh thái rừng mưa
cũng có sự biến động lớn. PW Risa (1952) đã phân biệt hệ sinh thái rừng mưa thành hệ
sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó không
có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá thể đại diện
trong quần thể. Đây là hệ sinh thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh thái rừng mưa.
Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ thành hệ
sinh thái rừng mưa đơn ưu đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một vài loài cây
giành được ưu thế. PW Risa (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ sinh thái rừng
ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái đặc trưng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở miền Nam
là 1 thí dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều kiện nhiệt đới ở Việt Nam.

5


2.1.2.2. Tầng và hiện tượng phân tầng
V.N Sucasốp (1961) đã định nghĩa “Tầng là khái niệm sinh thái học, khái niệm
thực vật quần lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc học, nó bao gồm nhiều thực
vật có hình thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau”.

Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978) sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt đới theo
chiều thẳng đứng thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ bụi, 1 tầng cỏ
và dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
- Tầng vượt tán (A1): Đây là tầng được hình thành bởi những cây gỗ cao đến 40m.
Tham gia vào tầng này thường là những loài cây to lớn của họ Dầu (Dipterocarpaceae),
họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Những loài cây thuộc tầng này thường đặc
điểm là cây thường xanh, tán lá rộng, đôi khi cũng gặp cây rụng lá vào mùa khô lạnh.
Tầng A1 không liên tục cả theo chiều ngang và chiều đứng.
- Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có chiều cao trung bình từ 20 – 30m, phân
bố liên tục cả theo chiều đứng và chiều ngang. Những loài cây gỗ hình thành tầng này
thường có đặc điểm là thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, lá thường xanh. Tham gia cấu tạo
tầng này bao gồm các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ phụ vang
(Caesalpinioideae), họ phụ trinh nữ (Mimosoideae)…
- Tầng dưới tán (A3): Tầng này bao gồm những loài cây có thân hình nhỏ, mọc rải
rác, cao trung bình từ 8 – 15m, thuộc họ Bứa (Clusiaceae), họ Máu chó (Miristiaceae)…
ngoài ra cấu tạo tầng này còn bao gồm những cây non, cây nhỡ của các loài thuộc tầng
trên.
- Tầng cây bụi thấp (B): Tầng này cao từ 2 – 8m, được hình thành từ những loài
cây bụi thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Na (Annanaceae)… Ngoài ra, ở tầng này
còn bao gồm nhiều loại cây thuộc các họ Dừa (Palmaceae), họ phụ tre nứa (Bam
busoideae). Các loài cây tầng này thường có đặc điểm: chịu bóng cao, sinh trưởng rất
chậm, thân nhỏ bé, đôi khi chỉ có một thân độc nhất với một tùm lá ở trên ngọn.
- Tầng cỏ quyết (C3): Tầng này bao gồm những loài cây thân thảo có chiều cao
6


dưới 2m, thuộc các họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Gừng
(Zinziberaceae)...
2.2 .Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới

Rừng tự nhiên nhiệt đới là một loại hình rất đa dạng và phong phú. Chính vì lẽ đó
mà rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm và trong quá trình nghiên cứu thì
thuật ngữ “cấu trúc” được sử dụng khá phổ biến, nhưng ý nghĩa khác nhau tùy theo từng
tác giả, như:
- Theo P.W. Richards (1939) “cấu trúc” có nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(theo chiều thẳng đứng).
- Theo Meyer (1952), Turnbull (1963), Rollet (1969), “cấu trúc” dùng để chỉ rõ sự
phân bố cây gỗ theo các cấp kính hoặc là phân bố tiết diện ngang thân cây theo cấp kính.
- Theo Golley và cộng tác viên (1969), “cấu trúc” là phân bố sinh khối theo gỗ,
thân, lá, rễ…
- Theo T.A.Rabotnov (1978) cấu trúc quần xã thực vật là đặc điểm phân bố các cơ
quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và thời gian.
- Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình rừng nhằm
mục đích không những đánh giá nhiều hiện trạng và động thái trưởng của rừng qua các
quy luật phân bố số cây theo chiều cao Hvn (cấu trúc đứng), theo D1,3, theo tổng diện
ngang G (cấu trúc ngang)… mà còn có thể xác định chính xác kích thước bình quân lâm
phần phục vụ công tác điều tra quy hoạch rừng.
- Trong đó đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của P.W. Richards (1952) với
tác phẩm nổi tiếng “Rừng mưa nhiệt đới” đã xem đặc trưng nổi bật là tuyệt đại bộ phận
thực vật thân gỗ đều có lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh vè, hoa quả, ngoài ra
còn có một số thực vật của miền ôn đới.
2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
Nghiên cứu quá trình tái sinh rừng là một vấn đề đặc biệt được quan tâm trong quá
trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Để giải quyết vấn đề này, nhiều tác giả
7


