Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SINH TRƯỞNG VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI THÔNG BA LÁ (PINUS KESIYA ROY EX GORDON) TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH HUYỆN DI LINHTỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.88 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

“BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SINH TRƯỞNG VÀ
TĂNG TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI
THÔNG BA LÁ (PINUS KESIYA ROY EX GORDON)
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH
HUYỆN DI LINH-TỈNH LÂM ĐỒNG”

Họ tên sinh viên: NGUYỄN VĂN HÙNG
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa: 2005-2009

Tháng 7/2009


BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUY LUẬT SINH TRƯỞNG VÀ TĂNG
TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI THÔNG BA LÁ (PINUS
KESIYA ROY EX GORDON) TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH,
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG”

Tác giả

NGUYỄN VĂN HÙNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG


Giáo viên hướng dẫn:
KS. HỒ QUÝ THẠCH

Tháng 7/2009
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Gia đình đã tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần cho tôi trong suốt
những năm học vừa qua.
Quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và các thầy cô thuộc
Khoa Lâm Nghiệp đã truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm sống trong môi
trường ĐH lẫn ngoài thực tiễn cho tôi trong suốt khóa học 2005-2009.
Bộ môn Điều Chế Rừng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Thầy TS. Giang Văn Thắng và thầy Hồ Quý Thạch đã tận tình chỉ dẫn tôi hoàn
thành luận văn.
Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Lâm Nghiệp Di Linh –
Lâm Đồng đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
cơ quan để làm cơ sở hoàn thành luận văn.
Tất cả các bạn bè trong và ngoài lớp đã hỗ trợ động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Do trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên việc thực hiện khóa luận này chắc
chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và các
bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Nguyễn Văn Hùng

ii



TÓM TẮT
Đề tài: “Bước đầu nghiên cứu quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của
rừng trồng thuần loại thông ba lá (Pinus kesiya Roy ex Gordon) tại công ty Lâm
Nghiệp Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”, được tiến hành tại công ty Lâm
Nghiệp Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ tháng 2/2009 – 7/2009.
Đề tài được tiến hành bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn trên 6 cấp tuổi cần
nghiên cứu, mỗi cấp tuổi lập 2 ô, diện tích mỗi ô là 500 m2 và giải tích 1 cây thông ba
lá ở tuổi 10.
Kết quả thu được như sau:
Loài cây thông ba lá là loài cây ưa sáng hoàn toàn và đồng thời nếu có cạnh
tranh thì cạnh tranh cùng loài là sinh trưởng tốt nhất, và loài thông ba lá rất phù hợp
với đặc điểm khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng của khu vực. Chiều cao bình quân cao
nhất là 8.02 m và đường kính bình quân cao nhất là 11.05 cm (rừng trồng năm 1999).
Mật độ hiện tại cao nhất 2400 cây/ha (2004), mật độ thấp nhất là 1750 cây/ha (1999).
Phân bố chiều cao theo số cây là dạng phân bố bất đối xứng qua một đỉnh. Và
đỉnh của đường cong có xu hướng dịch chuyển từ phải sang trái khi cây càng lớn tuổi,
lệch phải ở tuổi nhỏ (6 tuổi), nằm trên đường phân bố chuẩn ở tuổi 7, 8 và lệch trái ở
các tuổi 9, 10. Với hệ số biến động Cv% đang có xu hướng giảm dần khi cây càng lớn
tuổi (Cv% = 19.31 ở rừng 5 năm tuổi và Cv% = 12.56 ở rừng 10 tuổi).
Phân bố đường kính thông ba lá chủ yếu là phân bố bất đối xứng qua 1 đỉnh.
Đỉnh đường cong lệch phải ở các tuổi 5 và 6 và lệch trái ở các tuổi 7, 8, 9 và 10. Hệ số
biến động rất lớn Cv%>24.
Từ kết quả khảo sát về phân bố số cây theo đường kính D1..3 của rừng trồng
thông ba lá ở 6 cấp tuổi khác nhau của công ty Lâm Nghiệp Di Linh cho thấy sự phân
hóa về đường kính giữa các cây cá thể trong lâm phần là rất cao với hệ số biến động
Cv% > 24.Do đó, để rừng thông ba lá tại công ty Lâm Nghiệp Di Linh có sức tăng
trưởng nhanh thì cần phải điều chỉnh mật độ theo từng giai đoạn sinh trưởng - phát
triển của cây rừng sao cho phù hợp.

iii


Phân bố số cây theo đường kính tán có dạng một đỉnh lệch phải ở rừng nhỏ tuổi
(5, 6, 7 tuổi) và lệch trái ở các tuổi 8, 9, 10. Cv%>19. Rừng ở đây phát triển tán không
đều và có sự phân hóa mạnh.
Quá trình sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng thông ba lá tại công ty
Lâm Nghiệp Di Linh diễn ra nhanh từ tuổi 1 – 6 (tương ứng là 1.3 – 1.5 cm/năm và
0.9-1.3 m/năm). Tăng trưởng bình quân về đường kính và chiều cao ở tuổi 10 là
0.8cm/năm và 0.5m/năm.
Các phương trình tương quan giữa các nhân tố (D1.3 theo A, Hvn theo A, Hvn và
D1.3) có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau theo phương trình toán học với r =0.98 và
r=0.99.
Lượng tăng trưởng chiều cao ih: Trong quá trình nghiên cứu ta nhận thấy lượng
tăng trưởng về chiều cao ih là tương đối đều. Cụ thể là ở giai đoạn đầu (2 – 6 tuổi)
lượng tăng trưởng ih tăng nhanh. Sau đó lượng tăng trưởng ih giảm dần (7 – 10 tuổi)
giai đoạn này rừng đã khép tán
Lượng tăng trưởng đường kính id: Tăng trưởng id nhanh ở các tuổi 2 đến 6 rồi
giảm dần tương đối đều đặn cho đến tuổi 10
Lượng tăng trưởng thể tích iv: lượng tăng trưởng iv của rừng thông ba lá tăng
chậm trong những năm đầu (2–4 tuổi), sau đó tăng nhanh trong những năm tiếp theo
(4–8 tuổi), rồi sau đó lại giảm xuống (8–10 tuổi).
Xây dựng biểu quá trình sinh trưởng tạm thời rừng trồng thông ba lá tại Công
Ty Lâm Nghiệp Di Linh.

