Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG HỖN LOẠI TRẠNG THÁI IIIA3 Ở TIỂU KHU 65 THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN SÊ RÊ POK HUYỆN ĐAM RÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.03 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG HỖN
LOẠI TRẠNG THÁI IIIA3 Ở TIỂU KHU 65 THUỘC BAN
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
SÊ RÊ POK - HUYỆN ĐAM RÔNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

Họ và tên sinh viên
Ngành
Niên khóa

: NGUYỄN TRỌNG ĐỨC
: LÂM NGHIỆP
: 2004 - 2009

Tháng 06/2009


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG HỖN
LOẠI TRẠNG THÁI IIIA3 Ở TIỂU KHU 65 THUỘC BAN
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
SÊ RÊ POK - HUYỆN ĐAM RÔNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả

NGUYỄN TRỌNG ĐỨC



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Lâm Nghiệp

Giáo viên hướng dẫn
Th.S. Nguyễn Văn Dong

Tháng 06/2009

i


LỜI CẢM ƠN
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Cho phép tôi được gửi những lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Trước hết đó là đấng sinh thành nên tôi, cám ơn Người nhiều lắm nhưng vẫn
chẳng bao giờ đủ để đáp đền lại những gì Người đã hy sinh, lo lắng, giúp đỡ tôi mọi
việc để tôi cho tôi có ngày hôm nay.
- Xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm nói chung, quý
thầy cô trong Khoa Lâm Nghiệp và sau cùng là quý thầy cô trong Bộ môn Quản lý tài
nguyên rừng nói riêng đã đem lại cho tôi nhiều bài học hay, cho tôi có kiến thức làm
hành trang để bước vào cuộc sống mưu sinh.
- Đặc biệt cho tôi bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Ths. Nguyễn Văn Dong đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp này.
- Cho tôi gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ công nhân viên thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok – Đam Rông – Lâm Đồng đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình công tác ngoại nghiệp.
- Sau hết, lời cảm ơn tôi muốn gửi đến những người bạn trong tập thể lớp Lâm
Nghiệp tại chức Lâm Đồng thân mến của tôi. Sự giúp đỡ, động viên của các bạn đã
giúp tôi có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6 năm 2009
SVTH : Nguyễn Trọng Đức

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng hỗn loại trạng thái IIIA3 ở
Tiểu khu 65 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok – Đam Rông –
Lâm Đồng”.
Thời gian thực hiện từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 6 năm 2009.
Mục tiêu nghiên cứu : Góp phần làm sáng tỏ một số đặc điểm cấu trúc của rừng
hỗn loại trạng thái IIIA3, từ đó làm cơ sở cho việc quản lý và phục hồi rừng.
Phương pháp nghiên cứu : Điều tra và thu thập số liệu ngoài hiện trường theo
các ô tiêu chuẩn 2.000m2. Sử dụng toán thống kê với phần mềm Excel 2003 để xử lý
số liệu thu thập được.
Các kết quả nghiên cứu như sau:
Tổ thành loài thực vật ở khu vực nghiên cứu số lượng không nhiều, có 16 loài.
Loài chiếm ưu thế là loài Bạch tùng với chỉ số Iv là 24,01%, tiếp đến là Giổi với chỉ số
Iv bằng 15,99%.
Đặc biệt khu vực này còn xuất hiện một số loài gỗ có giá trị kinh tế như Dầu
đồng, Chò chai, Ngát, …
Phân bố số cây theo chiều cao có dạng đường phân bố có nhiều đỉnh, mức độ
biến động lớn (Cv = 39,29%), số cây tập trung ở cấp chiều cao từ 15 – 17 đến 75 – 80
số cây trong lâm phần.
Phân bố số cây theo đường kính nhìn chung là đường phân bố giảm. Nhưng do
lâm phần bị tác động mạnh từ bên ngoài nên phần lớn số cây tập trung từ cấp kính 24 (
64 cm, chiếm 64,83%.
Với tiết diện ngang bình quân G1.3tb = 0,265 (m2), ta thấy giá trị này nằm trong
cấp G1.3 thứ hai, vì vậy ở những cấp G1.3 sau những giá trị của nó hoàn toàn cách xa

giá trị bình quân này.
Diện tích tán chiếm ưu thế vẫn là của các loài cây tầng trên cùng với khoảng
không gian sinh trưởng thuận lợi, và với các loài tầng kế cận A1. Các tầng cây khác
cũng chiếm một tỷ lệ tương đối đồng đều.
iii


Độ tàn che bình quân là 76%, cho ta thấy chỉ tiêu này tương đối cao. Nó sẽ có
ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Qua trắc
diện, ta còn nhận thấy được sự sắp xếp và phân bố của các loài cây trên mặt đất, dạng
phân bố này là dạng phân bố cụm (dạng phân bố thường gặp trong rừng tự nhiên).
Sự tạo ra khoảng trống này cũng do nhiều nguyên do, nhưng cũng chính khoảng
trống này sẽ là khoảng không gian sinh trưởng tốt cho các loài cây khác.
Độ hỗn giao của rừng K = 0,125 cho biết tính phong phú đa dạng về sự phân bố
trong khu vực nghiên cứu.
Mật độ cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu khá cao từ 22.500 ( 30.000 cây/ha
nhưng phân bố không đồng đều theo dạng phân bố cụm.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... ii
Tóm tắt.................................................................................................................................iii
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh sách các bảng .................................................................................................. vii
Danh sách các hình ..................................................................................................viii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1

