Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

sáng kiến kinh nghiệm thi chủ nhiệm giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 17 trang )

1. Phần mở đầu:
2. Một số biện pháp giáo dục học sinh cá biệt
3. 1. Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, thân thiện, đa số học sinh trong lớp phải
hiểu và thực hiện nghiêm túc nội quy của cơ quan, không vi phạm những
điều cấm đối với học sinh. Qua đó để học sinh chậm tiến thấy được những
lỗi vi phạm của mình gây ảnh hưởng đến tập thể lớp như thế nào?
4.

Để làm được điều đó tôi sử dụng các biện pháp:

5.

– Cho học sinh viết cam kết thực hiện nghiêm nội quy nhà trường, không
vi phạm điều cấm đối với học sinh theo điều lệ trường trung học sau đó cho
phụ huynh ký xác nhận (bản cam kết được viết làm 2 bản, học sinh giữ 01
bản, GVCN giữ 01 bản).

6.

– Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục về các nội quy nhà trường, luật
an toàn giao thông … trong các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt
cuối tuần, sinh hoạt chi đoàn cuối tháng với các hình thức như: Cập nhật các
học sinh vi phạm trong nhà trường chỉ rõ lỗi vi phạm, nguyên nhân vi phạm
và hình thức xử lí của nhà trường đối với các học sinh đó như thế nào? Tại
sao lại xử lí như vậy? Để các em rút kinh nghiệm hoặc đưa ra các tình huống
giao thông thông thường cho các em thảo luận … khi đó sẽ làm giảm bớt sự
căng thẳng tạo không khí buổi sinh hoạt thân thiện hơn.

7.

– Hướng dẫn để các em tổ chức buổi hoạt động tập thể như: Toạ đàm


nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 (tổ chức văn nghệ, bốc thăm tặng quà
…), hoạt động chào mừng ngày 20/11 (các em tham gia văn nghệ do Đoàn
trường tổ chức, hát về thầy cô, mái trường… đi thăm chúc tết thầy cô giáo),
qua đó để các em hiểu hơn về truyền thống "Uống nước nhớ nguồn", truyền
thống " tôn sư trọng đạo " của người Việt Nam….

8.

Từ các buổi sinh hoạt tập thể như vậy đã tạo sự gần gũi, thân thiện giữa
các em học sinh trong lớp hơn.

9.

2. Lập kế hoạch đi thăm gia đình học sinh trong lớp (mỗi tháng thăm
được ít nhất 02 gia đình học sinh; trong 02 năm học lớp 10 và 11 có thể
thăm được hết gia đình học sinh trong lớp), để hiểu hơn về hoàn cảnh của
học sinh và có biện pháp giáo dục phù hợp.

10.
11.

3. Phân loại được những học sinh cá biệt, xác định những lỗi mà học sinh
đó hay vi phạm, tìm hiểu các nguyên nhân như: Điều kiện hoàn cảnh gia
đình học sinh đó, học sinh đó thường đi học, chơi với nhóm học sinh nào…

12.4. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt đầy đủ chính xác mọi hoạt động, những
lỗi vi phạm hay những biểu hiện tích cực của học sinh cá biệt trong từng
buổi học để tác động, uốn nắn hoặc biểu dương học cá biệt đó ngay trong
giờ sinh hoạt 15 phút của buổi học hôm sau, tuy nhiên tránh sự trì chiết học
sinh để học sinh hiểu nhầm giáo viên trù dập mình.



13.

Vậy dựa vào đâu để thu thập được các thông tin trên?

14.– Thông qua nhận xét trong sổ đầu bài.
15.– Thông qua giáo viên bộ môn.
16.– Thông qua ban theo dõi nề nếp của nhà trường.
17.– Thông qua ban cán sự lớp.
18.– Thông qua bạn bè thân quen với học sinh đó…
19.

20.

5. Để làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường, GVCN đã
đến thăm gia đình của học sinh cá biệt, mời phụ huynh của những học sinh
đó đến trường để trao đổi, lập kế hoạch cụ thể phối hợp với những phụ
huynh của học sinh cá biệt:
– Lựa chọn hình thức trao đổi thông tin:

21.