iv


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................. ii
Tóm tắt....................................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình ..................................................................................................... x
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1. Lý do nghiên cứu................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3. Giới hạn đề tài ..................................................................................................... 2
1.3.1. Về vùng nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3.2. Về kiểu rừng nghiên cứu .................................................................................. 2
Chương 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............. 3
2.1. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng trên thế giới ..................... 4
2.2 Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng ở Việt Nam....................... 7
2.3. Thảo luận chung về tình hình nghiên cứu sinh trưởng........................................ 9
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............ 12
3.1. Vấn đề trồng rừng ở miền trung du Đông Nam Bộ và huyện
Di Linh – Lâm Đồng ................................................................................................ 12
3.2. Đặc điểm khu vựu nghiên cứu........................................................................... 13
3.2.1. Vị trí địa lý, địa hình....................................................................................... 13
3.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .................................................................................. 13
3.2.1.2. Địa hình ....................................................................................................... 13
3.2.2. Địa chất – thổ nhưỡng ................................................................................... 13
3.2.3. Khí hậu – thủy văn ........................................................................................ 14
v


3.2.3.1. Khí hậu ....................................................................................................... 14

3.2.3.2. Thủy văn ...................................................................................................... 14
3.2.4. Thảm thực vật................................................................................................. 14
3.2.5. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội................................................................. 15
3.2.5.1. Tình hình dân số, lao động, tập quán canh tác ........................................... 15
3.2.5.2. Tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp ...................................................... 15
3.2.5.3. Tình hình giao thông liên lạc...................................................................... 15
3.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
3.3.1. Đặc điểm phân bố - sinh thái.......................................................................... 16
3.3.2. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng ................................................................. 16
3..3.3. Công dụng và giá trị kinh tế .......................................................................... 17
3.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng rừng thông ba lá...................................................... 17
3.3.4.1. Thu hoạch và bảo quản hạt giống............................................................... 17
3.3.4.2. Phương pháp và phương thức trồng rừng................................................... 18
3.3.4.3. Mật độ trồng rừng....................................................................................... 18
3.3.4.4. Xử lý thực bì và làm đất trồng rừng ........................................................... 18
3.3.4.5. Nội dung công việc và thời vụ tương ứng.................................................. 18
Chương 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
4.1. Mục tiêu nghiên cứu và giới hạn đề tài ............................................................ 20
4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 20
4.1.2. Giới hạn đề tài ................................................................................................ 20
4.1.2.1.Về vùng nghiên cứu...................................................................................... 20
4.1.2.2. Về kiểu rừng nghiên cứu ............................................................................. 20
4.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20
4.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 21
4.3.1. Ngoại nghiệp ................................................................................................. 21
4.3.2. Nội nghiệp ..................................................................................................... 22
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 25
5.1. Quy luật phân bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng rừng trồng thông
ba lá........................................................................................................................... 25
5.1.1. Quy luật phân bố số cây (N) theo chiều cao vút ngọn (Hvn) .......................... 25

vi


5.1.2. Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ....................................... 28
5.1.3. Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt).................................... 31
5.2. Hình số của cây Thông ba lá trồng tại khu vực nghiên cứu ............................ 34
5.3. Quá trình sinh trưởng của thông ba lá ............................................................. 35
5.3.1. Quá trình sinh trưởng về chiều cao (Hvn) ...................................................... 36
5.3.2. Quá trình sinh trưởng về đường kính (D1.3) .................................................. 37
5.3.3. Tương quan giữa Hvn và D1.3 ......................................................................... 39
5.3.4. Quá trình sinh trưởng về thể tích (V) ............................................................ 40
5.4. Quá trình tăng trưởng rừng thông ba lá tại khu vực nghiên cứu ...................... 41
5.4.1. Quá trình tăng trưởng về chiều cao (ih) ........................................................ 42
5.4.2. Quá trình tăng trưởng về đường kính (id) ..................................................... 43
5.4.3. Quá trình tăng trưởng về thể tích (iv)............................................................ 44
5.5. Lập biểu quá trình sinh trưởng tạm thời rừng trồng thông ba lá tại Công Ty Lâm
Nghiệp Di Linh......................................................................................................... 45
5.6. Đề xuất các biện pháp tác động kỹ thuật.......................................................... 46
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI.................................................................. 47
6.1. Kết luận............................................................................................................. 47
6.1.1. Phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D1.3, Dt ............................ 47
6.1.2. Quá trình sinh trưởng .................................................................................... 47
6.1.3. Quá trình tăng trưởng thể tích (V) theo tuổi (A) ........................................... 47
6.1.4. Lượng tăng trưởng......................................................................................... 48
6.2. Tồn tại................................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 49
PHỤ BIỂU 1. Phiếu điều tra đo cây ...........................................................................a
PHỤ BIỂU 2. Hồi quy Hvn theo A............................................................................. m
PHỤ BIỂU 3. Hồi quy D1.3 theo A............................................................................. n
PHỤ BIỂU 4. Hồi quy Hvn và D1.3 .............................................................................. o

