Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI THÔNG BA LÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ
TĂNG TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI
THÔNG BA LÁ (Pinus Kesiya Royle Ex Gordon)
TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
ĐẦU NGUỒN ĐA NHIM - LẠC DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

Họ và tên: TRỊNH XUÂN TỰ
Ngành: Lâm nghiệp
Niên khóa: 2004 -2009

Tháng 07/2009


BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG VÀ
TĂNG TRƯỞNG CỦA RỪNG TRỒNG THUẦN LOẠI
THÔNG BA LÁ (Pinus Kesiya Royle Ex Gordon)
TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
ĐẦU NGUỒN ĐA NHIM - LẠC DƯƠNG
TỈNH LÂM ĐỒNG

HỌ VÀ TÊN: TRỊNH XUÂN TỰ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
Ngành: Lâm nghiệp


Giảng viên hướng dẫn: Kỹ sư Hồ Qúy Thạch

Tháng 07/2009

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học do
Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm tại chức Lâm Đồng
liên kết mở. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn thầy Hồ Qúy Thạch
người thày đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn:
-Sở nội vụ Lâm Đồng,
-Sở NN & PTNT tỉnh Lâm đồng
-Trung tâm tại chức tỉnh Lâm đồng
-Lãnh đạo và các cán bộ công chức, viên chức Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn Đa Nhim.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thu thập tài
liệu để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt xin cảm ơn:
-Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
-Các thầy, cô trong khoa lâm nghiệp và các khoa có liên quan
-Bộ môn quản lý tài nguyên rừng
Đã tạo điều kiện và tận tình giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp lớp Đại học tại chức Lâm nghiệp Lâm Đồng
khóa 2004 -2009 (ĐHTC-LNLĐ K2004), đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập và thực hiện luận văn;
Do thời gian thực hiện khóa luận có giới hạn và trình độ chuyên môn của bản
thân còn hạn chế, nên khóa luận tốt nghiệp này khó tránh khỏi sơ suất, kính mong

nhận được sự góp ý , xây dựng để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tháng 07 năm 2009
SVTH: Trịnh Xuân Tự

ii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài bước đầu nghiên cứu về quá trình sinh trưởng và tăng trưởng của rừng trồng
Thông ba lá (Pinus Kesiya Royla) tại BQL Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn ĐaNhim,
huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng, do sinh viên Trịnh Xuân Tự -khoa Lâm nghiệp,
Đại học Nông Lâm thực hiện từ tháng tháng 02 đến tháng 07 năm 2009, tại BQL
Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn ĐaNhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Giảng Viên hướng dẫn: Kỹ sư Hồ Qúy Thạch
Mục tiêu nghiên cứu:
-Nghiên cứu các quy luật phân bố số cây (N) theo các chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản
sau: D1,3; Hvn; Dt.
-Xây dựng các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3; Hvn với
tuổi (A) và phương trình tương quan giữa Hvn với D1,3.
Kết quả nghiên cứu được tóm tắt trong các nội dung chính như sau:
1.Hàm số biểu thị mối tương quan giữa đường kính và tuổi cây (D1,3/A) như sau:
Y = 0,247*X0,83
2. Hàm số biểu thị mối tương quan giữa chiều cao và tuổi cây (Hvn/A):
Y = 0,755*X0,49
3. Hàm số biểu thị mối tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây
(Hvn/D1,3)
Y = - 20.67 + 26,1*logX
4. Hình số bình quân tại vị trí 1,3 m (f1,3) của Thông ba lá là 0.51
5. Độ tàn che tại BQL Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim, huyện Lạc Dương,
tỉnh Lâm Đồng, năm 1990 là 0,52.

Tháng 07 năm 2009
SVTH: Trịnh Xuân Tự

iii


MỤC LỤC
Trang
• Trang tựa ......................................................................................................... i
• Lời cảm ơn ...................................................................................................... ii
• Trang tóm tắt .................................................................................................. iii
• Mục lục ........................................................................................................... iv
• Danh sách chữ viết tắt và kí hiệu .................................................................... vi
• Danh sách các bảng và các hình ..................................................................... vii
Chương 1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.1.Lí do nghiên cứu........................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
Chương 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ............................................................ 3
2.1.Khái niệm chung về sinh trưởng và tăng trưởng.......................................... 3
2.2.Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng trên thế giới ............ 4
2.3.Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng ở Việt Nam ............. 6
Chương 3. Đặc điểm khu vực và đối tượng nghiên cứu............................................. 11
3.1.Đặc điểm khu vực nghiên cứu...................................................................... 11
3.1.1.Vị trí –ranh giới .......................................................................... 11
3.1.2.Đặc điểm thổ nhưỡng ................................................................. 11
3.1.3.Khí hậu thủy văn ........................................................................ 12
3.1.3.1.Khí hậu ...................................................................... 12
3.1.3.2.Thủy văn.................................................................... 13
3.1.4.Tình hình dân sinh kinh tế xã hội .............................................. 13
3.2.Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................... 15

3.2.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................ 15
3.2.2.Đặc điểm phân bố Thông ba lá.................................................. 15
3.2.3.Hình thái và đặc điểm sinh trưởng ............................................ 16
3.2.4.Đặc tính sinh thái....................................................................... 16
3.2.5.Công dụng và ý nghĩa kinh tế................................................... 16
iv


