Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG THÔNG TỰ NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG NAM BAN HUYỆN LÂM HÀ TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.57 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
THÔNG TỰ NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG
NAM BAN - HUYỆN LÂM HÀ -TỈNH LÂM ĐỒNG

Họ và tên sinh viên
Ngành
Niên khóa

: PHẠM THÁI HUẾ
: LÂM NGHIỆP
: 2004 - 2009

Tháng 6/2009


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG THÔNG TỰ
NHIÊN THUỘC BAN QUẢN LÝ RỪNG NAM BAN
HUYỆN LÂM HÀ – TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả

PHẠM THÁI HUỀ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Lâm Nghiệp



Giáo viên hướng dẫn
Th.S. Nguyễn Văn Dong

Tháng 6/2009

i


LỜI CẢM ƠN
Để có được kiến thức như ngày hơm nay và hồn thành khóa luận tốt nghiệp,
tơi chân thành cảm ơn sâu sắc đến:
- Quý thầy cơ trøng Đại học Nông Lâm đã đem lại cho tơi nhiều kiến thức
làm hành trang bước vào cuộc sống mưu sinh.
- Đặc biệt đến thầy Ths. Nguyễn Văn Dong đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi rất nhiều trong thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp này.
- Đến các anh cán bộ nhân viên thuộc Ban quản lý rừng Nam Ban – Nam Hà –
Lâm Đồng đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình cơng tác ngoại nghiệp.
Sau hết, lời cảm ơn tơi muốn gửi đến những người bạn trong tập thể lớp Lâm
Nghiệp tại chức Lâm Đồng thân mến của tơi. Sự giúp đỡ, động viên của các bạn đã
giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 08/6/2009

SVTH: Phạm Thái Huề

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng Thông 3 lá tự nhiên

thuộc Ban quản lý rừng Nam Ban – Lâm Hà – Lâm Đồng”.
Thời gian thực hiện từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 6 năm 2009.
Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm cấu trúc của rừng thông
tự nhiên, từ đó làm cơ sở cho việc quản lý và phục hồi rừng.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra và thu thập số liệu ngoài hiện trường theo
các ô tiêu chuẩn 2.000 m2. Sử dụng toán thống kê với phần mềm Excel 2003 để xử lý
số liệu thu thập được.
Đường biểu diễn quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao của lâm phần có
dạng một đỉnh hơi lệch trái và có xu hướng tiệm cận phân bố chuẩn, chiều cao bình
quân trong lâm phần là 12,7 m.
Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính của rừng có dạng phân bố
giảm, với đỉnh phân bố tập trung ở cấp đường kính 11 cm. Đường kính thân cây bình
quân cho cả lâm phần là 16,3 cm.
Quy luật phân bố số cây theo tiết diện ngang của rừng có dạng phân bố
giảm, tiết diện ngang trung bình của cả khu rừng điều tra là 0,0318 m2 tương ứng với
cấp đường kính thân cây 20 cm.
Quy luật phân bố trữ lượng rừng tập trung chủ yếu ở các cấp đường kính
từ 11 – 41 cm, chiếm tỷ lệ 85,07% tổng trữ lượng rừng. Trữ lượng của lâm phần phân
bố rất phức tạp, tăng giảm không liên tục ở các cấp đường kính từ nhỏ đến lớn.
Sự phân bố tán cây rừng thông thành thục có sự tập trung và chèn ép lẫn nhau
rất lớn, đường biểu diễn tần số tích lũy tán cây có dạng tăng dần theo hình chữ S. Đến
cấp chiều cao 18,75 m đã có tới 92,04% số tán cây trong lâm phần. Tổng diện tích
tán cây tập trung nhiều nhất ở bốn cấp chiều cao liên tiếp từ 11,25 – 18,75 m, chiếm
tới 72% tổng diện tích tán trong lâm phần và cấp chiều cao 16,25 m là cấp chiếm tỷ lệ
nhiều nhất 21,1% tổng diện tích tán cây.
Độ tàn che của rừng Thông tự nhiên là 0,71.
Mật độ cây tái sinh trong lâm phần là 19063 cây/ha. Mật độ cây tái sinh tương
đối lớn nhưng trong quá trình điều tra trên thực địa thì cây tái sinh phân bố không đều.
iii



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa............................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ ii
Tóm tắt............................................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................................ iv
Danh sách các bảng ......................................................................................................... vi
Danh sách các hình ........................................................................................................ vii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................. 3
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng....................................................................................... 3
2.1.1 Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng ............................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng.......................................................... 4
2.2 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới trên thế giới và ở trong
nước .............................................................................................................................. 7
2.2.1 Trên thế giới ..................................................................................................... 7
2.2.2 Trong nước....................................................................................................... 8
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................ 10
3.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................. 10
3.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................................... 10
3.1.2 Địa hình.......................................................................................................... 10
3.1.3 Thổ nhưỡng .................................................................................................... 11
3.1.4 Khí hậu – thuỷ văn ......................................................................................... 11
3.1.5 Tình hình dân sinh – kinh tế xã hội................................................................ 12
3.2 Đặc điểm sinh học của Thông 3 lá (Pinus khasya royle var. Langbianensis thuộc
họ Pinaceae) ................................................................................................................ 13
3.2.1 Hình thái và đặc điểm sinh trưởng................................................................. 14
3.2.2 Công dụng và ý nghĩa kinh tế ........................................................................ 14
3.2.3 Kỹ thuật trồng Thông 3 lá .............................................................................. 15