PHỤ BIỂU 5. Số liệu điều tra cây ngả ....................................................................... p

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3

Đường kính tại vị trí 1.3m của than cây, cm

D1.3_tn

Đường kính 1.3 m thực nghiệm, cm

D1.3_lt

Đuờng kính 1.3 m tính theo lý thuyết, cm

Dt

Đường kính tán cây, m

Hvn

Chiều cao vút ngọn, m

Hvn_tn

Chiều cao vút ngọn thự nghiệm, m


Hvn_lt

Chiều cao vút ngọn tính theo lý thuyết, m

N

Số cây điều tra

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Các chỉ tiêu phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn )
Bảng 5.2 : Các chỉ tiêu phân bố số cây theo đường kính (N/D1..3)
Bảng 5.3: Các chỉ tiêu phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt)
Bảng 5.4: Tương quan giữa chiều cao (Hvn) với tuổi (A)
Bảng 5.5: Tương quan giữa đường kính (D1..3) với tuổi (A)
Bảng 5.6: Tương quan giữa chiều cao (Hvn) với đường kính (D1..3)
Bảng 5.7: Thể tích thông ba lá theo tuổi (V/A)
Bảng 5.8: Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về chiều cao (ih)
Bảng 5.9: Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về đường kính (id)
Bảng 5.10: Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về thể tích (iv)
Bảng 5.11: Biểu dự báo quá trình sinh trưởng của rừng thông ba lá

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1: Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
Hình 5.2: Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)

Hình 5.3: Biểu đồ phân bố số cây treo đường kính tán (N/Dt)
Hình 5.4: Đường biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao (Hvn) với tuổi (A)
Hình 5.5: Đường biểu diễn mối tương quan giữa đường kính (D1.3) với tuổi (A)
Hình 5.6: Đường biểu diễn mối tương quan giữa (Hvn) với (D1.3)
Hình 5.7: Đường biểu diễn thể tích (V) theo tuổi (A)
Hình 5.8: Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về chiều cao (ih)
Hình 5.9: Đường biểu diễn tăng trưởng về đường kính (id)
Hình 5.10: Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về thể tích (iv)

x


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do nghiên cứu
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là một phần không thể thiếu của con
người từ xưa cho đến nay. Hơn hẳn những tài nguyên khác là rừng có khả năng tái tạo
và phát triển. Song, với xu hướng phát triển như hiện nay của nhiều ngành công
nghiệp, sự bùng nổ về dân số trên thế giới, nạn khai thác rừng bừa bãi, khai hoang đất
rừng để canh tác nông nghiệp cũng như các biện pháp kinh doanh rừng chưa hợp lý …
đã làm cho diện tích rừng, chất lượng rừng cũng như tính đa dạng sinh học của rừng bị
suy giảm một cách nghiêm trọng. Song song với nạn phá rừng đang diễn ra, thì ở nước
ta cũng như các quốc gia trên thế giới đang phải hứng chịu những hậu quả nặng nề của
thiên tai từ việc mất rừng như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hiện tượng sa mạc hóa…làm
thiệt hại nặng nề về tiền của cũng như bao sinh mạng của con người.
Trước tình hình đó đảng và nhà nước đã chủ trương hạn chế khai thác, tiến tới
đóng cửa rừng tự nhiên. Bên cạnh đó khuyến khích trồng cây gây rừng nhằm làm tăng
độ che phủ, chống sói mòn, cải thiện môi trường sinh thái và giải quyết nhu cầu về gỗ,
củi, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho nhân dân địa phương. Hiện nay Công Ty
Lâm Nghiệp Di Linh đã được chuyển đổi từ hoạt động công ích sang hoạt động sản

xuất kinh doanh Lâm Nghiệp. Do vậy, vấn đề tổ chức sản xuất kinh doanh rừng sẽ có
ý nghĩa hết sức thiết thực, bởi vì nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh rừng bị thua
lỗ thì công ty sẽ bị phá sản theo luật định.
Do đó, để đáp ứng kịp thời cho mục đích kinh doanh và kế hoạch sản xuất khớp
với phương án điều chế rừng của công ty Lâm Nghiệp Di Linh thì việc chọn lựa loài
cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện lập địa, khí hậu là việc làm cần
phải quan tâm hàng đầu. Mà một trong những loài cây được công ty lựa chọn là thông
ba lá.