3.2.6.Kỹ thuật trồng Thông ba lá....................................................... 17
Chương 4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 20
4.1.Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 20
4.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
4.2.1.Ngoại nghiệp ................................................................................ 20
4.2.2.Nội nghiệp ..................................................................................... 21
Chương 5.Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................... 25
5.1.Quy luật phân bố cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng................................ 25
5.1.1.Quy luật phân bố số cây (N) theo cấp chiều cao Hvn .................... 25
5.1.2.Quy luật phân bố số cây (N) theo cấp đường kính D1,3................. 27
5.1.3.Quy luật phân bố số cây (N) theo cấp đường kính tán Dt ............. 30
5.2.Quy luật sinh trưởng của rừng trồng Thông ba lá tại Lạc Dương ............... 32
5.2.1.Quy luật sinh trưởng về chiều cao Hvn .......................................... 33
5.2.2.Quy luật sinh trưởng về đường kính D1,3 .................................... 35
5.2.3.Tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3) ............... 36
5.3.Hình số f của Thông ba lá tại khu vực Lạc Dương- Lâm Đồng................. 38
5.4.Quá trình sinh trưởng về thể tích(V) ......................................................... 38
5.5.Quá trình tăng trưởng rừng Thông ba lá tại khu vực
Lạc Dương- Lâm Đồng ............................................................................. 40
5.5.1.Quá trình tăng trưởng về chiều cao Hvn .................................... 40
5.5.2.Quá trình tăng trưởng về đường kính D1,3 ................................. 42
5.5.3.Quá trình tăng trưởng về thể tích thân cây (V) ......................... 43

5.6.Lập biểu quá trình sinh trưởng tạm thời rừng trồng Thông ba lá.......... 44
5.7.Xác định độ tàn che của rừng Thông ba lá tại Lạc Dương- Lâm Đồng 46
5.8.Một số đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh.......................................... 46
Chương 6. Kết luận và kiến nghị................................................................................ 49
6.1.Kết luận........................................................................................................ 49
6.2.Kiến nghị ..................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 53

v


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
D1,3
D1,3tn
D1,3lt
Dt
H
Hvn
Hvntn
Hvnlt
f1,3
id1,3
ihvn
log
ln
M
N
P
r
R

R2
S
S2
SY/X
V
iv
5.1.

Đường kính thân cây tại tầm cao 1,3 m
Đường kính 1,3 thực nghiệm
Đường kính 1,3 tính theo lý thuyết
Đường kính tán của cây
Chiều cao của cây
Chiều cao vút ngọn
Chiều cao thực nghiệm
Chiều cao tính theo lý thuyết
Hình số thân cây tuyệt đối
Lượng tăng trưởng về đường kính
Lượng tăng trưởng về chiều cao
Logarit thập phân (cơ số 10)
Logarit tự nhiên (cơ số e)
Trữ lượng của lâm phần
Số cây trên đơn vị diện tích (ha)
Mức ý nghĩa (xác suất)
Hệ số tương quan
Biên độ biến động
Hệ số xác định mức sống tương quan
Độ lệch tiêu chuẩn
Phương sai mẫu
Sai số của phương trình hồi quy

Thể tích thân cây
Lượng tăng trưởng thể tích
Số hiệu của bảng hay hình theo chương

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Bảng 5.1. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thống kê (phân bố N/Hvn)............................. 26
Bảng 5.2. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thống kê (phân bố N/D1,3) ............................ 28
Bảng 5.3. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu thống kê (phân bố N/Dt)............................... 30
Bảng 5.4. Tương quan giữa chiều cao (Hvn) theo tuổi (A).................................... 34
Bảng 5.5. Tương quan giữa đường kính (D1,3) theo tuổi (A) ................................ 35
Bảng 5.6. Tương quan theo chiều cao (Hvn) theo đường kính (D1,3) .................... 37
Bảng 5.7. Thể tích thân cây (V) theo tuổi (A)....................................................... 39
Bảng 5.8. Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về chiều cao (ihvn) .................... 41
Bảng 5.9. Tăng trưởng hàng năm về đường kính (id1,3)........................................ 42
Bảng 5.10. Tăng trưởng về thể tích thân cây (iv).................................................. 43
Bảng 5.11. Biểu dự báo quá trình sinh trưởng ...................................................... 45
Hình 5.1. Biểu đồ phân bố số cây N/Hvn rừng trồng Thông ba lá......................... 27
Hình 5.2. Biểu đồ phân bố N/D1,3 rừng trồng Thông ba lá ................................... 29
Hình 5.3. Biểu đồ phân bố N/Dt rừng trồng Thông ba lá...................................... 31
Hình 5.4. Đường biểu diễn mối tương quan giữa chiều cao (Hvn) theo tuổi (A) .. 34
Hình 5.5. Đường biểu diễn mối tương quan giữa đường kính (D1,3)
theo tuổi (A) .......................................................................................... 36
Hình 5.6. Đường biểu diễn mối tương quan chiều cao (Hvn)
theo đường kính (D1,3)........................................................................... 37
Hình 5.7. Đường biểu diễn thể tích (V) theo tuổi (A)........................................... 39
Hình 5.8. Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về chiều cao (ihvn) ....................... 41
Hình 5.9. Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3).................... 42

Hình 5.10. Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về thể tích (iv) ........................... 43
Trắc đồ ngang – dọc rừng trồng thông ba lá ....................................................... 48

vii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1-Lý do nghiên cứu
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, có tác dụng nhiều mặt trong đời
sống con người về môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội. Nhưng hiện nay những cánh
rừng đang càng ngày bị suy kiệt, thay thế màu xanh của rừng là những vùng đất trống
đồi núi trọc, khô cằn, những vùng trồng cây công nghiệp, nông nghiệp…đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng cho thiên nhiên, thời tiết như hiện tượng hạn hán, lũ lụt,
xói mòn đất…ảnh hưởng đến đời sống của người dân đặc biệt là dân cư sống gần rừng.
Mà nguyên nhân sâu xa là do hiện tượng bùng nổ dân số, tập tục du canh du cư, canh
tác nương rẫy lạc hậu.
Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim thuộc huyện Lạc Dương là
huyện còn khó khăn của tỉnh Lâm Đồng, phần lớn diện tích rừng nằm trong khu vực
vùng sâu, với 95% dân số là đồng bào dân tộc K.Ho. Vì vậy hầu hết đời sống kinh tế
còn khó khăn, văn hóa lạc hậu, diện tích tự nhiên là 47.892,08 ha;diện tích đất lâm
nghiệp 42.954,79 ha, trong đó diện tích có rừng 40.968,878 ha với độ che phủ 85,5%,
diện tích đất chưa có rừng 1.985,912 ha . Phần lớn diện tích rừng thuộc trạng thái
rừng có trữ lượng tương đối cao so với các khu vực khác trong tỉnh. Tuy nhiên do bị
khai thác bừa bãi quá mức, do nạn phá rừng để làm rẫy và trồng cây công nghiệp
trong các năm vừa qua đã làm diện tích rừng và chất lượng rừng suy giảm đáng kể.
Những điều này cho thấy hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng chưa cao, công tác quản
lý bảo vệ rừng chưa thực sự có hiệu quả cao.
Trong những năm qua, cũng như các đơn vị chủ rừng khác, Ban Quản Lý Rừng
Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim đã thực hiện nhiều chương trình lớn của Trung ương