Chương 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng ............................................................................... 3
2.2 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới trên thế giới và
ở trong nước........................................................................................................ 8
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............. 11
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ....................................................................... 11
3.2 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................. 15
Chương 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 17
4.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17
4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 18
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 22
5.1 Kết cấu tổ thành loài thực vật....................................................................... 22
5.2 Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) ........................................................ 24
5.3 Phân bố số cây theo đường kính (N-D1,3)..................................................... 26
5.4 Phân bố số cây theo tiết diện ngang (G, m2) ................................................ 28
5.5 Phân bố trữ lượng theo tổ thành loài ............................................................ 29
5.6 Phân bố diện tích tán ở các lớp trong không gian ....................................... 31
5.7 Độ tàn che của rừng...................................................................................... 32
5.8 Độ hỗn giao .................................................................................................. 36
5.9 Phân bố chiều cao tái sinh ............................................................................ 36

v


Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 38
6.1 Kết luận.......................................................................................................... 38
6.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 40
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 41


vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu...................................................... 24
Bảng 5.2: Các đặc trưng thống kê trong phân bố N – Hvn ...................................... 25
Bảng 5.3: Các đặc trưng thống kê trong phân bố N – D1.3 ...................................... 27
Bảng 5.4 : Các đặc trưng mẫu phân bố N – G1.3 ...................................................... 28
Bảng 5.5: Phân bố trữ lượng theo loài ..................................................................... 30
Bảng 5.6: Diện tích tán theo các cấp chiều cao Hvn................................................. 31
Bảng 5.7: Phân bố cây tái sinh theo các cấp H ........................................................ 36

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao Hvn(m) ....................................... 25
Hình 5.2 : Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính D1,3 ........................................ 27
Hình 5.3 : Phân bố số cây theo tiết diện ngang (G)................................................. 29
Hình 5.4: Phân bố trữ lượng theo tổ thành loài ....................................................... 30
Hình 5.5: Phân bố diện tích tán ở các lớp trong không gian. .................................. 32
Hình 5.6 : Biểu đồ trắc diện và chiếu tán của hiện trạng rừng tỷ lệ 1/100.............. 34
Hình 5.7 : Biểu đồ trắc diện và chiếu tán của hiện trạng rừng tỷ lệ 1/100.............. 35

viii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng nhiệt đới là hệ sinh thái đa dạng nhất, giàu có nhất, là kho dự trữ nguồn tài

nguyên sống, là thư viện của ngân hàng gen các loại cây trên trái đất, và là lá phổi
khổng lồ đang hàng ngày hàng giờ điều chỉnh các nhân tố sinh thái trên hành tinh của
chúng ta. Chính nơi đây, cuộc sống của con người hiện tại còn nghèo, nên một mặt
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá đang bị phá hủy để phục vụ cho việc mưu sinh,
mặt khác cũng vì thế việc nghiên cứu nó chưa được tường tận, mà đáng lý ra nó phải
được nghiên cứu kỹ nhất, được hiểu biết nhiều nhất để phục vụ cuộc sống của người
dân bản địa nói riêng và nhân loại nói chung.
Theo các chuyên gia Lâm Nghiệp, dự đoán khoảng năm 2000 trở đi, mỗi năm
rừng thế giới sẽ mất đi 170 – 200 triệu ha, mà hầu hết là ở vùng nhiệt đới. Từ năm
2020 trở đi, mỗi năm có thể mất đi 600 -700 triệu ha (Shamar et al., 1992).
Con người cũng như các sinh vật khác cùng có chung một định mệnh là phụ
thuộc chặt chẽ vào môi trường xung quanh (trong đó có yếu tố môi trường rừng rất
quan trọng). Chính vì vậy, chúng ta sẽ làm tất cả để duy trì và phát triển những nhân tố
có lợi cho sự phục hồi và phát triển rừng. Ở từng khu vực, ở từng quốc gia, đến các
đơn vị hành chính nhỏ hơn, đã có nhiều chính sách, sắc lệnh và luật lệ về rừng nhằm
bảo vệ và quản lý rừng tốt hơn. Bên cạnh đó, còn có nhiều nghiên cứu sâu sắc về các
động thái của hệ sinh thái rừng, về quy luật sinh trưởng và phát triển của các nhà
nghiên cứu, các chuyên gia về lâm nghiệp.
Cấu trúc rừng cũng là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng được các
nhà nghiên cứu quan tâm. Việc hiểu biết cấu trúc rừng đem lại nhiều ý nghĩa khác
nhau. Trước hết, đó là thông tin cơ bản để so sánh và phân loại các quần xã thực vật
với nhau. Thứ hai, cấu trúc của quần xã thực vật rừng là kết quả phản ánh mối quan hệ
1


qua lại phức tạp giữa thực vật và các dạng sống khác, cũng như thực vật và môi
trường. Thông qua nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng, nhà lâm học có thể hiểu
được tính chất phức tạp của hệ thực vật, các yếu tố và các quan hệ giữa các thành phần
quần xã thực vật rừng. Vì vậy, muốn hiểu biết nhiều nhất về rừng, thì việc nghiên cứu
về cấu trúc của chúng có ý nghĩa thiết thực nhất.