1


Với nguyện vọng kết quả nghiên cứu của đề tài này góp một phần nhỏ làm cơ
sở khoa học cho việc đánh giá đúng mức khả năng sinh trưởng, cũng như tìm hiểu
những quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của rừng thông ba lá tại khu vực nghiên cứu
thuộc công ty lâm nghiệp Di Linh huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
Được sự phân công của bộ môn điều chế rừng, dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ
Quý Thạch, trong giới han của một luận văn tốt nghiệp cuối khóa tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Bước đầu nghiên cứu quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của rừng
trồng thuần loại thông ba lá (Pinus kesiya Roy ex Gordon) tại công ty Lâm Nghiệp
Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần nghiên cứu định lượng đặc điểm quá trình sinh trưởng rừng trồng
thuần loại thông ba lá qua việc mô hình hóa các quy luật sinh học.
Góp phần ứng dụng và xây dựng các phương pháp nghiên cứu quy luật sinh
trưởng của rừng trồng thuần loại thông ba lá.
Góp phần đánh giá quá trình sinh trưởng rừng trồng thuần loại thông ba lá tại
công ty Lâm Nghiệp Di Linh – tỉnh Lâm Đồng làm cơ sở xây dựng phương án điều
chế rừng theo hướng bền vững, liên tục và lâu dài.
1.3. Giới hạn đề tài

Do thời gian và đặc điểm khu vực nghiên cứu hạn chế nên luận văn được giới
hạn như sau:
1.3.1. Về vùng nghiên cứu
Chon địa điểm nghiên cứu là Công Ty Lâm Nghiệp Di Linh – huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
1.3.2. Về kiểu rừng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu rừng trồng thuần loại thông ba lá từ 5 năm tuổi
đến 10 năm tuổi chưa qua tỉa thưa.

2


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của rừng là vấn đề đang được các
nhà nghiên cứu lâm nghiệp đặc biệt quan tâm. Việc thành lập những ô định vị từ thế
kỷ XIX đã tìm ra những hệ thống các bảng biểu sinh trưởng phục vụ đắc lực trong
công tác quản lý, dự đoán, lập kế hoạch trong sản xuất lâm nghiệp.
Sinh trưởng của cây rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những nguồn năng
lượng của môi trường dưới ảnh hưởng của những quy luật nội tại cũng như mối quan
hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh trong suốt thời gian tồn tại tự
nhiên của chúng.
Sinh trưởng của rừng là quá trình sinh trưởng của quần thể cây rừng, có quan hệ
chặt chẽ với điều kiện môi trường, trong đó có lập địa. Sinh trưởng của rừng là cơ sở
chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự nhiên cũng như hiệu quả của
các biện pháp tác động đã được áp dụng.
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lượng rừng, vì vậy muốn
nghiên cứu sinh trưởng của rừng (quần thể) trước hết phải bắt đầu từ việc nghiên cứu
cây cá thể.
Theo Lâm Xuân Sanh (1987), sinh trưởng là một biểu thị động thái của rừng, là
căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp

với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh
lâm nghiệp. Sinh trưởng của quần xã thực vật rừng và cá thể cây rừng là hai vấn đề
khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển của rừng.
Nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng đã được nhiều tác giả trên
thế giới và ở Việt Nam đề cập từ thế kỷ 19. Những nghiên cứu này đều có xu hướng
xây dựng các cơ sở khoa học và lý luận cho việc kinh doanh rừng có hiệu quả. Cơ sở

3


ban đầu để hình thành lĩnh vực này là những nghiên cứu sản lượng cho đối tượng cây
rừng và lâm phần. Từ những thí nghiệm ban đầu, con người đã có những hiểu biết về
sinh trưởng và sản lượng của một số loài cây chính. Những nghiên cứu bắt đầu từ định
tính chuyển sang định lượng các quy luật tự nhiên góp phần giải quyết nhiều vấn đề
trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh rừng.
Nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của cây và quẩn thể rừng nào đó là tìm
hiểu và nắm bắt được những quy luật phát triển của nó thông qua một số chỉ tiêu sinh
trưởng như: D1.3, Hvn, Dt … theo thời gian (tuổi của cây rừng). Những quy luật này
đươc mô tả và trình bày bằng những mô hình toán học cụ thể và các hàm sinh trưởng
hay các mô hình sinh trưởng. Từ những quy luật này, người làm công tác lâm nghiệp
sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố
ngoại cảnh (như điều kiện tự nhiên, biện pháp tác động …) tới quá trình sinh trưởng
của cây rừng. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được chất lượng tốt, năng
suất cao và phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tăng trưởng là hàm số của một nhân tố sinh trưởng vào một thời điểm nào đó,
người ta dựa vào chu kỳ kinh doanh để tính lượng tăng trưởng cây, là đạo hàm bậc
nhất của một nhân tố sinh trưởng theo thời gian (t).
Mục đích của đo và tính tăng trưởng của cây là nhằm xác định tốc độ sinh

trưởng, từ đó có thể dự đoán sản lượng và năng suất của rừng phục vụ cho các mục
đích khác nhau trong kinh doanh rừng.
2.1. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng trên thế giới
Các nhà lâm học thường phân chia đời sống cây rừng và lâm phần ra làm 5 giai
đoạn: Rừng non, rừng sào, rừng trung niên, rừng thành thục và quá thành thục (Belov,
1983, 1985). Quy luật sinh trưởng chung của thực vật là lúc đầu chậm, tăng dần, chậm
dần cho đến khi đạt giá trị tối đa. Từ đây, vấn đề đặt ra cho nghiên cứu sinh trưởng,
sản lượng rừng trồng là phải thể hiện sinh trưởng là một quá trình liên tục.
Như đã biết, sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các
yếu tố môi trường và những biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên cứu
thực nghiệm khoa học thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận thức
được điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác giả Octtelt,
4


Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann, Draudt, Hartig, Weise ...
Nhìn chung, những nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng và lâm phần phần lớn được
xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố trong các công trình
của Meyer, M.A, Stevenson (1949), Schumacher, F.X và Coile T.X (1960), Alder
(1980), ...
Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng rừng của các tác giả chủ yếu
là áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy qua
đó xác định sản lượng gỗ của lâm phần.
Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất hiện hàm sinh
trưởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là hàm sinh trưởng của các tác giả khác như
Verhulst (1845), Kosun (1935), Frane (1968), Korf (1973), Wenk (1973), Schumacher
(1983), … hầu như những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần, phần
lớn được xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố trong các
công trình của Meyer và Stevenson (1943), Schumacher và Coile (1960) hay gần đây
là của Wenk (1973). Nhìn chung, các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá phức

tạp, biểu diễn quá trình sinh học dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và
ngoại cảnh. Đây là những hàm toán học mô phỏng được quy luật sinh trưởng của cây
rừng cũng như lâm phần dựa vào các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá trị lớn
nhất của các đại lượng sinh trưởng.
Từ nhiều thập kỷ trở lại đây, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi
sâu nghiên cứu với sự ứng dụng rộng rãi của thống kê toán học nhằm tìm ra các
phương trình toán học phù hợp cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây
rừng ở các vùng sinh thái khác nhau trên các châu lục.
Tuy nhiên các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích hợp
với một số loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó, với các loài cây khác ở các
vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học này có phù hợp hay không cần phải có
những nghiên cứu ứng dụng và kết luận với mức độ phù hợp của chúng ở một mức độ
tin cậy nhất định.
Tiêu biểu và đại diện cho các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng được
công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:
Hàm: Gompertz:

y = m. e

−e

− a0 .

5

A
a1


Trong đó:


Bachmann:

Log(Y) = a0 + a1Log(A) + a2Log2(A)

Korsun:

2
Y = a0.e( a1 ln A − a 2 ln A)

Mirscherlich:

Y = a0.[1- e ( − a . A) ]

Thomasius:

Y = a0.[1- e − a . A(1−e

1

1

a2

− a2 . A

)

]


Y là đại lượng sinh trưởng như chiều cao, đường kính…
m là giá trị cực đại có được của Y.
a0, a1, a2 là các tham số của phương trình.
A là tuổi cây rừng hay lâm phần
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)

Trong các hàm sinh trưởng được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompertz là
hàm cơ sở ban đầu cho việc phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
Mặt khác, sinh trưởng cũng được thể hiện thông qua mối tương quan và ảnh
hưởng tương hổ giữa các bộ phận của cây hay giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với nhau.
Cụ thể hóa vấn đề này R.W.J.Keay (1961) đã nhận thấy, tương quan giữa đường kính
tán lá và lượng tăng trưởng đường kính thân cây có mối tương quan chặt chẽ với nhau
ở loài cây Sterculia rhiropetala tại Nigeria.
Theo Lowe (1961), G.N.Baur (1964) với các cây gỗ ở khu vực khô, sinh trưởng
chậm hơn ở các cây gỗ ở vùng ẩm ướt.
Tốc độ tăng trưởng hay còn gọi là lượng tăng trưởng thường xuyên của cây
rừng cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng
trưởng của cây rừng bằng những hàm tăng trưởng như:
- Hàm Gompertz:

Y’= a0. e − a . A

- Hàm Korf:

Y’= a0. A − a

Trong đó:

1


1

Y’ là lượng tăng trưởng của nhân tố sinh trưởng nào đó
A là tuổi.
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182 …).
a0, a1 là các tham số phương trình.

Theo Busson, lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng lên đến một tuổi nào đó
lại giảm xuống. Prodan khi nghiên cứu quan hệ giữa đường cong sinh trưởng và đường

6


cong lượng tăng trưởng thấy rằng điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm cực
đại của đường cong lượng tăng trưởng.
Thí dụ: H = F(A); ih = F’(A) = f(A)
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, đường kính, thể tích,… đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu sinh
trưởng trên thế giới. Qua đó đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học khác nhau nhằm mô tả
chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài cây ở từng vùng sinh thái khác nhau trên
thế giới và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu khác về sinh
trưởng cây rừng trên thế giới.
2.2 Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng ở Việt Nam
Theo giáo trình điều tra rừng của TS. Giang Văn Thắng: tăng trưởng là hiệu số
của một nhân tố sinh trưởng nào đó vào các thời điểm khác nhau.
y∆t = yt – yt-∆t
Trong đó:

y: là nhân tố sinh trưởng nào đó
t: là thời điểm điều tra

y’: là lượng tăng trưởng
∆: Là khoảng thời gian từ thời điểm nào đó đến thời điểm điều tra

Về mặt toán học, tăng trưởng còn gọi là tốc độ sinh trưởng, là đạo hàm bậc nhất
của một nhân tố sinh trưởng nào đó theo thời gian.
Y’ = F’(t) =dy/dt
Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách
khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như: điều kiện tự nhiên, biện pháp
tác động… tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để từ đó có những biện pháp kỹ
thuật thích hợp đến từng giai đoạn phát triển của cây rừng, nhằm đưa rừng đạt được
chất lượng tốt và năng suất cao phù hợp với mục đích kinh doanh.
Đổng Sĩ Hiền (1973): trong công trình nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra một
dạng phương trình toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính và
chiều cao ở các vị trí khác nhau của cây, qua đó đã mô tả được quy luật phát triển hình
dạng thân cây rừng, đặc biệt là cây rừng tự nhiên:
Y = bo+b1*x1+b2*x2