Bằng sổ liên lạc, để thông báo thường xuyên mỗi tuần 01 lần: Giáo viên
chủ nhiệm nhận xét về kết quả học tập, số buổi nghỉ, số lần bỏ tiết, đi học
chậm và các vi phạm khác, nhận xét về thái độ, chiều hướng tiến bộ của học
sinh cá biệt đó và đưa học sinh chuyển về cho phụ huynh vào thứ 7, phụ
huynh học sinh xem sau đó nhận xét các hoạt động của học sinh tại gia đinh
và ký xác nhận rồi chuyển lại cho giáo viên chủ nhiệm vào sáng thứ 2 tuần
sau (phụ huynh học sinh phải ký mẫu vào sổ liên lạc).


22.

Bằng điện thoại: Giáo viên chủ nhiệm cho phụ huynh đăng ký số điện
thoại và thông báo số điện thoại của mình cho phụ huynh học sinh biết, ngay
từ buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm. Giáo viên chủ nhiệm có thể liên
lạc trực tiếp với phụ huynh học sinh bằng số điện thoại khi cần thiết và
ngược lại phụ huynh học sinh có thể liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để nắm
thông tin về học sinh.

23.

Đặc biệt đối với học sinh hay nghỉ học, bỏ giờ như: Cao Việt Thắng, Vũ
Văn Ngọc, Vũ Hoàng Anh nếu nghỉ học không có lí do, hoặc viết giấy phép
nhưng không có chữ ký phụ huynh, có chữ ký phụ huynh nhưng không đúng
… thì giáo viên chủ nhiệm điện trực tiếp cho gia đình học sinh ngay trong
buổi học hôm đó để xác định thông tin.

24.

6. Thường xuyên quan tâm, gần gũi với các học sinh cá biệt, để các em
cảm thấy mình không bị xa lánh, ghét bỏ và các em có thể chia sẻ những
vướng mắc, từ đó có những lời khuyên đúng đắn, phù hợp tháo gỡ cho các
em.

25.
26.

7. Phân công các bạn học sinh trong lớp theo dõi, giúp đỡ học sinh cá
biệt: Tất cả các bạn học sinh trong lớp đều phải có trách nhiệm giúp đỡ các

bạn học sinh chậm tiến trong lớp, nhưng để theo dõi chính xác, đầy đủ và có
trách nhiệm hơn, cần phải phân công cụ thể người theo dõi, giúp đỡ học sinh

biệt:


27.8. Hình thức xử lí học sinh vi phạm:
28.

– Cho học sinh vi phạm viết bản tự kiểm điểm, kiểm điểm trước lớp và tự
nhận hình thức kỉ luật.

29.

– Tuỳ vào mức độ vi phạm có thể khiển trách trước lớp hoặc đề nghị lên
Hội đồng kỉ luật để xử lí.

30.

– Xếp loại hạnh kiểm không quá mức trung bình trong tháng đó.

31.

– Thông báo cho gia đình học sinh biết.

32.

9. Trong một số trường hợp với các mức độ vi phạm nghiêm trọng hoặc
học sinh chậm sửa chữa, cần phối hợp với Đoàn trường, Ban giám hiệu để
có biện pháp giáo dục học sinh.

33.

1.1: Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển đổi từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó đòi hỏi phải thực hiện công việc
chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất
đạo đức. Để giúp người học đáp ứng được những yêu cầu đó, việc cải cách, đổi
mới giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, trong đó, đổi mới
phương pháp giảng dạy là khâu then chốt nhất trong quá trình đạt đến mục tiêu đổi
mới giáo dục. Trong những năm gần đây, Giáo dục - Đào tạo nước ta có cải cách
mới về nội dung và phương pháp, đặc biệt là chú trọng việc đổi mới phương pháp
giảng dạy. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm trung tâm là một
trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết từ
thực tiễn và xây dựng thành những lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học. Giáo viên là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp
cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội
thảo theo nhóm. Họ có vai trò là “trọng tài”, điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH
này chú ý đến đối tượng người học, coi trọng việc nâng cao khả năng cho người
học; nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập
của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những
tri thức cần nắm vững.
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm với hệ thống kiến thức rộng lớn và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống con người và các lĩnh vực khác . Sinh