đều thống nhất là phải làm rõ các vấn đề, những đặc điểm về sự hình thành cơ quan sinh
sản, thời kỳ ra hoa, kết quả, và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, kiểu cách phân
tán hạt giống, sự hình thành và động thái biến đổi của cây mầm và cây con dưới ảnh

hưởng của điều kiện môi trường thay đổi, cấu trúc độ tuổi, mật độ và sức sống của cá thể .
Theo Richards (1952) quá trình tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới rất phức tạp,
tuy nhiên sự hiểu biết của con người còn ít mặc dù nó có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Theo tác giả, các cây tái sinh tự nhiên có một thời gian ức chế kéo dài ảnh hưởng
đến sinh trưởng của chúng, nếu đạt được chiều cao khoảng 2m thì chúng có khả năng tồn
tại và tham gia vào quần thể rừng.
Khi nghiên cứu sự tái sinh của rừng tự nhiên nhiệt đới, G.Van Steenis (1956) cũng
đã nhận định: tái sinh của rừng mưa nhiệt đới là liên tục gần như quanh năm. Còn theo
các nhà nghiên cứu khác như I.T.Haig và M.A.Huber (1956) thì sự tái sinh tự nhiên được
xem là căn bản nhất trong quá trình cải thiện tình hình rừng.
Baur (1962) đã nêu rõ các đặc điểm của các giai đoạn tái sinh ở rừng nhiệt đới và
cho thấy sự khác biệt rất lớn giữa các loài cây tiên phong ưa sáng, bán chịu bóng và chịu
bóng từ khi ra hoa, kết quả, phát tán hạt giống, nảy mầm và phát triển.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy cây con
của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát hóa các hiện
tượng tái sinh rừng ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh,
nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức
thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất, các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái
sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con.
Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ, V.G.Karpov
(1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của
đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật
tùy thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 2002).
8


Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu
nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh

hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và
nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của
nó đến các cây gỗ tái sinh là không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã
qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973), (Nguyễn
Văn Thêm, 2002).
Về phuơng pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả sử dụng phương pháp lấy
mẫu ô vuông với diện tích ô quy định từ 1 - 2m2, phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên
theo dãi hẹp với kích thước 10 - 100m2 cũng được sử dụng, song phổ biến vẫn là phương
pháp lập ô dạng bản có kích thước 4m2 được bố trí theo hệ thống ô tiêu chuẩn.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ
đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương thức lâm
sinh hợp lý.
2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam
Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam từ những năm đầu của
thế kỷ XX đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập tới nhằm đưa ra giải pháp
lâm sinh phù hợp. Góp phần nghiên cứu trong lĩnh vực này phải kể đến hàng loạt những
nhà khoa học và những nghiên cứu về điều tra rừng như: Thái Văn Trừng, Lê Viết Lộc,
Trần Ngũ Phương, Đồng Sĩ Hiền, Nguyễn Ngọc Lung, Trần Văn Con… và một số tác giả
khác.
Theo Thái Văn Trừng (1970 - 1978), trước năm 1954 hầu như chỉ có người Pháp
thực hiện về các nghiên cứu về rừng Đông Dương. Trong đó đáng kể nhất là các nghiên
cứu của Paul Maurand (1943) - tác giả cuốn “Lâm Nghiệp Đông Dương”; Rollet, Lý Văn
Hội, Neang Sam Oil (1952) - tác giả cuốn “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông
9


Dương”.
Sau năm 1954, rừng nước ta được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết

sức quan tâm, nhưng các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới thì hãy
còn ít.
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu điều tra thảm thực vật trong khu
rừng nguyên sinh Cúc Phương”, ông cùng các cộng tác viên nghiên cứu sơ bộ trong khi
điều tra các loại hình ưu thế. Trong loại hình này, ông đã dùng một số chỉ tiêu khác ngoài
số lượng cá thể cây để tính “sinh khối” trên diện tích điều tra như chiều cao, tiết diện
ngang… để tính toán độ ưu thế loài. Ông là người đề ra một số tiêu chuẩn và chỉ tiêu để
phân biệt “loại hình ưu thế” trong kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới ở rừng Quốc
Gia Cúc Phương. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bân về cấu trúc của rừng
Quốc Gia Cúc Phương trong cuốn “Cấu trúc sinh thái trong rừng Quốc Gia Cúc Phương”.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc
điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra
tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 - 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên mà tác giả nghiên cứu là tổ thành loài và thông qua đó một số quy luật phát triển của
hệ sinh thái rừng đã được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, như tầng vượt tán, tầng ưu thế
sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả vận dụng và có sự cải tiến
bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của Davis và Richards, trong đó tầng cây bụi và
thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để
phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: dạng sống ưu thế của những thực vật
tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng
thái của tán lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu.
Đối với Đồng Sĩ Hiền (1968) trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và biểu
độ thon cây đứng rừng Việt Nam” tác giả đã đi sâu vào xác định các quy luật phân bố cây
10