và địa phương trong công tác quản lý bảo vệ rừng và nhất là công tác phát triển rừng
như chương trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng …nhằm mục tiêu nhanh
chóng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hỗ trợ cho nhân dân trong việc đầu tư xây dựng
1


những mô hình canh tác bền vững trên đất dốc như canh tác vườn hộ kết hợp trồng cây
Lâm nghiệp, chăn nuôi dưới tán rừmg. Qua đó tạo công ăn việc làm, giúp người dân
tiếp cận và áp dụng một cách hiệu quả tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng
thời nâng cao ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường trong cộng đồng.Từng bước đưa
công tác bảo vệ và phát triển rừng tới từng cộng đồng người dân tộc…
Hầu hết rừng trồng tại Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim là
rừng trồng thuần loài với loại cây trồng rừng chính là loài cây Thông ba lá (Pinus
Kesiya Royle Ex Gordon).Tuy nhiên từ khi trồng tới nay, những diện tích rừng trồng
này hầu như chưa được đầu tư nghiên cứu, đánh giá, theo dõi về sinh trưởng và tăng
trưởng, các biện pháp tác động vào rừng trồng chưa thực sự dựa trên khả năng sinh
trưởng và đặc biệt chưa dựa trên khả năng sản xuất của rừng trồng, do bởi chưa có các
cơ sở khoa học để đánh giá được sinh trưởng của rừng, các yếu tố về sinh trưởng và
phát triển về đường kính, chiều cao của từng cấp tuổi khác nhau chưa đuợc Đơn vị chủ
rừng quan tâm nghiên cứu. Trước tình hình đó, trong khuôn khổ và giới hạn của khóa
luận tốt nghiệp Đại học, được sự phân công của khoa Lâm Nghiệp-Bộ môn Quản lý tài
nguyên rừng và dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Quý Thạch, tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Bước Đầu Nghiên Cứu Quá Trình Sinh Trưởng Và Tăng Trưởng Của Rừng
Trồng Thuần Loài Thông Ba Lá (Pinus Kesiya Royle Ex Gordon) Tại Ban Quản
Lý Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” để
làm cơ sở ban đầu cho việc nghiên cứu tiếp theo
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Nghiên cứu các quy luật phân bố số cây (N) theo các chỉ tiêu sinh trưởng cơ
bản sau: D1,3; Hvn; Dt.
1.2.2. Xây dựng các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3;

Hvn với tuổi (A) và phương trình tương quan giữa Hvn với D1,3.
1.2.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác động đến rừng trồng
nhằm góp phần xây dựng và phát triển vốn rừng liên tục và lâu dài.

2


Chương 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Khái niệm chung về sinh trưởng và tăng trưởng
Sinh trưởng và tăng trưởng đang là vấn đề mà các nhà lâm nghiệp đặc biệt quan
tâm. Sinh trưởng của mỗi loài cây rừng trên mỗi điều kiện lập địa thường có sự khác
nhau. Vì vậy việc nghiên cứu về sinh trưởng góp phần đánh giá được khả năng sống
của từng loài cây trong từng điều kiện khác nhau.
Sinh trưởng của cây rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những nguồn năng
lượng của môi trường dưới ảnh hưởng của các quá trình vận động nội tại, cũng như
mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh trong suốt thời gian
tồn tại của chúng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự
nhiên cũng như các biện pháp tác động đã áp dụng.
Sinh trưởng là sự tổng hợp của quá trình tăng lên về thân, lá, hoa, quả, về sản
lượng quần thể của thực vật. Sinh trưởng của rừng là quá trình sinh trưởng của quần
thể cây rừng có quan hệ chặt chẽ với điều kiện môi trường và lập địa. Sinh trưởng của
cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lượng vì vậy muốn nghiên cứu quy luật sinh
trưởng của quần thể rừng trước hết trước hết phải nghiên cứu quy luật của từng cá thể.
Nghiên cứu quá trình sinh trưởng của cây và loại hình rừng nào đó là tìm hiểu và
nắm bắt được quy luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như:
D1,3, Hvn, Dt, V…theo thời gian (hay còn gọi là theo tuổi của cây rừng). Những quy
luật này được mô tả và trình bày bằng những phương pháp toán học cụ thể, chúng
được gọi là hàm sinh trưởng hay các mô hình sinh trưởng. Từ những quy luật này,
người làm công tác lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan

về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (điều kiện tự nhiên, biện pháp tác động, …)
tới quá trình sinh trưởng của cây rừng. Trên cơ sở đề xuất những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây rừng để đáp ứng về chất lượng,
năng suất và phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
3