Để có thêm hiểu biết về rừng thông qua việc nghiên cứu cấu trúc rừng, chúng tôi
chọn địa điểm là Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok – Đam Rông –
Lâm Đồng để thực hiện các nội dung nghiên cứu.
Chúng tôi nghiên cứu về cấu trúc rừng nhằm góp phần nhỏ đưa ra các giải pháp
để phục hồi hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học … thêm vào đó việc nghiên cứu cấu
trúc rừng ở nước ta nói chung và ở Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok –
Đam Rông nói riêng, hiện chưa được quan tâm nhiều của các nhà Lâm Nghiệp trong
và ngoài nước.
Do vậy và được sự đồng ý của quý thầy trong bộ môn Quản lý tài nguyên rừng
thuộc trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, và dưới sự hướng dẫn của thầy ThS.
Nguyễn Văn Dong chúng tôi đã đến huyện Đam Rông tỉnh lâm Đồng để làm khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng hỗn loại trạng
thái IIIA3 ở Tiểu khu 65 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok
– Đam Rông – Lâm Đồng”.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong cuốn “Sinh Thái Học”; A. Tenslây (1935) đã viết:” mặc dù các cơ thể sống
có xu hướng muốn tách riêng mình ra để giành được một sự chú ý đặc biệt, nhưng
thực tế các cơ thể không thể tách ra khỏi các nhân tố môi trường cụ thể xung quanh,
mà chúng cùng các nhân tố môi trường đó làm thành một hệ thống vật lý thống nhất.
Những hệ vật lý như thế là những đơn vị cơ bản của tự nhiên, gọi là Hệ Sinh Thái.
Từ những năm 50 trở lại đây, bằng những thành tựu xuất sắc của khoa học sinh
vật, tư tưởng học thuật về hệ sinh thái đã được phát triển sâu sắc và toàn diện, mang
lại ý nghĩa lớn lao về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Nhắc đến công lao đó phải kể
đến Linđơman (1942); P.E. ÔĐum (1955, 1963, 1966); Rilây (1965); Tin (1957);

Ovingtơn (1961); P.Đuvino & M. Tang (1967)… C. Vill (1957) dùng khái niệm hệ
sinh thái để chỉ “một đơn vị tự nhiên bao gồm tập hợp các yếu tố sống và không sống,
do kết quả tương tác của các yếu tố ấy tạo nên một hệ thống ổn định, tại đây có chu
trình vật chất giữa thành phần sống và không sống”. Với những khái niệm mang tính
tương đối rộng như trên, Rừng là một hệ sinh thái.
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng
2.1.1 Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
-

Cấu trúc hệ sinh thái rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo
nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái theo không gian và theo thời gian.

-

Theo PW. Richard, 1939, “Cấu Trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng
(chiều thẳng đứng).

-

Theo Meyer (1952), Turrbull (1963), Rollet (1969) Cấu Trúc dùng để chỉ rõ sự
phân bố cây gỗ theo cấp kính.
3


Cấu trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần
thể thực vật. Tuy nhiên khái niệm về cấu trúc không chỉ bao gồm những nhân tố cấu
trúc về hình thái mà cả những cấu trúc về sinh thái.
Giữa cấu trúc hệ sinh thái rừng và sinh thái hệ sinh thái rừng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Bất kì một quy luật cấu trúc quần thể nào cũng có nội dung sinh thái học
bên trong nó. Không quán triệt quan điểm sinh thái trong khi nghiên cứu cấu trúc hệ

sinh thái rừng sẽ không có cơ sở khoa học để giải thích những quy luật cấu trúc của
quần thể thực vật.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: tổ thành thực vật, dạng sống, tầng phiến.
Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng đứng (hiện tượng
thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây trong
quần thể).Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường được biểu diễn bằng
mô hình cấu trúc không gian 3 chiều.
Nhân tố cấu trúc rừng là một nhân tố quan trọng và trực tiếp đến tiến trình cạnh
tranh giữa thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh thái rừng.
Nhiều tài liệu cho biết, để tồn tại một loài cây yêu cầu cần có một diện tích nhất định,
mà diện tích này lại biến động theo tuổi cây, điều kiện khí hậu và loại đất. Lượng cây
quá nhiều làm tăng sự cạnh tranh giữa thực vật và phương tiện sống, làm cho cây bị
chèn ép mạnh, khả năng bị chết cao, làm suy yếu và đôi khi làm mất khả năng tái sinh
và năng lực sinh sản bằng chồi (VN. Xullasov, 1953, Knapp, 1954).
2.1.2 Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng
2.1.2.1 Tổ thành thực vật
Đặc điểm độc đáo quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ
thành loài cây phong phú lạ thường. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là
do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật
hệ sinh thái rừng mưa.
Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong từng địa
phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành loài cây của hệ sinh thái rừng mưa
cũng có sự biến động lớn. PW Risa (1952) đã phân biệt hệ sinh thái rừng mưa thành hệ
sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.