7


Sau đó, ông dùng phương trình này làm cơ sở cho việc lập thể tích và biểu độ
thon cây đứng, nhằm xác định trữ lượng của rừng theo phương pháp cây tiêu chuẩn
một cách nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội nghiệp và ngoại nghiệp trong công tác
điều tra rừng.
Vũ Đình Phương và cộng tác viên (1973) khi nghiên cứu về quy luật sinh
trưởng rừng bồ đề đã mô tả quan hệ giữa chiều cao bình quân (H) với tuổi của lâm
phần bồ đề Styrax tonkinensis Pierre trồng thuần loại đều tuổi bằng phương trình:
AH = a0 + a1.A + a2.A2

Trong đó:


A là tuổi của cây hay lâm phần.
H là chiều cao cây hay chiều cao bình quân lâm phần.

a0, a1, a2 là các tham số phương trình.
Trịnh Đức Huy (1987) đã dùng các phương pháp toán học để xác lập quy luật
sinh trưởng của các nhân tố đo dưới nhiều dạng hàm khác nhau (hàm logarit, hàm mũ)
cho các lâm phần bồ đề thuần loại đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam. Tác giả
nhận thấy rằng, hàm Schumacher Y=

a 0 .e − b / x

k

có độ liên hệ rất cao và ổn định cho

cả nhân tố đường kính, chiều cao và thể tích của cây rừng.
Trong đó:

Y là chỉ tiêu sinh trưởng của cây hay lâm phần.
X là tuổi của cây hay lâm phần.
a0, a1 là các tham số của phương trình.
k là hệ số biểu thị loài (k = 0,2 – 2)
e là số mũ tự nhiên Neper (e=2,7182…)

Để lập biểu quá trình sinh trưởng ở rừng trồng Keo lá tràm, Vũ Tiến Hinh
(1996) cũng đã xác lập một loạt các hàm sinh trưởng, các mô hình dự đoán sản lượng
và tác giả đã đề xuất việc ứng dụng những kết quả này vào hoạt động sản xuất và kinh
doanh rừng trồng.
Bùi Việt Hải (1998), cũng đã chọn dạng hàm Schumacher để xây dựng mô hình

sinh trưởng cho các nhân tố đường kính D1,3, chiều cao Hvn, đường kính tán Dt của cây
keo lá tràm làm cơ sở khoa học cho kỹ thuật tỉa thưa. Tác giả đã nhận định rằng, các
hàm sinh trưởng là các đường cong tăng và tăng nhanh ngay từ những năm đầu, mang
đặc tính chung của loài cây ưa sáng.
8


Nguyễn Ngọc Lung cũng nhận xét tương tự khi thử nghiệm một số hàm số để
biểu thị quá trình sinh trưởng D, H, V cho loài Thông ba lá. Qua nghiên cứu tác giả đã
cho những nhận xét: Hàm Gompertz và một số hàm sinh trưởng lý thuyết khác có
điểm xuất phát không phải tại gốc tọa độ. Tác giả cho rằng, đối với loài cây mọc chậm
thì cỡ tuổi đầu 5, 10 năm đều không quan trọng, nhưng trong điều kiện cây mọc nhanh
thì cần lưu ý vấn đề này. Và tác giả đã nhận xét rằng, hàm Schumacher có ưu điểm
tuyệt đối vì nó xuất phát từ gốc tọa độ.
Xu hướng sử dụng các mô hình toán học trong nghiên cứu sinh trưởng đã được
nhiều tác giả quan tâm như: Vũ Đình Phương, Vũ Tiến Hinh, Nguyễn Ngọc Lung,
Giang Văn Thắng, Bùi Việt Hải, Nguyễn Minh Cảnh, ... Các tác giả đã sử dụng
phương trình tương quan giữa các nhân tố điều tra lâm phần để xác định các quy luật
sinh trưởng. Những công trình nghiên cứu trên đều nhằm phục vụ cho việc xác định
cường độ tỉa thưa, dự đoán sản lượng gỗ, lập biểu cấp đất, biểu thể tích cho một số loài
cây trồng như: Thông, Mỡ, Bồ đề, Neem, Keo lá tràm, ...
Ngoài ra, còn có các dạng phương trình toán học khác được đề nghị nhằm mô tả
quy luật sinh trưởng của một số loại hình rừng ở Việt Nam.
2.3. Thảo luận chung về tình hình nghiên cứu sinh trưởng
Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cũng như các tác giả
trong nước về sinh trưởng sản lượng rừng đã được tham khảo và điểm qua ở trên cho
thấy: Có rất nhiều công trình nghiên cứu công phu về lĩnh vực này cho một số loài cây
trồng. Ngày nay xu hướng phát triển về phương pháp nghiên cứu là đi vào định lượng.
Vì vậy, những nghiên cứu đều xuất phát từ cơ sở lý luận về lâm sinh học, về quan hệ
giữa sinh trưởng và sản lượng với điều kiện lập địa, về sự phụ thuộc của sinh trưởng

và sản lượng vào không gian sinh trưởng cũng như ảnh hưởng của các biện pháp tác
động. Từ đó xây dựng các mô hình phù hợp cho từng loài cây ứng với mục đích kinh
doanh cụ thể.
Sinh trưởng của loài cây nói chung và của các nhân tố như đường kính, chiều
cao và thể tích nói riêng mang tính quy luật. Việc xây dựng các hàm sinh trưởng hay
mô hình hoá quá trình sinh trưởng của các nhân tố điều tra đang là một xu thế phát
triển của nền lâm sinh hiện đại. Quan điểm chung đều thống nhất rằng, trong hoàn
cảnh mà các yếu tố ảnh hưởng tương đối đồng nhất thì sinh trưởng được coi như một
9