học nghiên cứu, tìm hiểu về thế giới sinh vật trên trái đất, giúp con người có

những hiểu biết về thiên nhiên. Với đặc thù bộ môn như vậy, để giúp học sinh
tiếp thu được kiến thức thì phương pháp dạy học của giáo viên đóng vai trò
hết sức quan trọng. Chính vì vậy, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải căn
cứ vào mục tiêu và nội dung từng bài cụ thể để sử dụng phương pháp giảng
dạy phù hợp nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách trọn vẹn nhất.


Hiện nay, thực tế giảng dạy ở nhiều trường vẫn còn tồn tại phương pháp
truyền thụ kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp chủ yếu giảng giải, thuyết trình.
Học sinh chủ yếu nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy cô giáo và học
thuộc những điều thầy cô truyền thụ. Trong những năm qua, cùng với sự đổi
mới phương pháp giảng dạy trên cả nước mỗi thầy cô giáo chúng ta phải có
nhiệm vụ xây dựng cho mình một phương pháp giảng dạy tích cực để khắc
phục phương pháp giảng dạy thụ động truyền thụ kiến thức một chiều. Từ
những lí do trên, qua thực tế giảng dạy bản thân tôi xin mạnh dạn đề xuất
sáng kiến kinh nghiệm “ Vận dụng một số phương pháp giảng dạy tích cực
vào bộ môn Sinh học 9”.
1.2: Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm là đề cập đến việc vận dụng một số phương
pháp giảng dạy tích cực vào bộ môn Sinh học 9. Trong rất nhiều phương pháp
giảng dạy tích cực, tùy thuộc vào nội dung từng bài mà chúng ta có thể vận dụng
phương pháp một cách linh hoạt, phù hợp với bài dạy, phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Cụ thể, trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm bản thân tôi chỉ ra việc vận
dụng các phương pháp giảng dạy tích cực vào một số tiết dạy cụ thể.
2. Phần nội dung:
2.1: Thực trạng giảng dạy tại trường.
2.2: Các giải pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề
a. Biện pháp 1: Hoạt động theo nhóm
Hoạt động theo nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng kiến thức mới. Bằng cách nói ra những

điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ
đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
* Các bước tổ chức hoạt động nhóm
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập (chú ý: yêu cầu các em suy
nghĩ độc lập)
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện (hoặc phân công trước) chịu trách nhiệm trình bày kết quả làm việc
theo nhóm.
Bước 3: Thảo luận tổng kết trước toàn lớp (chú ý: kiểm tra hoạt động của nhóm)
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết đặt vấn đề tiếp theo.
Phương pháp hoạt động nhóm đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi
học sinh trong quá trình tự tìm kiếm, hình thành tri thức mới. Trong học tập không
phải mọi tri thức, kỹ năng thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động
thuần túy cá nhân. Lớp học là nơi giao tiếp của giáo viên và học sinh, tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong con đường đi tới những tri thức mới. Trong
phương pháp hoạt động nhóm ngoài sự giao tiếp giữa giáo viên với học sinh còn có


mối quan hệ giao tiếp học sinh với học sinh. Thông qua các hoạt động nhóm tìm
tòi nghiên cứu, thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ,
được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học được nâng mình lên
một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá
nhân và cả lớp.

Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên được bộc lộ những suy
nghĩ hiểu biết của mình, qua đó được tập thể uốn nắn, điều chỉnh phát triển tình
bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng. Mục tiêu của
phương pháp này là hoạt động chung của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân đều phải
nổ lực không được ỷ lại vào người khác, toàn nhóm phải phối hợp với nhau để
cùng đạt mục tiêu chung. Kết quả làm việc của từng nhóm được trình bày thảo
luận trước lớp sẽ tạo được không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào
kết quả chung của bài học. Mô hình hợp tác trong xã hội được đưa vào đời sống
học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, trong
đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng.
Lưu ý: Phương pháp hoạt động nhóm để đạt hiệu quả cao cần lưu ý:
+ GV không nên ấn định một HS nào đó làm nhóm trưởng, thư kí mà cần thay đổi
để các HS khác cũng có cơ hội thể hiện, tránh được nguy cơ công việc của cả
nhóm chỉ tập trung vào một số HS khá, giỏi
+ GV nên sử dụng linh hoạt các cách chia nhóm .
b. Biện pháp 2: Sử dụng CNTT trong giảng dạy.
Thế giới đang bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện, TBDH, góp phần đổi mới PPDH. Sử dụng CNTT trong giảng dạy
là làm tăng lượng thông tin mới cho bài dạy, làm cho bài dạy sinh động, gây hứng
thú học tập cho học sinh góp phần không nhỏ trong việc đem lại hiệu quả cao cho
tiết dạy. Cụ thể việc sử dụng CNTT trong giảng dạy có những vai trò như sau:
- Pháp huy vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học:
Ở phương pháp này không thủ tiêu vai trò của người giáo viên mà trái lại còn pháp
huy hiệu quả hoạt động của giáo viên trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Như cung cấp được nhiều lượng tin hơn so với phương pháp dạy học thông thường
(tranh ảnh, các hình ảnh động, các video clip,…) các kiến thức mới lạ để gây hứng
thú và nâng cao sự hiểu biết trong học tập cho các em, ngoài ra giáo viên còn có
thời gian để hướng dẫn học sinh (nhất là học sinh yếu, kém) trong những khoảng
thời gian dài hơn nhiều so với dạy học không sử dụng CNTT. Người giáo viên có

thể sử dụng CNTT trong giảng dạy như: Soạn giáo án điện tử, thay cho bảng phụ,

- Phát huy vai trò của người học sinh khi giáo viên sử dụng CNTT vào trong giảng
dạy: Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
khả năng quan sát, tìm tòi, khám phá, phát hiện và khai thác thông tin của học sinh
rất nhanh chóng qua từng tiết dạy, từ đó đã gây hứng thú học tập và yêu thích môn
học, từ đó chất lượng bộ môn được nâng cao.
*. Khi sử dụng CNTT trong giảng dạy để thay cho bảng phụ người giáo viên
cần lưu ý:
- Cần sưu tầm được ngân hàng hình ảnh hoặc các video clip đủ để phục vụ cho bài
giảng tránh việc đưa ra không đầy đủ các hình ảnh minh họa dẫn đến tình trạng bài
giảng thiếu sinh động ngược lại nếu đưa ra quá nhiều dẫn đến tình trạng lạm dụng.


- Đưa ra các hình ảnh minh họa không phù hợp với nội dung bài dạy sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu trọng tâm, sai kiến thức.
- Giáo viên cần biết phối kết hợp linh hoạt việc trình chiếu các hình ảnh với các
hoạt động dạy và học.
c. Biện pháp 3: Sử dụng bản đồ tư duy.
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi
chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các
nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ
diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả
năng sáng tạo của mỗi người.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy cho thấy một số GV còn gặp khó khăn
trong việc tổ chức hoạt động dạy học trên lớp với việc thiết kế và sử dụng BĐTD.

Dưới đây là một số gợi ý giúp GV giải quyết khó khăn trên.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD:
Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức
của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ
đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc
một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức đó.
Lưu ý:
- BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm HS có chung một
kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường
nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). Chử viết trên mỗi nhánh của bản đồ nên
cùng màu với nhánh đó.
- Sử dụng BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng
kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn
đạt riêng của mỗi người, BĐTD giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã
học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống… để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau
khi HS tự thiết lập BĐTD kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của
GV dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên.
Qua thực nghiệm giảng dạy tại trường tôi thấy, sử dụng BĐTD trong dạy học kiến
thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả
HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức +
hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui của chính
thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của
mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không
chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những
điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình



bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách
vở vào cuộc sống.
BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều
kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên
giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có
thể thiết kế trên phần mềm BĐTD.
Bước đầu cho phép kết luận: Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình
thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn
vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp
dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp
phần đổi mới PPDH, đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS và THPT
*. Một số tiết dạy cụ thể:
Ngày soạn: 14/10/2013
Ngày dạy: 05/11/2013
Tiết 20:

MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Kiến thức:
- Hiểu được mối quan hệ giữa ARN và prôtêin thông qua việc trình bày sự hình
thành chuỗi axít amin.
- Giải thích được mối quan hệ trong sơ đồ: Gen ( 1đoạn ADN) " mARN " prôtêin "
tính trạng.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Rèn luyện tư duy phân tích, hệ thống hoá kiến thức.
3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS ý thức nghiên cứu khoa học.