4


Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá thể

đại diện trong quần thể. Đây là hệ sinh thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh thái rừng
mưa.
Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ thành hệ
sinh thái rừng mưa đơn ưu đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một vài loài cây
giành được ưu thế. PW Risa (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ sinh thái
rừng ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái đặc trưng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở
miền Nam là 1 thí dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều kiện nhiệt đới ở Việt
Nam.
Ngoài ra, trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng sau nương rẫy ở điều kiện
nhiệt đới còn xuất những quần thể đơn ưu tạm thời .Rừng Bồ Đề (Styrax tonkinensis),
rừng Sau sau (Liquidambar formosana). Nhưng trong quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau này, sớm hay muộn những quần thể đơn ưu tạm thời như thế sẽ bị thay thế sẽ bị
phủ định bởi những quần thể rừng mới có tính ổn định cao hơn với điều kiện hoàn
cảnh.
2.1.2.2 Tầng phiến
Tầng phiến (Synusia) là thuật ngữ được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 để phân tích quần xã thực vật. Nhưng chỉ đến năm 1918, thuật ngữ này mới
chính thức được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi. Theo Gams (1918), tầng
phiến có thể được hiểu theo 3 nghĩa sau:
+ Tầng phiến là tập hợp các cá thể của cùng một loài nằm trong giới hạn một vùng
nhất định, tương tự như thuật ngữ quần thể loài.
+ Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng sống
và gần gũi với nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.
+ Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau và cùng sinh sống trong một môi trường nhất định.
2.1.2.3 Tầng và hiện tượng phân tầng
V.N Sucasốp (1961) đã định nghĩa “Tầng là khái niệm sinh thái học, khái niệm
thực vật quần lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc học, nó bao gồm nhiều
thực vật có hình thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau”.
5



Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978) sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt đới
theo chiều thẳng đứng thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ bụi, 1
tầng cỏ và dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
-

Tầng vượt tán (A1): Đây là tầng được hình thành bởi những cây gỗ cao đến
40m. Tham gia vào tầng này thường là những loài cây to lớn của họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Những loài
cây thuộc tầng này thường đặc điểm là cây thường xanh, tán lá rộng, đôi khi
cũng gặp cây rụng lá vào mùa khô lạnh. Tầng A1 không liên tục cả theo chiều
ngang và chiều đứng.

-

Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có chiều cao trung bình từ 20 – 30m,
phân bố liên tục cả theo chiều đứng và chiều ngang. Những loài cây gỗ hình
thành tầng này thường có đặc điểm là thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, lá thường
xanh. Tham gia cấu tạo tầng này bao gồm các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae),
họ Re (Lauraceae), họ phụ Vang (Caesalpinioideae), họ phụ trinh nữ
(Mimosoideae).

-

Tầng dưới tán (A3): Tầng này bao gồm những loài cây có thân hình nhỏ, mọc
rải rác, cao trung bình từ 8 – 15m, thuộc họ Bứa (Clusiaceae), họ Máu Chó
(Miristiaceae)… ngoài ra cấu tạo tầng này còn bao gồm những cây non, cây nhỡ
của các loài thuộc tầng trên.


-

Tầng cây bụi thấp (B). Tầng này cao từ 2 – 8m, được hình thành từ những loài
cây bụi thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Na (Annanaceae)… ngoài ra, ở
tầng này còn bao gồm nhiều loại cây thuộc các họ Dừa (Palmaceae), họ phụ tre
nứa (Bam busoideae). Các loài cây tầng này thường có đặc điểm : chịu bóng
cao, sinh trưởng rất chậm, thân nhỏ bé, đôi khi chỉ có một thân độc nhất với một
tùm lá ở trên ngọn.

-

Tầng cỏ quyết (C3): Tầng này bao gồm những loài cây thân thảo có chiều cao
dưới 2m, thuộc các họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Gừng
(Zinziberaceae)…

2.1.2.4 Dạng sống
Trải qua một quá trình tiến hóa chọn lọc tự nhiên lâu dài, nhiều loài cây khác
nhau rất xa trong hệ thống phân loại, nhưng khi cùng chung sống với nhau trong một
6


hoàn cảnh sinh thái nhất định, để bảo tồn nòi giống đó đòi hỏi phải có tính thích ứng
cao với các nhân tố môi trường bên ngoài. Tính thích ứng đó biểu hiện bởi sự biến đổi
về cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý… nhằm duy trì khả năng tồn tại của chúng
trong một sinh thái cảnh nhất định. Qua nhiều thế hệ, những biến đổi đó được lặp đi
lặp lại và trở thành đặc tính sinh vật học tương đối ổn định duy trì từ đời này sang đời
khác.
Dựa trên cơ sở đó các nhà sinh vật học đã đưa ra khái niệm về dạng sống: “Dạng
sống là 1 đơn vị phân loại sinh thái, nó bao gồm nhiều loài thực vật có thể khác nhau
rất xa trong hệ thống phân loại tự nhiên nhưng cùng giống nhau về biện pháp và con