Tăng trưởng là hàm số của một nhân tố sinh trưởng vào một thời điểm nào đó,
người ta dựa vào chu kỳ kinh doanh để tính lượng tăng trưởng. Tăng trưởng của cây là
đạo hàm bậc nhất của một nhân tố sinh trưởng theo thời gian (t).
Nghiên cứu sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng đã được nhiều tác giả trên thế
giới và ở Việt Nam đề cập tới từ thế kỷ 19.
2.2. Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng trên thế giới
Từ thề kỷ 20 đã có những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần.
Các tác giả chủ yếu xây dựng thành các mô hình toán học chặt chẽ như Meyer, MA,
Strenson (1949), Schumacher (1960)…
Nhìn chung các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá phức tạp, biểu diễn quá
trình sinh trưởng dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và ngoại cảnh. Đây là
những hàm toán học mô phỏng đươc quy luật sinh trưởng của cây rừng cũng như lâm
phần dựa vào các nhân tố điều tra trong lâm phần để dự đoán già trị lớn nhất của các
đại lượng sinh trưởng.
Cho đến nay, nhiều nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu về
quy luật sinh trưởng của cây rừng với sự ứng dụng rộng rãi thống kê toán học, để tìm
ra các hàm toán học thích hợp cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của từng loại cây
khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng tìm được chỉ thích hợp với
một số loài cây ở một vùng sinh trưởng nào đó, với các loài cây khác nhau ở các vùng
sinh trưởng khác nhau có phù hợp hay không thì cần phải tiếp tục nghiên cứu và đưa
ra những kết luận cụ thể.
Tiêu biểu và đại diện cho những kết quả nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng được

công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:
a0 A
a1

Hàm Gompetz

: Y = m.e-e

Hàm Backmann : Lg(Y) = a0 + a1.Lg(A) + a2.Lg2(A).
Hàm Korsun

: Y = a0.e[a1.Ln(A) – a2.Ln2(A)]

Hàm Thomasuis : Y = a0.[1-e-a1.A(1-e-a2A)]
Hàm Mircherlich : Y = a0[1-e(-a1.A). a0 ]
4


Trong đó:
Y

: là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính…)

m

: là giá trị cực đại có thể đạt được của Y.

a0, a1, a2 : là tham số của phương trình.
A


: là tuổi của cây rừng hay lâm phần.

e

: là số mũ tự nhiên (e = 2,7182…).

Trong các hàm sinh trưởng đã được trình bày ở trên, có thể coi hàm Gompetz là
hàm cơ sở ban đầu cho việc phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
Mặc khác, sinh trưởng cây rừng cũng được thể hiện thông qua mối tương quan và
ảnh hưởng với nhau. Cụ thể vấn đề này là R.W.J.Keay (1961) đã nhận thấy mối tương
quan giữa đường kính tán lá (Dt) và lượng tăng trưởng đường kính thân cây (Iđ) rất
chặt chẽ với nhau ở loài cây Sterculia rhirpetala tại Nigera.
Trong nghiên cứu quá trình sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi theo thời
gian của mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một trong những nhân tố tạo ra
hoàn cảnh rừng có tốt hay không và trữ lượng rừng cao hay thấp. Từ đó, Thomasius
(1972) đã đề xướng học thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi loài cây rừng
thông qua phương trình:
Lg ( N ) =

Lg ( K )
Lg ( D ).ecA

Trong đó:
N

: là mật độ cây rừng ở tuổi A (cây/ha).

K

: là không gian sinh trưởng tối ưu.


D

: là kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A.

C

:là tham số của phương trình

e

: là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)

Schumacher sau nhiều năm nghiên cứu đã đưa ra một công thức đơn giản hơn:
N = a*Db.
Trong đó:
N: là mật độ cây rừng tối ưu ứng với kích thước bình quân lâm phần (D)
a, b

: là tham số của lâm phần.

5


Như vậy, khi nhu cầu về không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi về
mật độ cho phù hợp với quan hệ nội và ngoại cảnh của đời sống cây rừng, nếu nhu cầu
này không được giải quyết, nói cách khác mật độ cây không phù hợp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng.
Tốc độ sinh trưởng hay còn gọi là lượng tăng trưởng của cây rừng cũng được các
nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng trưởng của cây rừng

bằng những hàm tăng trưởng như:
Hàm Gompetz : Y’ = a0.e-a1.A
Hàm Korf

: Y’ = a0.A-a1

Trong đó:
Y’

: là lượng tăng trưởng của một nhân tố sinh trưởng.

A

: là tuổi của cây rừng.

a0, a1 :là tham số của phương trình.
e

: là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)

Theo Busson (1789), lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng lên đến một tuổi nào
đó lại giảm xuống.
Theo Prodan, khi nghiên cứu giữa quan hệ đường cong sinh sinh trưởng và đường
cong lượng tăng trưởng, ông thấy rằng điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm
cực đại của đường cong lượng tăng trưởng.
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều cao,
đường kính, đường kính tán, thể tích, …đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nghiên
cứu về sinh trưởng cây rừng trên thế giới. Qua đó, người ta đã đưa ra nhiều dạng hàm
toán học khác nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác nhau trên thế giới và cũng là cơ
sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu khác về sinh trưởng cây rừng trên thế

giới.
2.3. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng ở Việt Nam
Nghiên cứu quá trình sinh trưởng ở nước ta đã được nhiều nhà khoa học lâm
nghiệp nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một số dạng phương trình toán học biểu diễn
quá trình sinh trưởng của một số loài cây trồng và nhiều loài hình rừng khác nhau cũng
như mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng, tiêu biểu như:

6


Đồng Sỹ Hiền (1973 – trích “luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành lâm nghiệp
của Võ Thị Hạnh” năm 2003) trong công trình nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra
một dạng phương trình toán học dạng đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính
và chiều cao ở các vị trí khác của cây, qua đó đã mô tả được quy luật phát triển hình
dạng thân cây rừng, đặc biệt là cây rừng tự nhiên:
Y = b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + … + bnxn
Sau đó, ông dùng phương trình này làm cơ sở cho việc lập thể tích và biểu độ thon
cây đứng, nhằm xác định trữ lượng của rừng theo phương pháp cây tiêu chuẩn một
cách nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội nghiệp và ngoại nghiệp trong công tác điều
tra rừng.
Đồng Sỹ Hiền (1974) đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học để nghiên cứu lập biểu
sinh trưởng của cây. Một số phương trình đã được ông sử dụng để biểu thị mối quan
hệ giữa chiều cao và đường kính trên 10 loài cây trồng chính và phụ ở các đơn vị được
chọn ngẫu nhiên, số lượng từ 20 cây trở lên. Gồm các dạng phương trình sau:
H = a0 + a1d + a2d