II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin để tìm hiểu về mối quan hệ giữa ARN và
Protein, về mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, ứng xử giao tiếp trong nhóm.
- Kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
III. Các phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Trực quan.
- Động não.
- Dạy học nhóm.
IV. Phương tiện dạy học.
GV: Tranh hình 19.1, 19.2, 19.3 SGK
Mô hình động về sự hình thành chuỗi aa.
Phiếu học tập số 1 và số 2.
HS: Nghiên cứu SGK
V. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: Trình bày cấu trúc và chức năng của phân tử Protêin.


3. Bài mới:
3.1: Khám phá.
Gen mang thông tin cấu trúc của prôtêin ở trong nhân TB là chủ yếu còn prôtêin
chỉ được hình thành ở chất TB. Như vậy, chứng tỏ giữa gen và prôtêin phải có mối
quan hệ với nhau thông qua một cấu trúc trung gian nào đó.
3.2: Kết nối.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: Tìm hiểu mối quan hệ I. Mối quan hệ giữa ARN và
giữa ARN và Prôtêin.

prôtêin.
- GV chia nhóm HS: 2 bàn/1 nhóm, phát
phiếu học tập số 1, yêu cầu HS nghiên cứu
thông tin mục I sgk và hoàn thành phiếu
học tập số 1.
- HS làm việc theo nhóm: cử nhóm trưởng,
thư kí ghi chép thông tin và yêu cầu tất
cảác thành viên phải đưa ra ý kiến của
mình.
- Yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày ý
kiến, sau đó đổi chéo nhóm kiểm tra phiếu
lẫn nhau.
- GV nhận xét, góp ý và cùng hoàn thành
nội dung cho HS
? Trình bày quá trình hình thành chuỗi aa.

- mARN là dạng trung gian có vai
trò truyền đạt thông tin về cấu trúc
của prôtêin sắp được tổng hợp từ
nhân ra chất TB

- Sự hình thành chuỗi aa.
+ mARN rời khỏi nhân đến ribôxôm
để tổng hợp prôtêin.
+ Các tARN mang aa vào ribôxôm
khớp với mARN theo NTBS " đặt aa
vào đúng vị trí.
+ Khi ribôxôm dịch 1 nấc trên
mARN " 1aa được nối tiếp.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển hết

chiều dài của mARN " chuỗi aa
được tổng hợp xong.
- Nguyên tắc:
+ Khuôn mẫu: Trình tự các Nu trên
mARN " trình tự các aa của P.
- GV yêu cầu HS trình bày lại trên mô + Bổ sung: ( A- U; G-X)
hình.
- GV phân tích:+ Số lượng, TP, trình tự sắp
xếp các aa tạo nên tính đặc trưng cho mỗi
loại prôtêin.
+ Sự tạo thành chuỗi aa dựa trên khuôn
mẫu ARN.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ II. Mối quan hệ giữa gen và tính
giữa gen và tính trạng.
trạng.
- GV phát phiếu học tập số 2, yêu cầu HS
nghiên cứu thông tin mục II sgk và hoàn
thành phiếu học tập số 2 theo nhóm đã
phân công lúc trước.