đường thích nghi với cùng một hoàn cảnh sinh thái”.
Các dạng sống trong hệ sinh thái rừng mưa:
- Dạng sống các loài cây gỗ lớn.
- Dạng sống các loài cây dây leo.
- Dạng sống các loài cây thắt nghẹt.
- Dạng sống khác: phụ sinh, ký sinh, bán ký sinh và hoại sinh.
2.1.2.5 Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới rất dễ gây cho những người lần đầu tiên tiếp xúc với nó ấn
tượng mạnh mẽ, vì nó có một số đặc điểm nhất định về ngoại mạo mà thường ít hoặc
không bao giờ thấy ở quần thể thực vật khác. Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn rừng mưa
đều có nhiều đặc tính về hình thái chung với nhau, nhưng với mỗi tầng trong rừng lại
có những nét đặc trưng về ngoại mạo:
+ Tập tính cây gỗ lớn: trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng mưa
đều có hình cột thẳng tắp và thường thon, mảnh hơn nhiều so với chính những
loài cây đó mọc ở những quần lạc khác nhau.
+ Hiện tượng cây có bạnh gốc.
+ Tập tính cây bụi: theo Duriezt (1931) gọi là “cây gỗ lùn” hay “cây tí hon” đa số
đều chia cành ngay từ mặt đất và cách mặt không bao nhiêu.
+ Hiện tượng hoa quả mọc trên thân.
+ Thảm thực xanh ở mặt đất.
+ Các dây leo.
7


+ Thực vật thắt nghẹt hay “Ficus bóp cổ”.
+ Thực vật phụ sinh: là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn, cây
bụi và dây leo trong rừng, một số thậm chí còn mọc trên đá hay cả lá tươi.
+ Thực vật ký sinh và thực vật hoại sinh.
2.2 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới trên thế giới và ở trong
nước

2.2.1 Trên thế giới
- Để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, tác giả Richard & David (1934) đã sử dụng
bản vẽ trắc đồ đứng và ngang của quần xã thực vật. Richard cho rằng Rừng mưa nhiệt
đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục, tái sinh rừng theo lỗ trống do sự suy vong của
các thế hệ cây già cỗi là phổ biến.
- Trong các công trình nghiên cứu của P.W Richard (1952), tác giả cuốn “Rừng
Mưa Nhiệt Đới” đã xem đặc trưng nổi bật là tuyệt đại bộ phận thực vật thân gỗ đều có
lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh vè, hoa quả.
- Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình nhằm mục
đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh trưởng của rừng
thông qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao vứt ngọn (Hvn), đường kính tại vị
trí 1,3m (D1,3), đường kính tán (Dt),… mà còn xác định chính xác kích thước bình
quân của lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch.
Những nghiên cứu về vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới:
- Theo Van Stennit (1956), một đặc điểm tái sinh phổ biến, dễ thấy, dễ hiểu của hệ
sinh thái rừng nhiệt đới là tái sinh phân tán, liên tục.
- Trong công trình của Richard PW_1952, Beward Rollet (1974) cho thấy các tái
sinh có dạng phổ cụm, một số ít có dạng phân bố Poisson.
- Ở Châu Phi, theo số liệu của A. Obrêin (1938) nhận thấy cây con của các loài ưu
thế trong hệ sinh thái rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi hiện tượng
này là “không bao giờ sinh con đẻ cái” của các cây mẹ trong phần tầng cây gỗ của hệ
sinh thái rừng mưa.
- Ở Châu Á, Budowski (1956), Bava (1954), Atitnot (1965) nhận định dưới tán
rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế cao.
8


2.2.2 Trong nước
- Theo GS.TS Thái Văn Trừng (1970 – 1975) trước năm 1954, hầu như chỉ có
người Pháp thực hiện các nghiên cứu về rừng Đông Dương, trong số đó đáng kể nhất

là nghiên cứu Paul Maraund (1943), tác giả cuốn “Lâm Nghiệp Đông Dương”.
- Năm 1974, Đồng Sĩ Hiển khi lập biểu thể tích và độ thon thân cây đứng cho
rừng hỗn loài miền Bắc nước ta, đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân bố chiều cao
và phân bố hình dạng thân cây.
- Năm 1983 -1986, TS Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã nghiên cứu cấu
trúc rừng thông 3 lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kinh doanh
rừng.
- Khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh có cấu tạo phức tạp, một trong
những công trình nghiên cứu đáng chú ý nhất ở nước ta là của TS.KH. Nguyễn Văn
Trương về “Quy luật cấu trúc của rừng gỗ hỗn loài”, tác phẩm xuất bản năm 1983.
- Năm 1990, Trần Văn Con với mô hình toán học Weibull đã mô phỏng cấu trúc số
cây theo cấp kính (N/D) của rừng khộp. Ông cho rằng khi còn non thì phân bố có dạng
giảm, nhưng khi rừng càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố đỉnh và lệch dần
từ trái sang phải.
Về tái sinh rừng, cũng có những công trình nghiên cứu liên quan sau:


Công trình điều tra vùng Sông Hiếu do Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng cùng

các chuyên gia Trung Quốc (1962 - 1963) cho thấy khả năng tái sinh tự nhiên ở
rừng Sông Hiếu khá tốt.