iv


Chương 4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 17
4.1 Nội dung ............................................................................................................... 17
4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 17
4.1.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 17
4.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 17
4.2.1 Công tác ngoại nghiệp .................................................................................. 17
4.2.2 Công tác nội nghiệp ..................................................................................... 19
Chương 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 24
5.1 Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N – Hvn) ....................................... 24
5.2 Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N – D1,3) ................................... 25
5.3 Quy luật phân bố thực nghiệm số cây theo tiết diện ngang (N – G1,3) ............... 27
5.4 Quy luật phân bố trữ lượng rừng theo cấp đường kính (M – D1,3) ..................... 28
5.5 Quy luật phân bố tần số tích lũy tán cây trong các lớp không gian rừng ............. 30
5.6 Quy luật phân bố tổng diện tích tán cây trong các lớp không gian rừng.............. 32
5.7 Độ tàn che của rừng trong lâm phần..................................................................... 34
5.8 Phân bố chiều cao cây tái sinh .............................................................................. 37
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 39
6.1 Kết luận................................................................................................................. 39
6.1.1 Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao .................................................. 39
6.1.2 Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính ............................................... 39
6.1.3 Quy luật phân bố số cây theo tiết diện ngang ................................................ 39
6.1.5 Phân bố tần số tích lũy tán cây trong các lớp không gian rừng ..................... 40
6.1.6 Phân bố diện tích tán cây trong các lớp không gian rừng.............................. 40
6.1.7 Độ tàn che của rừng trong lâm phần .............................................................. 40
6.1.8 Phân bố chiều cao tái sinh.............................................................................. 40
6.2 Kiến nghị............................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................................. 42


v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Phân bố thực nghiệm số cây theo cấp chiều cao...................................... 25
Bảng 5.2: Phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính .................................. 26
Bảng 5.3: Bảng phân bố thực nghiệm số cây theo tiết diện ngang .......................... 27
Bảng 5.4: Bảng phân bố trữ lượng rừng theo cấp đường kính................................. 29
Bảng 5.5: Phân bố tần số tích lũy tán cây trong các lớp không gian rừng ............... 31
Bảng 5.6: Bảng phân bố tổng diện tích tán cây trong các lớp không gian rừng ...... 32
Bảng 5.7: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 37

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1: Đồ thị phân bố thực nghiệm số cây theo cấp chiều cao ........................... 25
Hình 5.2: Đồ thị phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính ........................ 26
Hình 5.3: Đồ thị phân bố thực nghiệm số cây theo tiết diện ngang ......................... 28
Hình 5.4: Đồ thị phân bố trữ lượng rừng theo cấp đường kính................................ 29
Hình 5.5: Đồ thị phân bố tần số tích lũy tán cây trong các lớp không gian rừng .... 31
Hình 5.6: Đồ thị phân bố tổng diện tích tán cây trong các lớp không gian rừng ..... 33
Hình 5.7: Trắc đồ ngang và dọc rừng thông tự nhiên độ tàn che 0,70 ..................... 35
Hình 5.8: Trắc đồ ngang và dọc rừng thông tự nhiên độ tàn che 0,72 ..................... 36
Hình 5.9: Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................. 38

vii



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng rất lớn đối với đời sống con
người và có tác dụng quyết định trong việc bảo vệ môi trường sinh thái xung quanh.
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, thực vật đã tổng hợp một lượng carbon rất
lớn và là nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các nhàng kinh tế quốc dân.
Bản thân thực vật cũng có quy luật sống của nó, hay nói cách khác thời gian
sinh trưởng phát triển có một chu kỳ nhất định như: sự nảy mầm, sinh trưởng, phát
triển, thành thục và đào thải. Chính những quy luật này mà chúng ta cần phải
nghiên cứu, hiểu rõ nó để tác động và sử dụng một cách hiệu quả nhất, bền vững
nhất tài nguyên rừng.
Trên thế giới, từ lâu con người đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh
trưởng của cây rừng và đặc điểm cấu trúc của lâm phần nhằm xây dựng, sử dụng rừng
có hiệu quả cao nhất.
Trong những năm qua, rừng Việt Nam nói chung và rừng Thông tự nhiên ở Lâm
Đồng nói riêng bị suy thoái nghiêm trọng về mặt diện tích cũng như về trữ lượng do bị
tàn phá trong chiến tranh, do mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, do
nhu cầu ngày càng cao về lâm sản, đặc biệt là gỗ, mà trong thời kỳ này việc khai thác
gỗ chỉ chú ý số lượng, giá trị kinh tế các sản phẩm về gỗ, chứ chưa chú trọng đến khai
thác rừng hợp lý và công tác tái sinh phục hồi rừng đúng các yêu cầu kỹ thuật.
Đứng trước nguy cơ suy giảm tài nguyên rừng, phá vỡ sự cân bằng sinh thái,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách bảo vệ rừng, hạn chế khai thác
lâm sản, khai thác phải có thiết kế cụ thể đảm bảo tái sinh, không lạm dụng vốn rừng,
sử dụng rừng lâu dài, bền vững.
Để làm được các vấn đề nêu trên, việc điều tra, điều chế rừng là một bước hết
sức quan trọng trong công tác tổ chức quản lý rừng; ngoài ra kế hoạch và phương pháp