? Bản chất của mối quan hện trên là gì
- HS nêu được bản chất của mối quan hệ.
- GV chốt lại kiến thức.
Gọi hs đọc kết luận sgk

*. Mối liên hệ:
- ADN là khuôn mẫu để tổng hợp
mARN .
- mARN là khuôn mẫu dể tổng hợp

chuỗi aa ( cấu trúc bậc 1 của prôtêin)
- Prôtêin tham gia cấu trúc và hoạt
động sinh lí của TB " biểu hiện
thành tính trạng.
*. Bản chất mối quan hệ gen - tính
trạng :
Trình tự các Nu trong ADN qui
định trình tự các Nu trong ARN ,
qua đó qui định trình tự các aa của
prôtêin.P tham gia vào các hoạt
động của TB " biểu hiện thành tính
trạng

3.3: Thực hành/ luyện tập.
- GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi sgk.
- Hướng dẫn về nhà học bài, làm bài tập.
3.4: Vận dụng.
? Trình bày sự hình thành chuỗi a.a trên sơ đồ.
? Nêu bản chất mối quan hệ giữa gen và tính trạng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ I
Quan sát hình 19.1sgk (sơ đồ hình thành chuỗi axit amin) và trả lời các câu hỏi sau
1. Cấu trúc trung gian của mối quan hệ giữa gen với protein là gì? Chức năng
của cấu trúc không gian?
2. Các thành phần tham gia vào quá trình hình thành chuỗi axit amin?
3. Các loại nucleotit nào của mARN và tARN liên kết với nhau? Chúng liên
kết theo nguyên tắc nào?
4. Tương quan về số lượng giữa axit amin và nucleotit của mARN tham gia
vào quá trình tổng hợp các axit amin đó như thế nào?
5. Vai trò của ARN trong mối quan hệ giữa gen và protein?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ II

Quan sát hình 19.2 sgk (sơ đồ mối quan hệ ADN, mARN, protein) và khái quát
mối quan hệ nguồn gốc cấu trúc giữa gen ( một đoạn ADN), mARN, protein và
tính trạng theo sơ đồ sau:
1
2
3
ADN à?à?à Tính trạng
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ I
HS nêu được
1. Cấu trúc trung gian là mARN. Có chức năng truyền đạt thông tin di truyền
về cấu trúc phân tử protein sắp được tổng hợp.
2. Các thành phần tham gia: mARN , tARN, ribôxôm.
3. Các loại nucleotit của mARN và tARN liên kết với nhau:


A – U , U – A , G – X , X – G ( liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung)
4. Tương quan về số lượng giữa axit amin và nucleotit của mARN tham gia
vào quá trình tổng hợp các axit amin: 3 nucleotit trên mARN – 1 axit amin
5. Vai trò của ARN trong mối quan hệ giữa gen và protein: ARN (cụ thể là
mARN) là yếu tố trung gian giữa gen và tính trạng.
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ II
Mối quan hệ qua sơ đồ:

1

2

3

ADN à?à?à Tính trạng

1

2

3

HS phải hoàn chỉnh được sơ đồ: ADN à mARN à Protein à Tính trạng
*. Mối quan hệ:
- Gen (ADN) được dùng làm khuôn để tổng hợp ra mạch mARN.
- mARN được dùng làm khuôn để tổng hợp chuỗi axit amin (Protein).
- Protein trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu
hiện thành tính trạng của cơ thể.
Ngày soạn: 25/10/2014
Ngày dạy :05/11/2014 – 9.2
07/11/2014 – 9.1
08/11/2014 – 9.4, 9.3
Tiết 24:

Chương IV: BIẾN DỊ
ĐỘT BIẾN GEN
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học sinh cần nắm:
1. Kiến thức:
- HS trình bày được khái niệm và nguyên nhân phát sinh đột biến gen.
- Hiểu được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến gen đối với sinh vật và con
người.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích kênh hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Giáo dục cho hs ý thức nghiên cứu khoa học.

II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin khi quan sát tranh ảnh, khi đọc sgk để tìm
hiểu khái niệm và vai trò của đột biến gen.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, ứng xử giao tiếp trong nhóm.
- Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm được phân công.
III. Các phương pháp dạy học tích cực có thể sử dụng:
- Vấn đáp - tìm tòi.
- Trực quan.
- Dạy học nhóm.
- Hỏi và trả lời.