Khi nghiên cứu ở Tây Bắc, Trần Xuân Thiện (1995) đã cho rằng, khả năng tái

sinh tốt thường đạt từ 5000 – 8000 cây trên 1 ha.
Đối với khu vực nghiên cứu ở Vườn Quốc Gia Cát Tiên, ngoại trừ các công trình
của Phân Viện Điều Tra – Quy Hoạch II trong các công trình liên quan đến xây
dựng Vườn Quốc Gia , còn có một số luận văn tốt nghiệp liên quan như:



“Bước đầu nghiên cứu cấu trúc rừng Vườn Quốc Gia Nam Cát Tiên”, Nguyễn

Phúc Thịnh (năm 2001).


“Bước đầu tìm hiểu về cấu trúc rừng của Vườn Quốc Gia Cát Tiên”, Nguyễn

Khoa Thảo (Năm 2005).
9




“ Bước đầu nghiên cứu về cấu trúc của kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới

tại khu vực Nam Cát Tiên”, Ngô Huỳnh Lý (2005).


Bước đầu nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài trạng thái IIB tại Vườn

Quốc Gia Cát Tiên, Lê Văn Sơn (2005).


Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của 2 trạng thái IIIA1 và IIIA2

tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên, Nguyễn Đức Trung (2005).
2.1.2.5 Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới
Rừng mưa nhiệt đới rất dễ gây cho những người lần đầu tiên tiếp xúc với nó ấn
tượng mạnh mẽ, vì nó có một số đặc điểm nhất định về ngoại mạo mà thường ít hoặc

không bao giờ thấy ở quần thể thực vật khác. Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn rừng mưa
đều có nhiều đặc tính về hình thái chung với nhau, nhưng với mỗi tầng trong rừng lại
có những nét đặc trưng về ngoại mạo:
- Tập tính cây gỗ lớn: trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng mưa
đều có hình cột thẳng tắp và thường thon, mảnh hơn nhiều so với chính những loài cây
đó mọc ở những quần lạc khác nhau.
- Hiện tượng cây có bạnh gốc.
- Tập tính cây bụi: theo Duriezt (1931) gọi là “cây gỗ lùn” hay “cây tí hon” đa số
đều chia cành ngay từ mặt đất và cách mặt không bao nhiêu.
- Hiện tượng hoa quả mọc trên thân.
- Thảm thực xanh ở mặt đất.
- Các dây leo.
- Thực vật thắt nghẹt hay “Ficus bóp cổ”.
- Thực vật phụ sinh: là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn, cây
bụi và dây leo trong rừng, một số thậm chí còn mọc trên đá hay cả lá tươi.
- Thực vật ký sinh và thực vật hoại sinh.

10


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Đam Rông nằm ở tọa độ địa lý :
- Vỹ độ bắc : từ 11057’18” đến 12008’05”
- Kinh độ : từ 108007’00” đến 108030’00”
- Phía Ðông giáp huyện Lạc Dương
.- Phía Tây giáp huyện Lâm Hà
- Phía Nam giáp Tỉnh Đắc Nông

- Phía Bắc giáp Tỉnh Đắc Lắc
- Nằm trong địa giới huyện Đam Rông gồm 6 xã và 64 tiểu khu.
- Với vị trí nằm tương đối biệt lập cách thành phố Đà Lạt 100 km theo đường
Quốc lộ 27, nhiểu đèo dốc cao nên ảnh hưởng đến mọi hoạt động giao lưu kinh tế, văn
hóa xã hội với các huyện, tỉnh bên ngoài duy nhất bằng con đường Quốc lộ 27. Đó là
khó khăn lớn trong giao lưu phát triển kinh tế, trao đổi hàng hóa với các khu vực lân
cận.
3.1.2 Địa hình
- Về cơ bản, Đam Rông là vùng có địa hình đồi núi bị chia cắt bởi hệ thống khe suối,
địa hình thấp dần từ Tây Nam sang Đông bắc.
- Phía Nam có dãy núi cao nhất là Rnam, R’mây ở độ cao 1.448 m và đỉnh Hòn Nga
có độ cao 1.982 m, độ cao bình quân 600 đến 700 m so với mặt nước biển. Toàn bộ
lâm phần của huyện thuộc đầu nguồn sông K’rông Nô, đầu nguồn Sê Rê Pôk.
- Độ cao tuyệt đối cao nhất 1.982 m.
11