1



khai thác là các biện pháp vừa thỏa mãn các nhu cầu về lâm sản cho các ngành công
nghiệp, vừa đảm bảo tái sinh rừng tự nhiên tốt hơn.
Khai thác nguồn tài nguyên lâm nghiệp là vạch ra các phương pháp tác động vào
rừng sao cho hợp lý và hiệu quả; bảo vệ được rừng và cung cấp nguồn nguyên liệu về
gỗ cho nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay ở Lâm Đồng, hầu hết các cơ sở sản xuất còn áp dụng quy trình sản xuất
lạc hậu chưa có cơ sở khoa học kỹ thuật hợp lý. Chính vì vậy, cần thiết nghiên cứu các
đặc điểm cấu trúc của rừng tự nhiên để làm cơ sở cho việc lập các phương án thiết kế
kinh doanh rừng có hiệu quả kinh tế và môi trường sinh thái cao nhất.
Được sự đồng ý của quý thầy trong bộ môn Quản lý tài nguyên rừng thuộc
trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, và sau hết dưới sự hướng dẫn của thầy ThS.
Nguyễn Văn Dong chúng tôi đã làm khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng Thông 3 lá tự nhiên thuộc Ban quản lý rừng Nam
Ban – Lâm Hà – Lâm Đồng”.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Cấu trúc hệ sinh thái rừng
2.1.1 Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo
nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái theo không gian và theo thời gian.
Trên thế giới thuật ngữ cấu trúc được sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau. Và nó có ý nghĩa khác nhau đối với từng tác giả.
Theo PW. Richard, 1939, “cấu trúc” nghĩa là phân bố cây rừng theo tầng (chiều
thẳng đứng).
Theo Meyer (1952), Turrbull (1963), Rollet (1969) cấu trúc dùng để chỉ rõ sự
phân bố cây gỗ theo cấp kính.

Theo Gollay và cộng tác viên (1969), “cấu trúc” là phân bố sinh khối theo gỗ,
thân, lá, rể,….
Theo T.A.Rabotnov (1978), “cấu trúc” quần xã thực vật đó là đặc điểm phân bố
của các cơ quan thành phần tạo nên quần xã theo không gian và thời gian.
Cấu trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về hình thái quần
thể thực vật. Tuy nhiên khái niệm về cấu trúc không chỉ bao gồm những nhân tố cấu
trúc về hình thái mà cả những cấu trúc về sinh thái.
Giữa cấu trúc hệ sinh thái rừng và sinh thái hệ sinh thái rừng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Bất kì một quy luật cấu trúc quần thể nào cũng có nội dung sinh
thái học bên trong nó. Không quán triệt quan điểm sinh thái trong khi nghiên cứu cấu
trúc hệ sinh thái rừng sẽ không có cơ sở khoa học để giải thích những quy luật cấu trúc
của quần thể thực vật.
Cấu trúc sinh thái gồm các nhân tố: tổ thành thực vật, dạng sống, tầng phiến.

3


Cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng đứng (hiện tượng
thành tầng) và cấu trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây trong
quần thể). Vì vậy, mô hình cấu trúc hình thái của quần thể thường được biểu diễn bằng
mô hình cấu trúc không gian 3 chiều.
Nhân tố cấu trúc rừng là một nhân tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến
trình cạnh tranh giữa thực vật và cơ chế tác động lẫn nhau giữa chúng trong hệ sinh
thái rừng. Nhiều tài liệu cho biết, để tồn tại một loài cây yêu cầu cần có một diện tích
nhất định, mà diện tích này lại biến động theo tuổi cây, điều kiện khí hậu và loại đất.
Lượng cây quá nhiều làm tăng sự cạnh tranh giữa thực vật và phương tiện sống, làm
cho cây bị chèn ép mạnh, khả năng bị chết cao, làm suy yếu và đôi khi làm mất khả
năng tái sinh và năng lực sinh sản bằng chồi (VN. Xullasov, 1953, Knapp, 1954).
2.1.2 Đặc điểm cấu trúc của hệ sinh thái rừng
2.1.2.1 Tổ thành thực vật

Đặc điểm độc đáo quan trọng nhất của hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới là có tổ
thành loài cây phong phú lạ thường. Tính phong phú về tổ thành loài cây trước hết là
do điều kiện thiên nhiên nhiệt đới thuận lợi và do tính chất cổ xưa của khu hệ thực vật
hệ sinh thái rừng mưa.
Tuy nhiên, do điều kiện lập địa và tính giàu có của khu hệ thực vật trong từng
địa phương khác nhau nên tính phong phú về tổ thành loài cây của hệ sinh thái rừng
mưa cũng có sự biến động lớn. PW Risa (1952) đã phân biệt hệ sinh thái rừng mưa
thành hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp và hệ sinh thái rừng mưa đơn ưu.
Hệ sinh thái rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp nhất, trong đó
không có một loài cây nào giữ vai trò ưu thế, phần lớn các loài cây chỉ có rất ít cá thể đại
diện trong quần thể. Đây là hệ sinh thái đặc trưng phổ biến của hệ sinh thái rừng mưa.
Ở những hoàn cảnh kém thuận lợi hơn, điều kiện đất đai đặc biệt thì tổ thành hệ
sinh thái rừng mưa đơn ưu đơn giản hơn nhiều và có xu hướng chỉ có một vài loài cây
giành được ưu thế. PW Risa (1952) gọi đó là hệ sinh thái rừng đơn ưu. Hệ sinh thái rừng
ngập mặn (Mangrove), hệ sinh thái đặc trưng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở miền
Nam là 1 thí dụ về hệ sinh thái rừng đơn ưu trong điều kiện nhiệt đới ở Việt Nam.
Ngoài ra, trong quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng sau nương rẫy ở điều kiện
nhiệt đới còn xuất hiện những quần thể đơn ưu tạm thời. Rừng Bồ Đề
4