IV. Phương tiện dạy học:
GV: Tranh hình 21.1sgk, tranh đột biến gen có lợi, có hại cho SV.
Máy chiếu, phiếu học tập: Tìm hiểu các dạng đột biến gen.
HS: Chuẩn bị nội dung bài.
V. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Bài cũ: Không
3. Bài mới:
3.1: Khám phá. GV yêu cầu 1 HS nhắc lại hiện tượng biến dị mà chúng ta đã
được học ở bài đầu tiên của chương trình sinh học lớp 9. Sau đó GV tóm tắt lại và
chuyển tiếp: “Để hiểu rõ về biến dị hôm nay chúng ta nghiên cứu chương IV:
BIẾN DỊ.”(Giáo viên vừa giảng giải vừa viết trên góc phải của bảng sơ đồ dưới
đây):
Biến dị tổ hợp
Di truyền
Đột biến gen
Biến dị
Biến dị đột biến

Cấu trúc
Không di truyền (Thường biến)
Đột biến NST
Số lượng
“Tiết học này chúng ta tìm hiểu về đột biến gen”:
3.2: Kết nối.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1:Tìm hiểu về đột biến gen
I. Đột biến gen là gì ?
- GV chia nhóm HS: 2 bàn/ 1 nhóm, yêu
cầu HS quan sát hình 21.1 thảo luận nhóm
" hoàn thành phiếu học tập.
- HS: chú ý trình tự các cặp Nu " thống
nhất điền vào phiếu.
- GV chiếu phiếu trên máy chiếu , yêu cầu
HS trình bày kết quả của nhóm mình.
- Đại diện các nhóm trình bày -> các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
- GV hoàn chỉnh phiếu kiến thức.
? Vậy đột biến gen là gì. Gồm những dạng
nào.
- Đột biến gen là những biến đổi
- HS rút ra kết luận.
? Vì sao không phải là đột biến mất, thêm, trong cấu trúc của gen.
thay thế một nuclêotit mà lại là mất, thêm, - ĐBG là biến dị di truyên được
- Các dạng đột biến gen: Mất, thêm,
thay thế 1 cặp nuclêotit.
( Vì ADN có cấu trúc 2 mạch đơn mang thay thế 1 cặp nuclêotit.
nuclêotit liên kết với nhau thành từng cặp)

* Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân II. Nguyên nhân phát sinh đột
biến gen.
phát sinh đột biến gen.
- GV yêu cầu HS ng/cứu thông tin sgk và
- Tự nhiên: Do rối loạn trong quá
trả lời câu hỏi.
? Nêu nguyên nhân phát sinh đột biến gen. trình tự sao chép của ADN. Dưới


- GV gọi 1 - 2 hs trình bày, lớp bổ sung.
ảnh hưởng của môi trường trong và
- GV nhấn mạnh: Trong đk tự nhiên do sao ngoài cơ thể.
chép nhầm của phân tử ADN dưới tác động - Thực nghiệm: Con người gây ra
của môi trường -> phát sinh đột biến gen.
các đột biến bằng tác nhân vật lí, hoá
- HS ghi nhớ thông tin.
học.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của đột
biến gen.
III. Vai trò của đột biến gen.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 21.2, 21.3,
21.4, và trả lời câu hỏi lệnh sgk ( T63)
- HS nêu được:
+ ĐB có lợi: Cây cứng, nhiều bông ở lúa
+ ĐB có hại: lá mạ màu trắng, đầu và chân
sau của lợn dị dạng.
- GV cho HS tiếp tục thảo luận:
? Tại sao đột biến gen biến đổi kiểu hình.
(HS: biến đổi ADN làm thay đổi trình tự - Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình
các aa nên biến đổi kiểu hình)