- Độ cao tuyệt đối thấp nhất 502 m.
- Dạng địa hình gò đồi thấp, xen kẽ vùng đồng bằng ven sông, suối phân bố dọc theo
hai bên sông K’rông Nô và các con suối lớn khác.
- Điểm chung là dạng địa hình này có độ cao từ 00 đến 200, đất có độ phì nhiêu từ
trung bình đến cao. Thuận lợi cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên dạng địa
hình này có diện tích nhỏ, khoảng 5.000 ha, chiếm 9,6% diện tích tự nhiên nên còn
hạn chế về đất nông nghiệp.
- Dạng địa hình đồi núi cao chia cắt từ trung bình đến sâu, phân bố dọc theo các sườn
núi tiếp giáp dạng địa hình gò đồi thấp xen kẽ, có diện tích khoảng 47.604 ha chiếm
91,4%, đặc điểm từ 250 trở lên không có khả năng sản xuất nông nghiệp, địa hình bị
chia cắt hiểm trở, khó khăn tới việc sản xuất lâm nghiệp.
3.1.3 Đặc điểm đất đai
- Đất phù sa sông suối.

- Đất dốc tụ ven sông suối màu xám trắng
- Đất màu vàng đỏ phát triển trên đất Feralit
- Đất màu vàng phát triển trên đất Feralit
- Đất Feralit màu đỏ vàng phát triển trên đất phiến xét
- Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá đa xít.
Bao gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất :
+ Nhóm đất phù sa (Fluvisols)
+ Nhóm đất Glây (Gleysols)
+ Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols)
+ Nhóm đất đen (Luvisols)
+ Nhóm đất đỏ bazan (Ferralsols)
+ Nhóm đất xám (Acrisols)
+ Nhóm đất mùn alit trên núi cao (Alisols)
12


+ Nhóm đất xói mòn mạnh (Leptosols).
3.1.4 Khí hậu
Tham khảo số liệu quan trắc của trạm thuỷ văn Buôn Chấp, huyện Lắc, tỉnh
Đắc Lắk cho thấy: Huyện Đam Rông nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nhưng do độ cao trên 600m so với mực nước biển nên khí hậu có những nét đặc trưng
cơ bản sau :
- Nhiệt độ trung bình thấp, ôn hoà, biên độ dao động nhiệt giữa ngày và đêm
lớn.
- Nắng nhiều, ẩm độ không khí vừa phải, lượng mưa lớn và phân bố khá đều
trong mùa mưa. Mùa khô ngắn, cường độ bốc hơi không cao, lượng mưa hàng năm từ
2.052 mm/ năm
- Mùa mưa từ tháng 5 - 10 nhiều nhất vào tháng 9, 10 trong năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hạn nhất vào tháng 1, 2.
- Nhiệt độ bình quân trong năm từ 21,80 C.

- Độ ẩm không khí bình quân trong năm khoảng 88 %.
3.1.5 Hệ thống sông suối thủy văn
Trong khu vực nghiên cứu có các sông suối chính như sau :
- Sông DarMang bắt nguồn từ đỉnh Rnam, Rmây đổ về sông K’rông Nô.
- Suối DarMang bắt nguồn từ đỉnh Hòn Nga chảy qua 3 xã đổ về sông K’rông
Nô.
- Sông K’rông Nô nằm tạo ranh giới giữa Đắc Lắc và Lâm Đồng, bề mặt sông
rộng từ 10 đến 50 m, lưu lượng lũ cao 30m/s, lượng mùa khô 5 đến 10m/s. Mực nước
cao nhất (đỉnh lũ 7 m, thấp nhất 0,5m).
3.1.6 Đặc điểm thảm thực vật
Rừng khu vực nghiên cứu rất phong phú về chủng loại, có rừng lá rộng thường
xanh, rừng lá kim, tre nứa, hỗn giao lá rộng, lá kim, tre nứa. Nhưng trải qua một thời
gian dài chặt phá rừng bừa bãi, đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản trái phép và tác
13


động vơ ý thức của con người gây cháy rừng, làm cho nguồn thực vật ở đây bị tàn phá
nặng nề.
Hiện Ban quản lý rừng đầu nguồn Sê Rê Pơk đã có nhiều dự án trồng rừng với
mục đích là phòng hộ rừng đầu nguồn, đặc biệt là rừng lá kim mọc nhanh.
3.1.7 Tình hình dân sinh, kinh tế và xã hội
* Đặc điểm tình hình dân sinh, kinh tế ở khu vực nghiên cứu :
- Tiểu khu 65 nằm trong diện tích tự nhiên của xã Đạ Long huyện Đam Rơng.
Xã có diện tích tự nhiên là 8.576 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 6.287ha, được
chia làm 5 thơn : 1, 2, 3, 4 và 5 với tổng số 578 hộ và 3.215 nhân khẩu. Tỷ lệ người
dân tộc gốc Tây ngun chiếm 95%. Có khu vực hành chính của xã gồm : Khu nhà
làm việc của y ban nhân dân xã, Trường cấp I, II và Trạm xá đều được xây dựng
kiên cố và bán kiên cố.
* Tình hình dân cư :
Dân số của huyện Đam Rơng có 33.909 người, là huyện có tỷ lệ đồng bào dân