(Styraxtonkinensis) rừng Sau sau (Liquidambar formosana). Nhưng trong quá trình
phục hồi rừng tự nhiên sau này, sớm hay muộn những quần thể đơn ưu tạm thời như
thế sẽ bị thay thế, sẽ bị phủ định bởi những quần thể rừng mới có tính ổn định cao hơn
với điều kiện hoàn cảnh.
2.1.2.2 Tầng phiến
Tầng phiến (Synusia) là thuật ngữ được Rubel sử dụng lần đầu tiên vào năm
1904 để phân tích quần xã thực vật. Nhưng chỉ đến năm 1918, thuật ngữ này mới
chính thức được các nhà sinh thái thực vật sử dụng rộng rãi. Theo Gams (1918), tầng
phiến có thể được hiểu theo 3 nghĩa sau:

- Tầng phiến là tập hợp các cá thể của cùng một loài nằm trong giới hạn một
vùng nhất định, tương tự như thuật ngữ quần thể loài.
- Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau thuộc cùng một nhóm dạng sống
và gần gũi với nhau về nhịp điệu sinh trưởng theo mùa.
- Tầng phiến là tập hợp các loài cây khác nhau, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau và cùng sinh sống trong một môi trường nhất định.
2.1.2.3 Tầng và hiện tượng phân tầng
V.N Sucasốp (1961) đã định nghĩa “Tầng là khái niệm sinh thái học, khái niệm
thực vật quần lạc học và cũng là khái niệm sinh địa quần lạc học, nó bao gồm nhiều
thực vật có hình thức sinh trưởng và đặc tính sinh thái giống nhau”.
Theo Thái Văn Trừng (1970, 1978) sự sắp xếp các cây gỗ rừng mưa nhiệt đới
theo chiều thẳng đứng thành 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây gỗ bụi, 1
tầng cỏ và dương xỉ. Đặc điểm cơ bản của các tầng như sau:
- Tầng vượt tán (A1): Đây là tầng được hình thành bởi những cây gỗ cao đến
40m. Tham gia vào tầng này thường là những loài cây to lớn của họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae), họ Đậu (Fabaceae). Những loài cây
thuộc tầng này thường đặc điểm là cây thường xanh, tán lá rộng, đôi khi cũng gặp cây
rụng lá vào mùa khô lạnh. Tầng A1 không liên tục cả theo chiều ngang và chiều đứng.
- Tầng ưu thế sinh thái (A2): Tầng này có chiều cao trung bình từ 20 – 30 m,
phân bố liên tục cả theo chiều đứng và chiều ngang. Những loài cây gỗ hình thành
tầng này thường có đặc điểm là thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, lá thường xanh. Tham

5


gia cấu tạo tầng này bao gồm các loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae),
họ phụ Vang (Caesalpinioideae), họ phụ trinh nữ (Mimosoideae)…
- Tầng dưới tán (A3): Tầng này bao gồm những loài cây có thân hình nhỏ, mọc
rải rác, cao trung bình từ 8 – 15 m, thuộc họ Bứa (Clusiaceae), họ Máu Chó
(Miristiaceae)… ngoài ra cấu tạo tầng này còn bao gồm những cây non, cây nhỡ của

các loài thuộc tầng trên.
- Tầng cây bụi thấp (B): Tầng này cao từ 2 – 8 m, được hình thành từ những
loài cây bụi thuộc các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Na (Annanaceae)… ngoài ra, ở tầng
này còn bao gồm nhiều loại cây thuộc các họ Dừa (Palmaceae), họ phụ tre nứa
(Bambusoideae). Các loài cây tầng này thường có đặc điểm: chịu bóng cao, sinh trưởng
rất chậm, thân nhỏ bé, đôi khi chỉ có một thân độc nhất với một tùm lá ở trên ngọn.
- Tầng cỏ quyết (C3): Tầng này bao gồm những loài cây thân thảo có chiều cao
dưới 2 m, thuộc các họ Ô rô (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Gừng
(Zinziberaceae)…
2.1.2.4 Dạng sống
Trải qua một quá trình tiến hóa chọn lọc tự nhiên lâu dài, nhiều loài cây khác
nhau rất xa trong hệ thống phân loại, nhưng khi cùng chung sống với nhau trong một
hoàn cảnh sinh thái nhất định, để bảo tồn nòi giống đó đòi hỏi phải có tính thích ứng cao
với các nhân tố môi trường bên ngoài. Tính thích ứng đó biểu hiện bởi sự biến đổi về
cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý… nhằm duy trì khả năng tồn tại của chúng trong
một sinh thái cảnh nhất định. Qua nhiều thế hệ, những biến đổi đó được lặp đi lặp lại và
trở thành đặc tính sinh vật học tương đối ổn định duy trì từ đời này sang đời khác.
Dựa trên cơ sở đó các nhà sinh vật học đã đưa ra khái niệm về dạng sống:
“Dạng sống là 1 đơn vị phân loại sinh thái, nó bao gồm nhiều loài thực vật có thể khác
nhau rất xa trong hệ thống phân loại tự nhiên nhưng cùng giống nhau về biện pháp và
con đường thích nghi với cùng một hoàn cảnh sinh thái”.
Các dạng sống trong hệ sinh thái rừng mưa:
- Dạng sống các loài cây gỗ lớn.
- Dạng sống các loài cây dây leo.
- Dạng sống các loài cây thắt nghẹt.
- Dạng sống khác: phụ sinh, ký sinh, bán ký sinh và hoại sinh.
6