2
3

H = a0 + a1d + a2d2 + a3d

H = a0 + a1d + a2lg(d)

Lg( H ) = a0 + a1g(d)
ứng dụng phương trình trên vào phương trình lập biểu cấp chiều cao của Đồng Sỹ
Hiền, Lê Sỹ Kiệt (1992) đã ứng dụng phương trình giữa suất tăng trưởng về đường
kính (Pd) với đường kính (D1,3) dưới dạng phương trình sau:
Pđ = a0 + a1. x − a

2

Sau khi nghiên cứu 35 loài cây ở lâm phần tự nhiên cho thấy tham số a1 của 35
phương trình xây dựng cho từng loài là thuần nhất và có thể gộp chung vào một
phương trình là:
Pđ = 0,08249 + 0,8985.D1,3-0,5
Vũ Đình Phương và cộng tác viên (1973), sau khi nghiên cứu về quy luật sinh
trưởng rừng Bồ Đề đã mô tả về chiều cao bình quân (Hbq) với tuổi của lâm phần Bồ Đề
(Styrax Tonkinensis Pierre) trồng thuần chủng đều tuổi bằng phương trình:
AH = a0 +a1.A + a2.A

2

Trong đó:
7


A
AH

: là tuổi cây hay rừng
: là tích số giữa tuổi và chiều cao bình quân lâm phần


a0 ,a1, a2

: là tham số của phương trình

Hoặc quan hệ giữa trữ lượng lâm phần Bồ Đề nói trên (M) với chiều cao của lâm
phần (H).
M = b0 + b1.H + b2.H2
Trong đó:
b0, b1, b2: là tham số của phương trình, với phương trình cụ thể sau:
M = 324,478 – 48,1114.H + 2,322.H2 với r = 0,7892
Vũ Đình Phương (1975) biểu thị tương quan giữa đường kính thân cây ở tầm cao
1,3 m và đường kính tán của cây Bồ Đề bằng phương trình đường thẳng:
Dt = 1,0099 + 1,1579.D1,3 với r = 0,9
Cũng loài cây này, Trịnh Đức Huy (1987) sau khi thu thập số liệu từ 38 lâm phần
Bồ Đề ở Yên Bái đã xác định hàm Sumacher Y = a0.e-b/xk có độ liên hệ rất cao và ổn
định cho cả nhân tố đường kính, chiều cao và thể tích của cây rừng.
H = 15,959245.e.

−1, 762998
A

D = 18,154402.e.

−2, 709026
A

V = 0,1984402.e.

−6, 469860

A

Trong đó:
H

: là chiều cao bình quân.

D

: là đường kính ngang ngực bình quân

V

: là thể tích không vỏ bình quân.

Phùng Ngọc Lan (81-85) đã khảo nghiệm phương trình sinh trưởng Schumacher
và Gompertz cho một số loài cây như: Thông Nhựa, Bồ Đề và Bạch Đàn trên một số
điều kiện lập địa khác nhau cho thấy đường sinh trưởng thực nghiệm và đường sinh
trưởng lý thuyết đa số cắt nhau tại một điểm, chứng tỏ sai số của phương trình rất nhỏ,
song có hai giai đoạn có tham số ngược dấu nhau một cách có hệ thống
Lâm Xuân Xanh (1987) sinh trưởng là một biểu thị động thái của rừng, là căn cứ
khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp với
8


từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh lâm
nghiệp. Sinh trưởng của quần xã thực vật và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau
nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của rừng.
Ở nước ta nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đã nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một

số dạng phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của rừng.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Việt Hải (1997) về quy luật sinh trưởng của cây
Keo lá tràm tại Vĩnh An, Đồng Nai cho thấy các hàm sau đây tương đối phù hợp để
biểu diễn sinh trưởng, tăng trưởng của loài Keo lá tràm:
Y = a.e



b
x

Y = ab
Y = a.x 2 + b.x + c
Y = α .e− β . x

Nguyễn Ngọc Lung (1999- trích “luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành lâm
nghiệp của Hồ Hữu Thanh Tài năm 2005) qua nghiên cứu sinh trưởng của loài Thông
ba lá tại Đà Lạt – Lâm Đồng đã nhận xét hàm Schumacher phù hợp với quy luật sinh
trưởng của một số nhân tố D, H, V. Các hàm sinh trưởng là các đường cong tăng và
tăng nhanh trong những năm đầu vì nó mang đặc tính chung của cây mọc nhanh. Từ
đó, có thể đưa ra những biện pháp tác động để những cây sinh trưởng tốt.
Theo giáo trình điều tra của T.S Giang Văn Thắng: Tăng trưởng là hiệu số của
một nhân tố sinh trưởng nào đó vào các thời điểm khác nhau:
Y Δt = Yt − Yt −Δt

Trong đó:Y

: là nhân tố sinh trưởng nào đó

T


: là thời điểm điều tra

Y’

:là lượng sinh trưởng

Δ

: là khoảng thời gian từ thời điểm nào đó đến thời điểm điều tra

Về mặt toán học, tăng trưởng còn gọi là tốc độ sinh trưởng, là đạo hàm bậc nhất
của một nhân tố sinh trưởng nào đó theo thời gian
Y’ = F’(t) = dy/dt
Từ những quy luật này, các nhà lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận xét một
cách khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như: điều kiện tự nhiên, biện
9


pháp tác động… tới quá trình sinh trưởng của cây rừng, để từ đó có những biện pháp
kỹ thuật thích hợp tác động đến từng giai đoạn phát triển của cây rừng, nhằm đưa rừng
đạt được chất lượng tốt và năng suất cao phù hợp với mục đích kinh doanh.