tộc cao (71,3%) so với các huyện khác trong tỉnh tỷ lệ dân số cao (2,9%), hầu hết đồng
bào dân tộc theo đạo Thiên Chúa và Tin Lành, dân trí thấp, đời sống còn nhiều khó
khăn. đa phần sản xuất còn nặng nề về tự cấp, tự túc và chủ yếu dựa vào nơng nghiệp,
chưa nhạy bến với ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Lao động : Năm 2007 số lao động trong độ tuổi lao động có 14.718 người,
chiếm 50,3% dân số tồn huyện. Lao động làm việc trong nền kinh tế chiếm 95% lao
động trong độ tuổi (tồn tỉnh 89,9%) về cơ cấu lao động. Lao động nơng – lâm nghiệp
là chính (93,3%), lao động phi nơng nghiệp ít (6,7%). Chất lượng lao động thấp, đa
phần là lao động thủ cơng, bình qn có 20 người trình độ đại học/1.000 người, trong
đó chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo viên.
* Tình hình kinh tế :
- Số hộ khá khơng đáng kể, tập trung chủ yếu là các hộ người Kinh chiếm
khoảng 10%.
- Số hộ trung bình chiếm khoảng từ 22 đến 25%.
- Số hộ nghèo đói tính bình qn 3 xã khoảng 70%.
Nhìn chung, đại đa số các hộ đồng bào dân tộc ít người còn gặp rất nhiều khó khăn.
14


* Cơ sở hạ tầng :
- Tình hình giao thông : có 2 trục lộ chính là đường Quốc lộ 27 và đoạn đường
Tỉnh lộ 722 kéo dài từ 3 xã Đam Rông đến ngã ba Bằng Lăng. Còn lại là đường liên
thôn, liên xã được đầu tư theo chương trình xã đặc biệt khó khăn được một số. Song
còn lại chủ yếu là đường be cũ và đường do dân tự mở, rất khó khăn cho việc đi lại
trong mùa mưa.
- Điện lưới quốc gia đã được sử dụng từ năm 2007 ở hầu hết các xã và thôn,
bản. Khoảng 80% đã được sử dụng điện, còn một số buôn ở xa khu dân cư vẫn chưa
có điện.
- Tình hình thông tin liên lạc : các trung tâm xã có hệ thống liên lạc thuận lợi,
còn lại những vùng xa trung tâm thì khó khăn.

- Hệ thống giáo dục, y tế, các điểm văn hóa ở các thôn, buôn đã được quan tâm
đầu tư của chính quyền địa phương, các xã đều có Nhà văn hóa.
- Hệ thống quản lý xã hội ở các xã đã được hoàn thiện đến từng thôn, buôn, góp
phần tích cực trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện chương trình 134 về nhà ở, các xã đã đạt được 100% dân số có nhà
tôn, vách ván đã ổn định nơi ăn chốn ở.
* Tình hình sản xuất của đồng bào dân tộc ít người ở địa phương :
- Các hộ đồng bào dân tộc thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nghề rừng
tự do, quỹ đất nông nghiệp hạn chế với tập quán sản xuất còn lạc hậu, do vậy tài
nguyên rừng đang chịu áp lực rất lớn của người dân địa phương, làm cho rừng ngày
càng trở nên nghèo kiệt. Để người dân sống ở rừng, sống được từ việc tham gia làm
nghề rừng và có thu nhập từ rừng ổn định, bền vững.
3.2 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những diện tích rừng tự nhiên đang trong giai đoạn
phát triển tương đối ổn định sau nhiều năm liên tiếp trải qua quá trình tái sinh và phục
hồi tự nhiên ở Tiểu khu 65 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sê Rê Pok –
Đam Rông – Lâm Đồng.
Khu vực này trước đây là rừng tự nhiên lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, bị tác
động mạnh bởi tình trạng khai thác gỗ không theo quy tắc, nên đã bị thay đổi cơ bản
về cấu trúc, dẫn đến sự thay đổi về đặc điểm phân bố của các cây rừng trong lâm phần.
15


Hiện nay, trên khu vực này đã hình thành một quần thể rừng tự nhiên hỗn loài, vẫn
chưa có sự đánh giá nhiều từ phía các nhà nghiên cứu cũng như sự tác động vào rừng
của các nhà quản lý bảo vệ rừng nơi đây. Những diện tích rừng này cần phải được
quản lý bảo vệ lâu dài vì chúng là đối tượng nghiên cứu rất bổ ích làm cơ sở khoa học
cho việc tìm kiếm những giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong công cuộc phục hồi lại
những diện tích rừng tự nhiên bản địa đã bị thoái hóa ở Ban QLRPH Đam Rông nói
riêng và khu vực Lâm Đồng nói chung.


16


×