Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn sinh sản nuôi tại trang trại ngô hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HUY HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI TRANG TRẠI NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH
HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HUY HOÀNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI SINH
SẢN TẠI TRANG TRẠI NGÔ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH
HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K45 - TYN03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình,
em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mặt cơ sở vật chất của trang
trại Ngô Hồng Gấm. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên trang trại chăn nuôi, sự cổ vũ động
viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thu Quyên đã rất nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành
công đề tài khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm; khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em được
thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của Ban lãnh đạo trang trại chăn nuôi lợn
gia công Ngô Hồng Gấm, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất trong suốt
thời gian thực tập để em đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em xin dành lòng cảm ơn chân thành tới bạn bè đồng nghiệp, các cán bộ,

công nhân của trại lợn và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên cho em về
cả tinh thần và vật chất trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Huy Hoàng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Khẩu phần cho lợn nái nuôi tại trại .......................................................... 31
Bảng 3.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................ 32
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và năm 2017 ............................... 34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn..................... 35
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con .......................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó ........................... 38
Bảng 4.5. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .............................................. 40
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ trong
thời gian thực tập ......................................................................................... 49


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Kg:


Cộng sự
Kilogam

G:

gam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED:

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT:

Số thứ tự

TT:


Thể trọng


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI
CẢM
ƠN
.............................................................................................................i DANH MỤC
CÁC BẢNG ........................................................................................ii DANH
MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii MỤC
LỤC.................................................................................................................iv MỤC
LỤC.................................................................................................................iv Phần
1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề.....................................................1
1.2.1. Mục đích............................................................................................................1
1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.3. Yêu cầu..............................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ..............................................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại......................................................................................4
2.1.4.

sở
vật

chất
của
trại
.......................................................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại..........................................................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
..............................................6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con .....................................................................................................................13
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở trong thời gian thực tập
..16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........
30
3.1. Đối tượng theo dõi .............................................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
3.3.
Nội
dung
tiến
hành
.............................................................................................30


5


3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................30
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu................................................................................33
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi của trại lợn Ngô Hồng Gấm...................34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ...............................35
4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ...........................................35
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ ......................................................................................................................39
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại......................42
4.3.1 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ................42
4.3.2 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ ........49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................... 52
5.1. Kết luận ..............................................................................................................52
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt
lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp
dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh
các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…. Đặc
biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.

Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm.Tuy nhiên, một trong những
nguyên nhân làm hạn chế đến khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở
các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống
lợn nái ngoại với khí hậu của nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục
như đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm …. Các bệnh này do
nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống
không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên … Chính vì vậy mà việc nắm
chắc được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản là
việc cần thiết để nâng cao được hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, để cũng cố kiến
thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm việc ngay
sau khi ra trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của bản thân, em đã
thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một
số bệnh thường gặp ở lợn sinh sản nuôi tại trang trại Ngô Hồng Gấm, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản tại cơ sở đạt hiệu quả cao.


2

- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Xác định được hiệu quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản tại trại.

1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Ngô Hồng Gấm được đi vào hoạt động từ năm 2015, là trại gia công
của Công ty cổ phần C.P Việt Nam với quy mô 1200 lợn nái bố mẹ. Trại được xây
dựng tại thôn Dẻ Cau - xã Hợp Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình
Xã Hợp Thanh là một xã miền núi nằm ở phía Nam của huyện Lương Sơn,
với diện tích tự nhiên 17,600 ha, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có
địa bàn giáp ranh, phía Bắc giáp với xã Thanh Lương, phía Nam giáp xã Thanh
Nông, phía Đông giáp xã An Phú. Có trục đường giao thông quốc lộ 21 đi qua. Điều
kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như
việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Lương Sơn nằm trong khu vực vùng núi Tây Bắc bộ, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Ngô Hồng Gấm cũng chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu vùng. Nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt, mùa hè (từ tháng 4 đến
tháng 10), mùa đông lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ). Nhiệt độ trung bình/
0

0


năm khoảng 23,4 C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7 C; nhiệt độ tối cao
0

0

lên tới 42 C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,6 C; Từ độ cao 1000m trở
0

0

lên nhiệt độ chỉ còn 16 C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2 C. Nhiệt độ cao
0

tuyệt đối 33,1 C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong
năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô.
Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa hè có gió Đông Nam với tấn suất 25
% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển.