theo chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3) làm cơ sở cho việc xây dựng biểu thể tích (V)
một, hai hoặc ba nhân tố. Kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên của ông cũng rất phù

hợp với những kết quả nghiên cứu của Prodan (1952), đó là cấu trúc đứng của rừng tự
nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và phân bố giảm một đỉnh
lệch trái về đường kính.
Năm 1983 - 1986, Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã nghiên cứu cấu trúc
rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng, tác giả đã tổng kết các quy luật khí hậu vùng Thông ba lá
và đã xây dựng bảng phân hạng đất trồng rừng. Về mặt cấu trúc rừng Thông ba lá, tác giả
đã sơ kết trên những cơ sở tài liệu lớn, đo đạc trên những ô tiêu chuẩn có kích thước khác
nhau đều thấy sự phân bố số cây theo cỡ kính, chiều cao, theo tuổi và trong không gian;
đồng thời xây dựng được các phân bố đỉnh của hàm Pearson cho số cây theo cỡ kính. Quy
luật chỉ tồn tại một tầng phiến, tiêu biểu cho những lâm phần đều tuổi. Quy luật phân bố
theo đám trên mặt đất theo cách mọc. Đặc điểm này có liên quan đến quy cách khai thác,
tái sinh lại và điều chỉnh mật độ trong nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất rừng trong
tương lai.
Trần Văn Con (1990), đã sử dụng mô hình Weibull để mô phỏng cấu trúc số cây
theo cấp đường kính (N/D1,3) của rừng khộp và đã cho rằng khi rừng còn non thì phân bố
có dạng giảm, và khi rừng càng lớn thì càng có xu thế chuyển sang phân bố đỉnh và lệch
dần từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay không có lợi cho quá trình
tái sinh.
Tiếp theo sau đó, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư chuyên ngành lâm nghiệp
nghiên cứu về cấu trúc rừng hoặc những khóa luận của sinh viên Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh có đề cập đến cấu trúc rừng như:
Cấu trúc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá
ẩm nhiệt đới tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên của Nguyễn Khoa Thảo (2002).
Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng khộp và đặc điểm sinh trưởng
loài Dầu Đồng của rừng khộp tại lâm trường Chư Phả - Đắc Lắc của Phạm Văn Đến
(2003).
11


Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trạng
thái IIB tại Lâm trường Tân Phú – Huyện Định Quán – Đồng Nai của Nguyễn Minh Thực

(2004).
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của 2 trạng thái rừng IIIA1 và IIIA2 tại Vườn
Quốc Gia Cát Tiên của Nguyễn Đức Trung (2005).
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng trạng thái IIIA1 tại phân khu phục hồi
sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu - Bà Rịa Vũng Tàu của Trần
Anh Tú (2005).
Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng của một số nhà
khoa học lâm nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới.
Những nghiên cứu trên của các nhà khoa học và của các anh chị đi trước là nguồn
tài liệu vô cùng quý báu để giúp cho tôi học tập, tiếp tục nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm 1960.
Nổi bật có công trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm thực vật rừng Việt
Nam”. Ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình
tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh.
Từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều Tra – Quy hoạch rừng đã điều tra tái sinh ở
một số tỉnh: Quảng Bình, Nghệ An, Yên Bái, Quảng Ninh với sự trợ giúp của chuyên gia
Trung Quốc, ô tiêu chuẩn được lập với diện tích 200m2 cho từng trạng thái. Đo đếm tái
sinh trên ô dạng bản có diện tích từ 100m2 đến 125m2, kết hợp điều tra theo tuyến. Từ đó
tiến hành phân chia trạng thái rừng và đánh giá tái sinh.
Nguyễn Hữu Hiến (1970) đã đưa ra phương pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới,
tác giả cho rằng loài cây tham gia vào loại hình thì nhiều, trên diện tích một ha có khi có
tới hàng trăm loài, cùng một lúc không thể kể hết được. Vì vậy, người ta chỉ kể đến loài
nào có số lượng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính theo loài cây ưu thế
hoặc nhóm loài ưu thế) tác giả đã đưa ra công thức tính tổ thành là X ≥ N/a ( với X là trị
12


số bình quân cá thể của một loài, còn N là số cây điều tra và a là số loài điều tra). Một loài