hàm số chỉ phụ thuộc vào thời gian và phương trình khái quát có dạng y = f(A). Nắm
bắt được quá trình sinh trưởng của cây sẽ là một công cụ rất tốt để xác định lượng tăng
trưởng và từ đó định ra thời điểm chặt, chu kỳ chặt tỉa thưa hay xác định tuổi khai thác
một cách hợp lý.
Những kết quả nghiên cứu ở nước ta cho thấy, nhiều tác giả đã tìm kiếm một số
dạng hàm số toán học để biểu diễn quá trình sinh trưởng của cây, đó là các quan hệ
định lượng giữa nhân tố điều tra (D1.3, DT , Hvn, V …) với tuổi cây (A). Các hàm sinh
trưởng của Gompertz (1825), Korsun (1935), Korf (1973), Verhulst (1845) và của
Schumacher (1986) đều đã được vận dụng ở dạng này hay dạng khác. Vũ Đình
Phương đã mô tả quan hệ giữa H bình quân với tuổi bằng hàm parabol: Y=a+bX +cX2
ở lâm phần bồ đề thuần loại và dạng hàm mũ Y= a(1-e-kx)b cho một số loài cây rừng tự
nhiên. Phùng Ngọc Lan đã thử nghiệm các hàm sinh trưởng châu Âu cho một vài loài
cây rừng Việt Nam và nhận thấy những hàm sinh trưởng đó chưa phù hợp với đặc tính
sinh trưởng của cây rừng nước ta. Trịnh Đức Huy và Đào Công Khanh đã phân tích
hàng loạt những mối quan hệ giữa các nhân tố Hvn, D1.3, V với tuổi và rút ra hàm sinh
trưởng của Schumacher: Y=

a 0 .e − b / x


k

có thể ứng dụng tốt để biểu thị sinh trưởng ở

một số loài cây kinh doanh nguyên liệu giấy. Vũ Nhâm qua so sánh các hàm Korf,
Gompertz và Verhulst đã chọn dạng hàm Y=m.e-aX/b cho loài Thông đuôi ngựa.
Một số sinh viên Khoa Lâm nghiệp trong thời gian gần đây cũng đã đề nghị
một số dạng hàm số toán học của Schumacher, Meyer, Parabol để biểu diễn quá trình
sinh trưởng của một số đại lượng D1,3, Hvn, V ở một số loài cây như: Neem, Keo lá
tràm, ...
Tuy nhiên, việc lựa chọn một hàm sinh trưởng nào đó để biểu thị cho quá trình
sinh trưởng của nhân tố định lượng nói chung đều có chung một tinh thần là hàm đó
phải biểu diễn đúng nhất quá trình sinh trưởng của loài cây nghiên cứu và có sai số
tương đối nhỏ nhất, các tham số của mô hình đều tồn tại. Những dạng hàm mũ kép
như hàm Schumacher, Korf và Gompertz đã được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu
về sinh trưởng của loài cây và lâm phần. Trong trường hợp, cùng một số liệu thực
nghiệm có thể có nhiều hàm khác nhau đều phù hợp, cần thực hiện phương pháp so

10


sánh nhiều hàm để cuối cùng lựa chọn hàm tốt hơn. Đây chính là quan điểm mà luận
văn kế thừa và đi theo để giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài.
Trên đây giới thiệu một cách tóm lược những vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài mà trong quá trình thực hiện luận văn sẽ được vận dụng, đặc biệt
có chú trọng tới các vấn đề cơ sở lý luận, những quan điểm và phương pháp nghiên
cứu định lượng sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài. Có
thể nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng của các tác giả trên là
những tài liệu tham khảo rất quý báu và bổ ích cho những nghiên cứu sinh trưởng của
cây rừng nói chung và loài Thông ba lá nói riêng ở Việt Nam trong hiện tại và tương

lai sau này.

11


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Vấn đề trồng rừng ở miền trung du Đông Nam Bộ và huyện Di Linh–Lâm
Đồng
Miền trung du Đông Nam Bộ (Lâm Đồng) có địa hình gồm nhiều đồi núi và
thung lũng nối tiếp nhau. Địa hình tương đối dốc có nơi đến 400 với độ cao trung bình
1200m.
Khí hậu: chịu ảnh hưởng của địa hình và độ cao so với mặt biển khá cao nên
mang tính á nhiệt đới miền núi rõ rệt, quanh năm mát mẻ. Đất đai trong khu vực có 2
loại đất chính: Feralit vàng và vàng đỏ phát triển trên đá mẹ Granit, đất Bazan nâu đỏ
phát triển trên đá mẹ Bazan, nhưng nhiều quả đồi lân cận nhau có độ phì khác nhau.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, đất đai ở Lâm Đồng thích hợp cho cây thông phát triển
– đặc biệt là thông ba lá. Rừng thông ba lá ở Lâm Đồng mọc tự nhiên với diện tích lớn,
phân bố từ độ cao 900 – 1500 m, xuống thấp 700 m thông ba lá mọc rải rác chứ không
mọc thành rừng. Rừng thông ba lá ở Lâm Đồng có thể chia thành 3 loại hình sau:
thông ba lá thuần loại, thông ba lá hỗn giao với cây lá rộng và thông ba lá hỗn giao với
dầu trà beng.
Hiện nay sự hiểu biết về năng suất của rừng thông ba lá còn hạn chế, vì vậy
muốn kinh doanh có hiệu quả cần điều tra nghiên cứu kỹ hơn và có cơ sở khoa học
hơn. Để làm được điều này trước hết ta cần phải nghiên cứu đặc tính sinh vật học của
loài.
Qua tìm hiểu của một số nhà nghiên cứu đồng thời kết hợp với thực tế ta nhận
thấy rằng thông ba lá là loài cây ưa sáng hoàn toàn và đồng thời nếu có cạnh tranh thì
cạnh tranh cùng loài là sinh trưởng tốt nhất.
Công ty Lâm Nghiệp Di Linh từ năm 1980 trở lại đây đã và đang tiến hành