2.1.2.5 Ngoại mạo của các loài cây trong rừng mưa nhiệt đới

Rừng mưa nhiệt đới rất dễ gây cho những người lần đầu tiên tiếp xúc với nó ấn
tượng mạnh mẽ, vì nó có một số đặc điểm nhất định về ngoại mạo mà thường ít hoặc
không bao giờ thấy ở quần thể thực vật khác. Mặc dù tất cả các cây gỗ lớn rừng mưa
đều có nhiều đặc tính về hình thái chung với nhau, nhưng với mỗi tầng trong rừng lại
có những nét đặc trưng về ngoại mạo.
- Tập tính cây gỗ lớn: trong mọi tầng, thân các cây gỗ lớn mọc trong rừng mưa
đều có hình cột thẳng tắp và thường thon, mảnh hơn nhiều so với chính những loài cây
đó mọc ở những quần lạc khác nhau.
- Hiện tượng cây có bạnh gốc.
- Tập tính cây bụi: theo Duriezt (1931) gọi là “cây gỗ lùn” hay “cây tí hon” đa
số đều chia cành ngay từ mặt đất và cách mặt không bao nhiêu.
- Hiện tượng hoa quả mọc trên thân.
- Thảm thực xanh ở mặt đất.
- Các dây leo.
- Thực vật thắt nghẹt hay “Ficus bóp cổ”.
- Thực vật phụ sinh: là nhóm thực vật bám trên thân và cành các cây gỗ lớn, cây
bụi và dây leo trong rừng, một số thậm chí còn mọc trên đá hay cả lá tươi.
- Thực vật ký sinh và thực vật hoại sinh.
2.2 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới trên thế giới và ở trong
nước
2.2.1 Trên thế giới
Để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, tác giả Richard và David (1934) đã sử
dụng bản vẽ trắc đồ đứng và ngang của quần xã thực vật. Richard cho rằng rừng mưa
nhiệt đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục, tái sinh rừng theo lỗ trống do sự suy
vong của các thế hệ cây già cỗi là phổ biến.
Trong các công trình nghiên cứu của P.W Richard (1952), tác giả cuốn “Rừng
Mưa Nhiệt Đới” đã xem đặc trưng nổi bật là tuyệt đại bộ phận thực vật thân gỗ đều có
lá rộng thường xanh, ưa ẩm, thân có bạnh vè, hoa quả.
Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình nhằm mục
đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh trưởng của rừng

7


thông qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính tại vị
trí 1,3 m (D1,3), đường kính tán (Dt),… mà còn xác định chính xác kích thước bình
quân của lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch.
Những nghiên cứu về vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới
Theo Van Stennit (1956), một đặc điểm tái sinh phổ biến, dễ thấy, dễ hiểu của
hệ sinh thái rừng nhiệt đới là tái sinh phân tán, liên tục.
Trong công trình của Richard PW, 1952; Beward Rollet (1974) cho thấy các tái
sinh có dạng phổ cụm, một số ít có dạng phân bố Poisson.
Ở Châu Phi, theo số liệu của A. Obrêin (1938) nhận thấy cây con của các loài
ưu thế trong hệ sinh thái rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi hiện tượng
này là “không bao giờ sinh con đẻ cái” của các cây mẹ trong phần tầng cây gỗ của hệ
sinh thái rừng mưa.
Ở Châu Á, Budowski (1956), Bava (1954), Atitnot (1965) nhận định dưới tán
rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế cao.
2.2.2 Trong nước
Theo GS.TS Thái Văn Trừng (1970 – 1975) trước năm 1954, hầu như chỉ có
người Pháp thực hiện các nghiên cứu về rừng Đông Dương, trong số đó đáng kể nhất
là nghiên cứu của Paul Maraund (1943), tác giả cuốn “Lâm Nghiệp Đông Dương”.
Năm 1974, Đồng Sĩ Hiền khi lập biểu thể tích và độ thon thân cây đứng cho
rừng hỗn loài miền Bắc nước ta, đã nghiên cứu phân bố đường kính, phân bố chiều cao
và phân bố hình dạng thân cây.
Năm 1983 -1986, có nghiên cứu về rừng thông 3 lá ở Lâm Đồng của TS.
Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp
kinh doanh loại rừng này.
Trong những công trình nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh có cấu tạo
phức tạp, ở nước ta đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của TS.KH. Nguyễn Văn
Trương về “Quy luật cấu trúc của rừng gỗ hỗn loài”, tác phẩm xuất bản năm 1983.

Năm 1990, bằng mô hình toán học Weibull, Trần Văn Con đã mô phỏng cấu
trúc số cây theo cấp kính (N/D) của rừng khộp. Qua mô hình toán học trên, ông cho
rằng khi còn non thì phân bố có dạng giảm, nhưng khi rừng càng lớn thì có xu hướng
chuyển sang phân bố đỉnh và lệch dần từ trái sang phải.
8


Về tái sinh rừng, cũng có những công trình nghiên cứu liên quan sau:
Công trình điều tra vùng Sông Hiếu do Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng cùng
các chuyên gia Trung Quốc (1962 - 1963) cho thấy khả năng tái sinh tự nhiên ở rừng
Sông Hiếu khá tốt.
Nghiên cứu của Trần Xuân Thiện năm 1995 ở Tây Bắc đã cho rằng khả năng
tái sinh tốt thường đạt từ 5000 – 8000 cây trên 1 ha.
Đối với khu vực Vườn Quốc Gia Cát Tiên, ngoài các công trình liên quan đến
xây dựng VQG của Phân Viện Điều Tra – Quy Hoạch II, còn có một số luận văn tốt
nghiệp liên quan như:
Nguyễn Phúc Thịnh, năm 2001. “Bước đầu nghiên cứu cấu trúc rừng Vườn
Quốc Gia Nam Cát Tiên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Khoa Thảo, Năm 2005. “Bước đầu tìm hiểu về cấu trúc rừng của Vườn
Quốc Gia Cát Tiên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ngô Huỳnh Lý, 2005. “Bước đầu nghiên cứu về cấu trúc của kiểu rừng kín
thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Nam Cát Tiên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Lê Văn Sơn, 2005. “Bước đầu nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài trạng
thái IIB tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Trung, 2005. “Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của
2 trạng thái IIIA1 và IIIA2 tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trịnh Công Phương, 2007. “Bước đầu nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự

nhiên trạng thái IIIA2 tại khu vực Thác Mai, Lâm trường Tân Phú - Đồng Nai ”, Luận
văn tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