4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 23 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 1 kế toán

+ 1 thợ cơ khí
+ 10 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 6 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan
tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất :
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại
chuẩn bị.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết:
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 7 dãy chuồng lớn chạy dài
lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 ngăn chuồng nhỏ
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn mang thai) và sàn
nằm (đối với chuồng lợn đẻ ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Trại lợn xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.


5

- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn chung

(buổi tối)
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 3
chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn mang thai, 1 chuồng nuôi lợn sau cai sữa và 1 chuồng
cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát
về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 7
dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2
ngăn nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn mang thai gồm 2 chuồng với kiểu
chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ
thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng
quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp
nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2015, khi trại vừa bắt đầu vào


6


hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại khá lớn về kinh
tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
+ Số lượng công nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng sản
xuất của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu , xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [12] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [7], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vê sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê sinh, chăm sóc có môṭ ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn
nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêṭ
0


0

đô trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30 C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30 C với lợn
cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch


7

sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang laị hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó khử trùng
chuồng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin :

Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa


8

vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] nguyên tắc để điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc điều trị.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu quá trình chữa bệnh kéo dài, tốn
kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là :
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân,
nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia
súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng ( huyết thanh kháng độc tố).


9

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích
ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được
truyền cho những thế hệ sau.Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng
hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại
thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu
diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn
dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc,
làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi thuốc cần theo những
nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh đúng thuốc, sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh
mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của
từng loại, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, bổ
sung thêm vitamin, truyền nước sinh lý… cho gia súc.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển


10

hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [17] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4- 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20- 25kg. Ở lợn
nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn
máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở
lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6- 7 tháng khi lợn
có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý

mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4- 5 tháng tuổi (121- 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace)
có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7- 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [4] chỉ rõ: chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được
chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được
nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày (6 tháng tuổi ) với khối lượng cơ
thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8
ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm
chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố
hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do
sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen
và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.


11

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs, (1992) [3] mùa vụ và
thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu
bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của
nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng
bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời
gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc
ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:

Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [17] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín
một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [10] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời
cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên
cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.


12

2.2.3.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái

cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [14], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn
ra trong phạm vi 19-21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3-4 ngày
(lợn nội) hoặc 4-5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai
đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau
chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực
đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ
thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [14] trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3
giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối
ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời
điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.


13

2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái

nuôi con
2.2.3.1.Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy
quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để
có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức
ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm
dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú
mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn
ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày
lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc
ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt,
dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [22] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất
thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị



14

đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn
chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ,
có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau
rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau
sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch
sẽ cho lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó
là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] ô
úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích
hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con ( để máng ăn vào ô úm cho
lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước
ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 – 5
ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng

trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành


15

phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 – 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 12- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày
= 2kg +( số con x 0,35kg/con )
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm o,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh ( nếu có
rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do
vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu

thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30
phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết
lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải
chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.


16

Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22] chuồng lợn
nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng
0

nuôi thích hợp là 18 – 20 C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở trong thời gian thực
tập
2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Theo Đỗ Quốc Tuấn, ( 2005) [1] cho rằng: bệnh viêm tử cung xảy ra trên các
giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều
có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi
dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc
dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển
gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… cũng thường gây viêm tử cung.
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [21], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh

hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [16], Phạm Sỹ Lăng và cs,
(2002) [18], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo , dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.


17

+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs, (2002) [2] cho biết, nguyên nhân gây viêm tử
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs, (1999) [6] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày có trong cơ
quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng không
hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng
3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bênh.

Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây lên trong thời gian
động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
+ Bệnh còn xảy ra do sự bất hợp lý về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn
nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát. Thiếu khoáng
chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới 6-7
ngày. Sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng
và trong. Trong trường hợp bị viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi
tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
0

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41- 42 C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.


18

+ Thể mãn tính: hông sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt
từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có
thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai
làm chết thai.
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục
của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [21], Trần Thị Dân (2004) [20], khi lợn

nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ
giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị
sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên
khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận
được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết
lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.


×