10


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu:
3.1.1.Vị trí – ranh giới

+ Toạ độ – địa lý :
- Kinh độ :

108 0 25’ 20" – 108 0 40’25"

- Vĩ độ :

11 0 25’25" - 12 0 10’1"

- Bắc và đông bắc giáp : Tỉnh Đắc Lắc,Vườn quốc gia Bi đúp núi bà
- Nam giáp : Ranh giới huyện Đơn Dương
- Đông giáp : Tỉnh Ninh Thuận , Vườn quốc gia Bi đúp núi bà.
- Tây giáp : Thành phố Đà Lạt, Ban quản lý rừng phòng hộ SêRêPok-Đam Rông,
BQL khu du lịch Đan Kia Suối Vàng
+ Ranh giới hành chính: Khu vực lâm phần Ban QLRPH đầu nguồn đa nhim
quản lý nằm trên 05 xã Đasar, ĐaNhim, Đachais, ĐưngKnớ, xã Lát, thị trấn Lạc
Dương - Huyện Lạc Dương, Tỉnh Lâm Đồng.
3.1.2. Thổ nhưỡng
Toàn khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối phức tạp, độ cao biến đổi từ
1900 mét xuống 1000 mét ( hướng về hồ Đa Nhim ) theo hướng giảm dần từ bắc
xuống nam. Một phần địa hình giảm dần từ Nam xuống bắc hướng về sông Krông Nô.
Địa hình phân cắt nhiều, thay đổi lớn nên độ dốc từ 20 – 30 0, có nơi lớn hơn 30 0 như
khu vực giáp chân đỉnh Langbiang.
Nơi cao nhất là :

1879 m

Nơi thấp nhất là :

900 m


Toàn khu vực có 04 loại đất chính :
- Đất Feralit có mùn phát triển trên nền đá acit kết tinh chua như đacid, granit
(Có đặc điểm cứng khô, khó bị phong hoá cho đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc
trung bình, kết cấu rời rạc dễ bị xói mòn )
11


- Đất Feralít có mùn phát triển trên nền phiến thạch sét ( Có khả năng phong hoá
mạnh, cho đất có thành phần cơ giới nặng, kết dính cao, khó xói mòn hơn loại đất trên
- Đất Feralít vàng đỏ có mùn phát triển trên nền đá mẹ Mác Ma axít
- Đất phù sa và dốc tụ ven đồi núi và sông suối. Hình thành nên do qúa trình bào
mòn, rửa trôi từ các sườn dốc núi cao xuống và bồi tụ lại.
3.1.3.Khí hậu thuỷ văn
3.13.1. Khí hậu :
Do có độ cao từ 900 – 1900m so với mặt nước biển nên trong vùng chịu
ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng cao.
Thời tiết : có 2 mùa rõ rệt :
+ Mùa mưa : Từ tháng 5 đến tháng10, mưa nhiều nhất từ tháng 7,
8, 9. Đầu mùa mưa thường xuất hiện mưa đá.
+ Mùa khô : Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, những tháng khô
hanh nhất là tháng 1, 2, 3 là những tháng thường xảy ra cháy rừng mạnh .
Nhiệt độ trung bình hàng năm là : 17,9 0 C
Nhiệt độ thấp nhất là : 15,5 0 C vào tháng 01.
Nhiệt độ cao nhất là :19,9 0 C vào tháng 4.
Độ ẩm không khí trung bình năm là : 85%
Tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 2 ( 73% ).
Tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 8 ( 92% ).
Lượng mưa trung bình năm là 1.896 mm.
Lượng mưa cao nhất là tháng 8 ( 396 mm ).

Số ngày mưa trong năm 164 ngày.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là : 82,7 mm.
Lượng bốc hơi cao nhất vào tháng 3 ( 138 mm ).
Lượng bốc hơi thấp nhất vào tháng 8 ( 44 mm ).
Hướng gió :
Hướng gió Bắc ( N ) thổi tháng 5, 7, 8, 9.
Hướng gió Tây Bắc ( NW ) thổi tháng 6.
Hướng gió Tây Nam ( SW ) thổi tháng 10.
Hướng gió Đông Bắc ( NE ) thổi từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau.
12


3.1.3.2. Thuỷ văn
Do địa hình chia cắt phức tạp nên hình thành nhiều sông suối, khe và ghềnh thác
phân bổ đều khắp toàn khu vực, lưu lượng nước thay đổi từng mùa, gồm có 03 sông
chính :
Sông Đa nhim chảy suốt từ đầu ranh giới phía đông bắc theo hướng nam, có
chiều dài 26 km và có hơn 16 nhánh suối chảy vào sông này, trong đó suối lớn nhất là
suối Đachay với chiều dài 22 km.
Sông Klong két bắt nguồn từ phía đông bắc và phía đông dãy Bidoup chảy theo
hướng nam, có chiều nằm trong vùng nghiên cứu là 5 km, đầu nguồn dòng sông này là
suối Da mông và Da hir .
Sông Krông Nô bắt nguồn từ phía đông bắc và phía đông dãy Lang Biang, chảy
theo hướng tây, có chiều nằm trong vùng nghiên cứu là 6 km.
3.1.4. Tình hình dân sinh- kinh tế- xã hội:
Dân số trong khu vực bao gồm 2.556 hộ, trong đó đồng bào dân tộc chiếm 2.505
hộ, gồm 15.029 khẩu, có khoảng 7.515 lao động chính. Đa số là những hộ sống ven
rừng và trong rừng, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhận khoán quản lý
bảo vệ rừng, trồng rừng.
Thành phần dân tộc : Bao gồm các dân tộc, Cil, K’ho, Kinh. Nhưng chủ yếu là