9


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Diện tích rừng và đất rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Ban nằm trong
toạ độ địa lý:
Vĩ độ bắc từ 110 46’ đến 120 04’.
Kinh độ đông từ 108007’30” đến 108022’27”.
- Phía đông giáp huyện Đức Trọng
- Phía tây giáp Ban QLR Phi Liêng.
- Phía bắc giáp huyện Lạc Dương và TP Đà Lạt.
- Phía nam giáp huyện Đức Trọng.
Nằm trong phạm vi ranh giới hành chính của 7 xã, 2TT gồm: TT Đinh Văn, TT
Nam Ban, xã Mê Linh, Phi Tô, Phú Sơn, Đạ Đờn, Nam Hà, Đông Thanh, Gia Lâm,
thuộc huyện Lâm Hà – tỉnh Lâm Đồng.
Thuộc các tiểu khu: 219, 220, 221, 222, 223, 224, 229, 230, 231, 232, 240,
241a, 241b, 242a, 243a, 244, 245, 246, 248, 249, 259, 260, 261a, 261b, 262a, 262b,
263a, 263b, 264, 265, 269, 270, 272, 274.
3.1.2 Địa hình
Lâm phần của Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Ban có địa hình đồi núi bị chia
cắt mạnh bởi các hệ khe suối, địa hình thấp dần từ hướng tây bắc xuống đông nam, có
các dãy núi cao phía bắc có độ cao từ 980 m đến 1982 m, có các đỉnh núi: Hòn Nga
cao 1982m, núi Voi cao 1815 m.
Toàn bộ lâm phần nằm trong lưu vực sông Đa Dâng (đầu nguồn sông Lâm Đồng).

+ Độ cao tuyệt đối bình quân: 1.400 m
+ Độ cao tuyệt đối cao nhất: 1.982 m
10


+ Độ cao tuyệt đối thấp nhất:

885 m

3.1.3 Thổ nhưỡng
Có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa sông suối.
- Đất dốc tụ ven sông suối màu xám trắng.
- Đất Feralít màu vàng đỏ phát triển trên đá Bazan.
- Đất Feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Bazan.
- Đất Feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét.
- Đất Feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Đaxít.
3.1.4 Khí hậu – thuỷ văn
Khu vực Xây dựng phương án điều chế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa có 2 mùa mưa nắng rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 05 – tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 – tháng 04 năm sau.
*) Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ bình quân 210C.
- Nhiệt độ cao nhất 320C vào tháng 3 – tháng 4.
- Nhiệt độ thấp nhất 160C vào tháng 12.
*) Lượng mưa và độ ẩm không khí
- Lượng mưa bình quân năm: 1.625 mm.
- Độ ẩm bình quân năm: 80,5%
*) Chế độ gió

Hướng gió thịnh hành là gió đông và gió tây.
Nhìn chung tình hình khí hậu rất thuận lợi cho các loại cây trồng, song 06 tháng
mùa khô rất dễ xảy ra hiện tượng cháy rừng.
Có các nguồn sông suối chính sau:
- Sông Đa Dâng bắt nguồn từ huyện Lạc Dương, mặt suối rộng từ 10 – 15 m,
lưu lượng lũ 30 m3/s, lưu lượng mùa khô 5 – 10 m3/s, mặt nước cao nhất 1,8 m thấp
nhất 0,5 m.

11


- Suối Dachomo và suối Dasebung là nhánh của suối Cam ly bắt nguồn từ cao
nguyên Lâm Viên đổ xuống sông Đa Dâng, mặt suối rộng từ 4 – 8 m, lưu lượng lũ 10
m3/s, lưu lượng mùa khô 1 – 2 m3/s, mặt nước cao nhất 1m thấp nhất 0,3 m.
- Ngoài ra còn có những hệ thống khe suối chằng chịt, có nước quanh năm hoặc
một mùa.
3.1.5 Tình hình dân sinh – kinh tế xã hội
Khu vực nằm trong ranh giới hành chính của 7 xã, 2 thị trấn hầu hết là dân kinh
tế mới, dân di cư tự do ở các tỉnh phía bắc và các tỉnh miền trung vào.
Ngoài ra có một số thôn buôn dân tộc bản địa, đời sống kinh tế chưa được ổn
định, tập quán canh tác còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào thiên nhiên là chính, chưa áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho nên năng suất cây trồng vật nuôi
còn thấp.
Mặt khác tình hình phân bố dân cư hiện nay nằm đan xen với rừng và đất lâm
nghiệp bà con dân tộc đã được định cư nhưng chưa định canh.
Do vậy tình trạng sống dựa vào rừng của một số bộ phận dân cư vẫn còn, như
khai thác lâm sản trái phép, phá rừng lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy vẫn thường
xuyên xảy ra trên địa bàn.
Tuy nhiên các năm qua sự phát triển kinh tế – xã hội của nước ta ngày càng
cao, chính sách đổi mới ngành lâm nghiệp của Đảng và Nhà nước, đã nâng cao vai trò

của chính quyền địa phương, công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo
vệ và phát triển rừng ngày càng sâu rộng trong các cộng đồng dân cư. Mặt khác thông
qua các kế hoạch hàng năm của đơn vị, đã được triển khai xuống tận người dân, từng
bước nâng cao ý thức của họ trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Đồng bào dân tộc đã
biết trồng cây công nghiệp, thâm canh tăng năng suất vật nuôi, cây trồng, đời sống
kinh tế đã được cải thiện từng bước.
*) Cơ cấu dân cư trong khu vực như sau:
- Tổng số hộ: 16.084 hộ, khẩu: 75.033 người.
Trong đó:
+ Dân tộc: 2.601 hộ, khẩu: 11.964 người, lao động chính: 5.722 người.
+ Kinh:

13.483 hộ, khẩu: 63.069người, lao động chính: 29.663 người.