12


trồng rừng thông ba lá thuần loại trên các diện tích đất trống đồi trọc và rừng có thông
mọc rải rác. Việc trồng mới đã đạt được một số kết quả nhất định, phủ xanh gần đều
khắp diện tích đất trống của công ty.
3.2. Đặc điểm khu vựu nghiên cứu
3.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
3.2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới
Công ty Lâm Nghiệp Di Linh được nhà nước giao quản lý bảo vệ và phát triển
rừng nằm trên địa bàn các xã Gungré, Sơn Điền, Gia Bắc thuộc huyện Di Linh - tỉnh
Lâm Đồng.
Nằm trên tọa độ địa lý: 11013’30” – 11029’30” độ vĩ Bắc
107058’00” – 108010’05” độ kinh Đông
Phía Đông giáp lâm trường Bảo Thuận.
Phía Tây giáp Ban quản lý rừng Hòa Bắc – Hòa Nam.
Phía Bắc giáp Ban quản lý rừng Tân Thượng.
Phía Nam giáp Tỉnh Bình Thuận.
3.2.1.2. Địa hình
Rừng và đất rừng do công ty Lâm Nghiệp Di Linh quản lý nằm trên cao nguyên
Di Linh, chia thành 2 vùng rõ rệt:
- Vùng núi cao: từ phía Đông vòng xuống phía Nam do kiến tạo của dãy
Pantar hình thành, độ cao bình quân 1500 m, độ dốc bình quân 300, địa hình bị chia cắt
mạnh thành nhiều khe, vực sâu.
- Vùng núi thấp: nằm ở phía Bắc, Tây – Bắc và phía Nam, Tây – Nam. Khu
vực này tương đối bằng phẳng, thuộc dạng đồi bát úp thoai thoải, độ cao bình quân
900m, độ dốc bình quân 10 – 200. Vùng này thích hợp cho sản xuất nông – lâm
nghiệp.
3.2.2. Địa chất – thổ nhưỡng

Có 2 loại đất chính là:
- Đất Feralit vàng và vàng đỏ phát triển trên đá mẹ Granit chiếm 40% diện
tích–thành phần cơ giới: thịt nhẹ, độ sâu tầng A – B > 80 cm, thích hợp cho các loại
cây rừng phát triển, không phù hợp trong sản xuất nông nghiệp do độ dốc cao.

13


- Đất Bazan nâu đỏ phát triển trên đá mẹ Bazan, chiếm 56% diện tích – thành
phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, độ phì cao thích hợp cho sản xuất cây
công nghiệp như: chè, cà phê, dâu tằm….
Ngoài ra còn 4% thuộc các nhóm đất dốc tụ ở các chân núi cao, đất phù sa ven
suối… được sử dụng trong nông nghiệp trồng lúa, màu…
3.2.3. Khí hậu – thủy văn
3.2.3.1. Khí hậu
Theo khí hậu chung của khu vựu có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân năm là 21,50C, nhiệt độ cao nhất trong năm: 29,50 C ; nhiệt
độ thấp nhất 12,50 C.
Lượng mưa bình quân năm 2.037 mm, lượng mưa cao nhất ( tháng 8 ): 401mm;
lượng mưa thấp nhất (tháng 1): 9 mm .
Độ ẩm không khí bình quân: 85%
Do đặc điểm khí hậu như trên cây trồng lâm nghiệp phát triển thuận lợi trong
mùa mưa. Mùa khô thuận lợi cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng rừng, khai thác lâm
sản…Tuy nhiên, trong mùa khô không khí khô hanh, độ ẩm thấp phải lưu ý làm tốt
công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
3.2.3.2. Thủy văn
Trong khu vực có các hệ thống suối lớn như: Da KlongJum, Da TouGlé, Da
TrouKae, sông Nhum, Da Kron, Da Rasass… có nước quanh năm. Tuy nhiên, các hệ

thống sông suối này chỉ có ý nghĩa trong việc cung cấp nước tưới tiêu, sinh hoạt trong
vùng dân cư ngoài ra không có ý nghĩa trong việc vận chuyển đường thủy do lưu
lượng nước thấp, nhiều ghềnh thác.
3.2.4. Thảm thực vật
Khu vực nghiên cứu trước đây là hệ sinh thái vùng lá kim, chủ yếu là thông ba
lá tự nhiên, nay là rừng trồng. Thực bì chủ yếu là cỏ tranh, ràng ràng, cỏ mỹ, cây bụi
và một số ít cây gỗ nhỏ kém giá trị…đây là thành phần thực vật có ý nghĩa tác động
tiêu cực đến tốc độ sinh trưởng của cây thông trong những năm đầu gây trồng.

14


×