K’ho chiếm tỉ lệ lớn .
Dân cư trên vùng nghiên cứu gồm các xã ĐaSar, Đachair, ĐaNhim, xã Lát,
Đưng Knớ, thị trấn Lạc Dương, thuộc huyện Lạc dương, trình độ canh tác còn lạc hậu,
trước đây sống du canh du cư, thu nhập không ổn định, thường thiếu ăn vào mùa giáp
hạt. Trong những năm gần đây với nhiểu chính sách hỗ trợ của nhà nước như : chính
sách định canh định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển chăn nuôi, xây dựng vườn
hộ, tạo công ăn việc làm từ nghề rừng như khoán QLBVR, trồng rừng, chăm sóc rừng,
tận thu lâm sản phụ ...nên đã thay đổi được tập quán canh tác lạc hậu từ xưa của đồng
bào dân tộc, làm cho đời sống của người dân được tăng lên rõ rệt kể cả vật chất lẫn
tinh thần. Nhiều hộ đã thoát nghèo, hiện tượng thiếu ăn vào mùa giáp hạt đã được
giảm rõ rệt, đã biết áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất . . .cụ thể:
+ Thu nhập bình quân đầu người qui thóc : 147kg/người /năm.
+ Tổng số hộ khá :(Có tích lũy) Thu nhập/năm >7triệu :
13

383 hộ


+ Trung bình :( đủ ăn) thu nhập /năm từ 5-7 triệu :
+ Nghèo : ( thiếu ăn) thu nhập/năm < 3 triệu :

947 hộ
1.226 hộ

-Số hộ nghèo cần tiếp tục đầu tư: 1.226 hộ
-Số hộ thuộc đối tượng của quyết định số 134/2004/TTg được hưởng các
quyền lợi theo quyết định số 304/2005/TTg là 319 hộ.
Giao thông : Trong khu vực vùng nghiên cứu có hai đường tỉnh lộ 722, 723.
Hiện nay đường 723 đi từ thái phiên - Klong, Klanh nối liền với tỉnh Khánh hoà, dài
50 km, qua trung tâm các xã ĐaSar, ĐaNhim và đi qua xã ĐaChair là tuyến đường

chính đã thông suốt, rất thuận lợi cho sự đi lại và trao đổi hàng hoá của đồng bào, góp
phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Riêng tỉnh lộ 722 đi qua địa phận xã Lát,
Đưng Knớh hiện đang mở rộng, sửa chữa để nối liền với đuờng Trường Sơn Đông.
Thời gian tới cũng sẽ rất thuận tiện cho việc phát triển của khu vực.Tuy nhiên hệ thống
đường liên thôn, đường lâm nghiệp cũ phục vụ công tác tuần tra bảo vệ rừng hiện vẫn
còn đường đất hư hỏng nặng và khó khăn cho sự đi lại trong mùa mưa, vì vậy hệ thống
đường này cần được đưa vào sửa chữa.
Điện : Hiện nay đã có điện thắp sáng cho đồng bào sống tập trung ở toàn bộ
các xã trong vùng nghiên cứu.
Y tế : Hiện nay trong khu vực vùng nghiên cứu đã có đầy đủ các trạm y tế
đặt tại trung tâm các xã, tuy thế cán bộ y tế còn thiếu và thuốc men chỉ đủ chữa các
bệnh thông thường .
Giáo dục : các xã đã có trường phổ thông cấp I và II khang trang đáp ứng
được nhu cầu học tập cho các em học sinh trong lứa tuổi. Riêng xã ĐaSar đã có 01
trường cấp III. Nhưng số học sinh đến trường còn ít so với lứa tuổi phải đi học. Đa số
người lớn không biết chữ .
Nước sinh hoạt : Hiện nay các xã đều đã được nhà nước đã đầu tư nước sạch
tự chảy cho nhân dân nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vì vậy vẫn có một số
hộ chưa có nước dùng vẫn phải dùng nước lấy từ suối tự nhiên và hệ thống giếng tự
đào.
Tổng diện tích tự nhiên: 47.892,08 ha/48 Tiểu khu, bao gồm:
a-Đất lâm nghiệp: 42.954,79 ha, trong đó:
*Đất lâm nghiệp quy hoạch rừng phòng hộ: 23.254,09 ha
14


*Đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản xuất: 19.700,7 ha
*Bao gồm các loại đất sau:
-Đất có rừng:


40.968,878

+Tự nhiên:

ha.

38.637,048 ha

+Rừng trồng:

2.331,83 ha.

-Đất chưa có rừng (IA+IB+IC): 1985,912 ha.
b- Đất quy hoạch nông nghiệp và đất khác : 4.937,29 ha.
Diện tích rừng và đất rừng phân bổ trên 05 xã, 01 thị trấn, thuộc Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn Đa nhim quản lý.
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng thuần loài, được trồng rừng chủ yếu tại Ban
Quản Lý Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim, huyện Lạc Dương là cây Thông ba
lá, phân bố tại hầu hết các xã Đa Chais, Đa Sa, Đa Nhim, Xã Lát, Đưng Knớ và thị
trấn Lạc Dương. Thông ba lá được trồng liên tục từ năm 1976 đến năm 2005, do giới
hạn của một luận văn tốt nghiệp, tôi chỉ điều tra trong các năm trồng từ 1990 đến năm
1994, diện tích trồng rừng cụ thể như sau:
Năm trồng

Diện tích (ha)

1990


54,9

1991

48,2

1992

199,0

1993

80,6

1994

105,6

3.2.2. Đặc điểm phân bố Thông ba lá
Tên khoa học: Pinus Kesiya Royle Ex Gordon
Thuộc họ: Pinaceae
Thông ba lá phân bố tự nhiên trên các vùng núi cao thuộc Ấn Độ, Nam trung
Quốc, Myanmar, Lào, Thái lan, Việt Nam, Philippines… ở Việt Nam, Thông ba lá
phân bố tự nhiên ở các tỉnh Lâm Đồng, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh,
Hà Giang, Lào Cai …tập trung nhiều nhất tại Lâm Đồng, phân bố chủ yếu ở độ cao từ