Thành phần dân tộc: Kinh, K’ho, Chil, Mạ, Tày, Nùng . . .
12


*) Tình hình kinh tế:
- Số hộ khá (> 15 triệu) chiếm 15%.
- Số hộ trung bình (5 – 15 triệu) chiếm 52%.
- Số hộ nghèo (< 5 triệu) chiếm 33%.
( theo số liệu thống kê năm 2007 của Phòng Thống kê – huyện Lâm Hà)
Nhìn chung đại đa số dân cư đã ổn định đời sống, nhưng vẫn còn một số hộ
nghèo đặc biệt khó khăn. Đối tượng này chủ yếu ở các thôn buôn dân tộc, các hộ di cư
tự do sống ven rừng, xa khu trung tâm, chủ yếu sống dựa vào rừng.
Số hộ trong vùng dự án cần sự hỗ trợ để nâng cao đời sống khoảng 800 hộ.
*) Cơ sở hạ tầng hiện có:
- Tình hình giao thông: có 02 trục lộ chính quốc lộ 27 và tỉnh lộ 725, ngoài ra
có một số trục lộ giao thông nông thôn được nhà nước đầu tư, còn lại hầu hết là đường

be cũ và đường dân tự mở rất khó khăn trong mùa mưa.
- Tình hình thông tin liên lạc: Hầu hết các trung tâm xã, thị trấn có hệ thống liên
lạc thuận lợi, còn lại những vùng xa trung tâm vẫn còn khó khăn.
- Hệ thống giáo dục, y tế, các điểm văn hoá ở các thôn buôn đã được quan tâm
đầu tư của chính quyền địa phương.
- Hệ thống quản lý xã hội ở các xã, thị trấn đã hoàn thiện từ cấp xã đến cấp thôn
buôn, góp phần tích cực trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
*) Nhận định về dân sinh – Kinh tế xã hội:
Nhìn chung tình hình dân sinh đã được ổn định, đời sống kinh tế từng bước
được cải thiện, tình hình trật tự an ninh, trật tự an toàn xã hội không có những diễn
biến phức tạp. Hiện nay giá cả một số mặt hàng nông sản tăng cao nhất là cây cà phê,
do vậy tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp có chiều hướng gia tăng, gây áp
lực không nhỏ đến tài nguyên rừng.
3.2 Đặc điểm sinh học của Thông 3 lá (Pinus khasya royle var. Langbianensis
thuộc họ Pinaceae)
Thông 3 lá phân bố tự nhiên trên các vùng núi cao Ấn Độ, nam Trung Quốc, Myamar,
lào, Thái Lan, Việt Nam, Philippin… Ở Việt Nam Thông 3 lá phân bố tự nhiên ở các
tỉnh Lâm Đồng, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lào Cai, …
tập trung nhiều nhất tại Lâm Đồng, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 800 m đến 1.900 m.
13


Thông 3 lá thường mọc thuần loại hoặc hỗn giao với một số cây lá rộng khác nhưng
không đáng kể, tạo thành loại rừng thưa cây lá kim.
3.2.1 Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
Cây gỗ lớn. Cao 30 ( 35 m, thân thẳng, tròn, vỏ dày, màu nâu sẫm, nứt dọc sâu, cành
thô màu nâu đỏ.
Lá màu xanh thẩm, mềm, thường có 3 lá dạng kim mọc cụm trong một bẹ ở đầu cành.
Lá dài 15 ( 20 cm, bẹ dài 1,2 m.
Quả nón hình trứng viên chùy dài 5 ( 9 cm, thường quặp xuống, đôi khi quả hơi vẹo.

Vảy quả năm thứ hai có mắc vảy dày, rối hơi lồi, đôi khi có gai nhọn, có 2 đường gờ
ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy. Hạt có cánh dài 1,5 ( 2,5 cm.
Phân bố ở các tỉnh: Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Lâm Đồng. Thường
mọc thuần loại hay hỗn giao với một số cây lá rộng khác nhưng không đáng kể tạo
thành loại rừng thưa lá kim.
Cây ưa sáng, thích hợp với điều kiện mưa nhiều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, độ
ẩm không khí không xuống quá thấp (dưới 70%). Có khả năng chịu được lạnh, sương
muối, có thể mọc được ở điều kiện đất xấu nhưng thoát nước. Tái sinh hạt mạnh ở nơi
đất trống.
Ra hoa từ tháng 4 – 5. Quả chín sau 2 năm, thời gian hạt chín từ tháng 12 đến tháng 2
năm sau.
Gỗ mềm nhẹ, màu sáng, màu vàng da cam nhạt, gỗ muộn màu nâu nhạt, có ống tiết.
Tỷ trọng 0,610 - 0,750. Lực nén song song 450 - 540 kg/cm2. Lực kéo thẳng góc 23 27 kg. Lực dập xung kích 0,320 - 0,470 kg/m/cm2. Lực uốn tĩnh 1,100 - 1,309 kg/cm2.
Lực tách ngang 10 - 12 kg/cm.
3.2.2 Công dụng và ý nghĩa kinh tế
Thông 3 lá là loại cây cho gỗ, nhựa, chất đốt. Gỗ thường được dùng trong xây dựng,
nguyên vật liệu giấy, sợi nhân tạo, bao bì, trụ điện, đồ gia dụng… nhựa thông dùng để
cất tinh dầu, Colophan, làm sơn, vecni, dược liệu, văn phòng phẩm,… gỗ và nhựa
cung cấp cho hơn 50 ngành công nghiệp khác nhau.
Rừng Thông 3 lá không những cung cấp những giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa
trong bảo vệ môi trường, đất, có tác dụng to lớn trong phòng hộ đầu nguồn với những
nơi có địa hình cao.
14