được gọi là thành phần chính của loại hình phải có số lượng cá thể bằng hoặc lớn hơn X.
Đây là một cách đánh giá thuận tiện trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các loài, diễn
thế và sự phân bố các quần lạc thực vật.
Đinh Quang Diệp (1993), nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên ở rừng Khộp vùng
Easup – Đắc Lắc kết luận: độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập
địa… là những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng cây con tái sinh dưới tán rừng. Qua
nghiên cứu tác giả cho thấy cho thấy tái sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm.
Trần Xuân Hiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái
rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 đến 12.000, lớn hơn
rừng nguyên sinh.
Lê Đồng Tấn (1993 – 1999), nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên của một
số quần xã thực vật sau nương rẫy tại tỉnh Sơn La theo phương pháp điều tra trên các ô
tiêu chuẩn 400m2, kết hợp điều tra trên các ô định vị. Tác giả kết luận, mật độ cây tái sinh
giảm từ chân đồi lên đỉnh đồi, trên 3 dạng địa hình, và trên 3 cấp độ dốc khác nhau, tổ
hợp loài cây ưu thế là giống nhau.
Phạm Ngọc Thường (2003), nghiên cứu tái sinh sau nương rẫy tại tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Cạn đã nhận xét, phân bố tái sinh cây gỗ theo cấp chiều cao có dạng một
đỉnh và sử dụng hàm phân bố Weibull để mô phỏng quy luật đó. Ngoài ra, tác giả còn
nhận thấy mật độ cây tái sinh còn giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.
Tóm lại, những nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về
phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc biệt là sự vận
dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp nhằm quản lý rừng. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến quá trình kinh
doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh là một việc không thể thiếu
được trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.

13


Chương 3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Lược sử hình thành và phát triển của Vườn Quốc Gia Cát Tiên
Những năm đất nước còn chiến tranh, Vườn Quốc Gia Cát Tiên là một phần căn cứ
địa Cách mạng trong chiến khu D. Sau khi hòa bình, rừng Cát Tiên được lực lượng quân
đội (Sư đoàn 600) thuộc Bộ Quốc phòng quản lý để tăng gia sản xuất, làm kinh tế sau
chiến tranh.
Vườn Quốc Gia Cát Tiên có tài nguyên thiên nhiên quý giá như ngày nay, một
phần là do được bảo vệ từ sớm và bảo vệ có hiệu quả.
Ngày 07/07/1978, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 360/ TTg, về việc thành
lập Khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên thuộc địa phận huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Ngày 13/01/1992, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 08/ CT, về việc thành
lập Vườn Quốc Gia Cát Tiên trên cơ sở diện tích của Khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên cũ
và chuẩn bị phương án mở rộng thêm diện tích về phía tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Bình
Phước.
Ngày 16/02/1998, Quyết định số 38 – 1998/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ
chuyển giao Vườn Quốc Gia Cát Tiên cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản
lý.
Tháng 12/1998, Vườn Quốc Gia Cát Tiên được bàn giao trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Ngày 10/11/2001, Ủy ban MAB/ UNESCO đã công nhận Vườn Quốc Gia Cát Tiên
là khu dự trữ sinh quyển thứ 411, như là một mắt xích quan trọng trong hệ thống khu dự
trữ sinh quyển toàn cầu.

14


3.2. Đặc điểm tự nhiên
3.2.1. Vị trí địa lí và điều kiện địa hình
a. Vị trí địa lí
Vườn Quốc Gia Cát Tiên nằm trên địa phận 3 tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình

Phước. Cách thành phố Hồ Chí Minh 150 km về phía Bắc.
+ Có tọa độ địa lí:
- 11020’50’’ đến 11050’20’’ độ vĩ Bắc.
- 107009’05’’ đến 107035’20’’ độ kinh Đông.
+ Phạm vi ranh giới:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Đắc Lắc và tỉnh Bình Phước.
- Phía Nam giáp Công ty Lâm nghiệp La Ngà (Đồng Nai).
- Phía Đông có ranh giới là sông Đồng Nai.
- Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh An (Đồng Nai).
b. Địa hình
Vườn Quốc Gia Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực
Nam Trung Bộ đến đồng bằng Nam Bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần
cuối dãy Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam Bộ, có 5 kiểu chính:
+ Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: chủ yếu ở phía Bắc Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Độ cao so với mặt nước biển từ 200 – 600 m, độ dốc 150 - 200, có nơi trên 300. Địa hình là
các dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và dạng đỉnh bằng phẳng. Mức độ
chia cắt phức tạp và cũng là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy ra sông Đồng Nai.
+ Kiểu địa hình trung bình sườn dốc: ở phía Tây Nam Vườn Quốc Gia, độ cao từ
200 - 300 m so với mặt nước biển, độ dốc 150 - 200, độ chia cắt cao. Những suối lớn như
Đắc Lua, Đa Tapok được tạo nên từ vùng đồi trung du này và cuối cùng đổ ra sông Đồng
Nai.
+ Kiểu địa hình đồi thấp và bằng phẳng: ở Đông Nam Vườn Quốc Gia, độ cao
dưới 130 – 150 m so với mặt biển, dốc thoải từ 50 - 70, độ chia cắt thưa.
+ Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm lầy: ở
15


×