15


800 – 1900 m. Thông ba lá thường mọc thuần loài hoặc hỗn giao với một số cây lá

rộng khác nhưng không đáng kể, tạo thành loại rừng thưa cây lá kim.
3.2.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
Là loài cây gỗ lớn, thường xanh, thân tròn thẳng có thể cao 30 – 35 m, đường kính
đạt 70 – 80 cm, thậm chí có cây đạt trên 90 cm. Cây có thể sống tới 150 tuổi. Thông ba
lá có vỏ dày màu nâu sẫm, nứt dọc sâu, bong mảng, có khả năng chịu lửa tốt, cành thô
màu nâu đỏ. Gỗ mềm nhẹ màu vàng đến vàng da cam, tỷ trọng d = 0,65 – 0,7; cây
thường có ba lá kim màu xanh thẫm mọc trên chồi ngắn (bẹ) 1,2 cm; lá dài từ 10 – 25
cm, quả hình nón trứng viên chùy dài 5 – 9 cm, thường quặn xuống, vảy quả dài và có
rốn rất rõ, hạt có cánh dài 1,5 – 2,5 cm. Thông ba lá ra hoa vào tháng 3 – 4, quả chín
vào tháng 11 đến tháng 12 năm sau (20 – 22 tháng), quả chùy không rụng như Thông
hai lá. Thông ba lá trồng từ 6 – 7 tuổi có thể ra hoa nhưng số lượng rất ít và chất lượng
hạt kém.
Thông ba lá là loài cây sinh trưởng tương đối nhanh, mỗi năm sinh 2 – 4 vòng
cành, ở lập địa thích hợp tăng trưởng bình quân có thể đạt 1,2 m chiều cao và 1 cm
đường kính trên năm. Nơi đất khô, nghèo dinh dưỡng cây trên 30 tuổi tăng trưởng
giảm rõ rệt.
3.2.4. Đặc tính sinh thái
Thông ba lá thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân bố tự nhiên ở
độ cao 600 – 2000 m, là loài cây ưa sáng, có biên độ sinh thái rộng đối với nhiệt độ,
ẩm độ và đất. Mọc tự nhiên nơi có nhiệt độ trung bình năm 18 – 200C, nhiệt độ trung
bình tháng nóng nhất 270C, tháng lạnh nhất 120C, mùa khô kéo dài 4 – 7 tháng, lượng
mưa hàng năm 1.100 – 4.500 mm. Thông ba lá sinh trưởng tốt trên các loại đất feralit
phát triển từ các loại đá mẹ granit, diệp thạch, bazan; thích hợp trên đất thoát nước, độ
chua pH = 4,5 – 5,5; cũng có thể gặp trên đất thịt nặng hoặc đất lẫn sỏi đá, có khả năng
chịu được lạnh, sương muối.
3.2.5. Công dụng và ý nghĩa kinh tế
Thông ba lá là loài cây cho gỗ, nhựa, chất đốt. Gỗ thường dùng trong xây dựng,
nguyên liệu giấy, sợi nhân tạo, bao bì, trụ điện, gia dụng … Nhựa thông dùng để
chưng cất tinh dầu, colophan, làm sơn, vecni, dược liệu, văn phòng phẩm… Gỗ và
nhựa cung cấp cho hơn 50 ngành công nghiệp khác nhau.

16


Rừng thông ba lá không những cung cấp những giá trị về kinh tế mà còn có ý
nghĩa trong bảo vệ môi trường, đất, có tác dụng to lớn trong phòng hộ đầu nguồn đối
với những nơi có địa hình cao.
3.2.6. Kỹ thuật trồng Thông ba lá
Ban Quản Lý Rừng Phòng Hộ Đầu Nguồn Đa Nhim trồng rừng Thông ba lá bằng
cây con tạo sẵn trong túi bầu.
* Giống và tạo cây con
Cây mẹ lấy giống được tuyển chọn từ rừng giống, rừng giống chuyển hóa hoặc
vườn giống, có xuất xứ từ Công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng Tây Nguyên-Lâm
Đồng. Phải sử dụng vật liệu giống biết rõ nguồn gốc, có hồ sơ lý lịch rõ ràng, có phiếu
kiểm định chất lượng giống, nhằm đảm bảo chất lượng rừng.
+ Thu hái quả: thời gian thu hái từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, khi quả chuyển
màu xanh sang màu vàng mơ hay màu cánh gián.
+ Chế biến và bảo quản hạt: quả thu về được ủ đống 2 – 3 ngày cho quả chín đều.
Sau đó đem phơi trên nong dưới nắng nhẹ 3 – 5 nắng để tách hạt. hạt sau khi thu hái và
chế biến xong thì đem gieo trồng ngay mới đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao.
+ Gieo hạt vào bầu: hạt được xử lý trước khi gieo, tưới nước cho bầu đủ ẩm trước
khi gieo hạt ít nhất một buổi. Chọc một lỗ giữa mặt bầu sâu 0.6 – 0.8 cm cho 1 – 2 hạt
đã nứt nanh xuống lỗ và lấp kín lại. Dùng rơm rạ hay lá thông đã khử trùng bằng thuốc
tím 0.1% che phủ mặt bầu, dày 1 – 2 cm sau khi gieo hạt và dỡ bỏ khi hạt bắt đầu nhú
khỏi mặt đất.
Tiêu chuẩn của cây con đem trồng rừng:
+ Tuổi cây

: 6 – 8 tháng tuổi

+ Chiều cao từ cổ rễ


: Trên 15 – 20cm.

+ Đường kính cổ rễ

: 3mm trở lên.

+Cây sinh trưởng bình thường, không bị nấm bệnh, không gãy ngọn, không vỡ
bầu, cây cứng, khỏe và lá chuyển từ màu xanh lục sang màu xanh chuối non.
*Kỹ thuật trồng
+ Mật độ: 2220 cây/ ha
+ Thời vụ: Từ tháng 6 đến hết tháng 9.

17


×