3.2.3 Kỹ thuật trồng Thông 3 lá
Thông 3 lá được trồng bằng cây con tạo sẵn trong túi bầu.
* Giống và tạo cây con:
Cây mẹ lấy giống được tuyển chọn từ rừng giống, rừng giống chuyển hóa hoặc vườn
giống có xuất xứ từ Lâm Đồng. Phải sử dụng vật liệu giống biết rõ nguồn gốc, có hồ

sơ lý lịch rõ ràng, có phiếu kiểm định chất lượng giống.
- Thu hái quả: Thời gian thu hái từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, khi quả chuyển từ
màu xanh sang màu vàng mơ hay màu cánh gián.
- Chế biến và bảo quản hạt: Quả thu về được ủ đống từ 2 đến 3 ngày cho quả chín đều,
sau đó đem phơi trên nong dưới nắng nhẹ từ 3 đến 5 nắng để tách hạt ra. Hạt sau khi
thu hái và chế biến xong thì đem gieo trồng ngay.
- Gieo hạt vào bầu: Hạt được xử lý trước khi gieo, tưới nước cho bầu đủ độ ẩm trước
khi gieo hạt ít nhất một buổi. Chọc một lỗ giữa bầu sâu 0,6 đến 0,8 cm, cho 1 – 2 hạt
đã nứt nanh xuống lỗ và lấp kín hạt. Dùng rơm rạ hoặc lá thông đã khữ trùng bằng
thuốc tím 0,1% che phủ mặt bầu dày từ 1 – 2 cm sau khi gieo và dỡ bỏ sau khi hạt bắt
đầu nhú khỏi mặt đất.
- Tiêu chuẩn của cây con đem trồng:
+ Tuổi cây: từ 6 đến 8 tháng tuổi
+ Chiều cao từ cổ rễ: trên 15 – 20 cm
+ Đường kính cổ rễ: 3 mm trở lên.
+ Sinh trưởng bình thường, không bị nấm bệnh, không gãy ngọn, không vỡ bầu, cây
cứng, khỏe và lá chuyển từ màu xanh lục sang màu xanh chuối non.
- Kỹ thuật trồng:
+ Mật độ: 2.200 cây/ha
+ Thời vụ: từ tháng 6 đến hết tháng 9
+ Xử lý thực bì: Phát thực bì toàn diện sát gốc, chặt toàn bộ cây bụi, dây leo, bụi rậm,
cành nhám. Đốt và dọn thực bì trước khi trồng từ 1 đến 2 tháng.
+ Đáo hố, bón phân: Kích thước 30 x 30 x 30 cm, bón phân NPK hoặc supe lân trước
khi trồng ít nhất từ 7 đến 15 ngày.
+ Kỹ thuật trồng: Trồng vào thời điểm nắng nhẹ, râm mát hoặc có mưa nhỏ. Dùng
cuốc khơi hố rộng và sâu hơn bầu khoảng từ 1 đến 2 cm ngay giữa hố, xé bỏ bầu và
15


đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu, dùng đất tơi ở bên ngoài lấp

đầy hố.
+ Trồng dặm: Sau khi trồng từ 20 đến 30 ngày phải kiểm tra tỷ lệ sống, nếu đạt dưới
85% thì phải trồng dặm lại theo quy định.

16


Chương 4
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Nội dung
4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng Thông 3 lá tại Ban Quản lý
rừng Nam Ban – Lâm Hà – Lâm Đồng.
- Tạo ra được cơ sở lý luận khi tiến hành các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nuôi
dưỡng rừng ứng với trạng thái này.
- Góp phần trong những nghiên cứu về cấu trúc rừng thông tự nhiên.
4.1.2. Nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta thường lưu ý đến các thành phần sau
đây: (1) thành phần hệ thực vật; (2) mật độ quần xã thực vật; (3) tương quan số lượng
các loài và nhóm loài (hay tổ thành loài cây); (4) tình trạng cá thể của các loài cây; (5)
sự sắp xếp các thành phần quần xã thực vật theo không gian và theo thời gian (tuổi
rừng).
Trên cơ sở đó cùng với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, các nội dung nghiên
cứu trong luận văn bao gồm:
+ Phân bố và xác định mối tương quan giữa số cây theo đường kính tại vị trí 1,3 m
(D1,3)
+ Phân bố và xác định mối tương quan giữa số cây theo chiều cao vút ngọn (Hvn)
+ Phân bố số cây theo tiết diện ngang (G, m2)
+ Phân bố trữ lượng theo cấp kính D1.3
4.2 Phương pháp nghiên cứu

4.2.1 Công tác ngoại nghiệp .
-

Thu thập và tham khảo các tài liệu liên quan đến Ban Quản lý rừng Nam Ban –
Lâm Hà – Lâm Đồng.
17


×