thường có hại cho bản thân sinh vật.
? Nêu vai trò của đột biến gen.
- Đột biến gen đôi khi có lợi cho con
- HS tự rút ra vai trò của đột biến gen.
người vì có ý nghĩa trong chăn nuôi,
- GV yêu cầu HS tìm thêm các ĐBG khác trồng trọt.
trong tự nhiên.
3.3: Thực hành/ luỵên tâp.
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu câu mà em cho là đúng trong các câu sau:
Câu 1: Đột biến gen phát sinh có những dạng thường gặp nào?
a. Mất đi 1 cặp Nu
b. Thêm 1 cặp Nu
c. Thay cặp Nu này bằng cặp Nu khác
e. Cả a, b, và c
Câu 2: Nguyên nhân phát sinh đột biến gen trong tự nhiên là do:
a. Rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin
b. Rối loạn trong quá trình tổng hợp mARN
c. Rối loạn trong quá trình tự sao chép của phân tử ADN dưới ảnh hưởng
của môi trường trong và ngoài.
* Đáp án: 1e; 2c
3.4: Vận dụng.
- Về nhà học bài theo câu hỏi sgk
- Xem trước bài: Đột biến cấu trúc NST
PHIẾU HỌC TẬP
Đoạn AND ban đầu (a): - Số lượng cặp Nu
- Trình tự các cặp Nu:
Các đoạn AND bị biến đổi:
Đoạn ADN
B
C

D

Số cặp Nu

Điểm khác đoạn a

Đặt tên dạng biến đổi

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP
*. Đoạn AND ban đầu (a): - Số lượng cặp Nu: 5 cặp


- Trình tự các cặp Nu: - T - G - A - T - X -A- X-T-A- G*. Các đoạn AND bị biến đổi:
Đoạn ADN
A
B
C

Số cặp Nu
4
6
5

Điểm khác đoạn a
Mất cặp: X – G
Thêm cặp: T – A
Thay cặp A - T bằng cặp G - X

*. Một số hình ảnh được sử dụng trong bài giảng


Đặt tên dạng biến đổi
Mất 1 cặp Nu
Thêm 1 cặp Nu
Thay cặp Nu này bằng cặp
Nu khác.


Hình ảnh về một số tác nhân gây đột biến gen

Hình ảnh về vai trò của Đột biến gen


Sơ đồ tư duy củng cố bài
3. Phần kết luận:
3.1: Ý nghĩa của SKKN:


Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện tôi nhận thấy: Dạy học theo hướng tích
cực đang là xu thế chung của nền giáo dục hiện đại, giữ vai trò quan trọng quyết
định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Chất lượng dạy và học
quyết định bởi năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, nhân cách giáo viên.
Chính vì thế việc thực hiện dạy học theo hướng tích cực sẽ giúp cho học sinh tiếp
thu kiến thức một cách dễ dàng hơn và chủ động hơn, giúp học sinh ghi nhớ lâu
hơn. Vì vậy, để làm tốt điều này, người giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu của
từng bài dạy, thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh như thế mới đạt hiệu
quả giảng dạy và đi đúng hướng của chiến lược phát triển giáo dục “ Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp nêu trên tôi nhận thấy chất lượng học
sinh đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả xếp loại học lực của học sinh đã đạt được
những kết quả khả quan: số học sinh xếp loại học lực khá, giỏi tăng lên đáng kể và

đặc biệt số học sinh xếp loại trung bình đã giảm, không có học sinh xếp loại yếu so
với năm học trước được thể hiện như sau:
- Chất lượng đại trà:
Năm học

Tổng số
HS

Giỏi
TS

Khá
%

TS

TB
%

TS

Yếu
%

TS

%

2013 - 2014
2014 - 2015

- Chất lượng mũi nhọn: Năm học 2014 – 2015 đạt 1 giải nhất kì thi HSG cấp huyện
3. Kết luận:
3.1. Kết luận chung:
- Việc dạy học theo hướng tích cực là việc làm đầy khó khăn, phức tạp, đòi
hỏi người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm, kỷ cương, tự giác trong công
việc, có như vậy mới thúc đẩy nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Đối với đội ngũ giáo viên phải nêu cao tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo để học sinh noi theo.
- Sau một thời gian áp dụng sáng kiến tôi nhận thấy đã có những kết quả khả
quan và tiếp tục áp dụng ở những năm tiếp theo tại trường, có thể nhân rộng để áp
dụng ở những trường có điều kiện tương tự như trường THCS Mường Bú.
3.2. Bài học kinh nghiệm:
Qua việc áp dụng các biện pháp dạy học theo hướng tích cực để nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn, bản thân tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Để dạy học theo hướng tích cực đạt hiệu quả cao thì người giáo viên cần
nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Cần làm tốt
công tác tuyên truyền và giúp họ hiểu được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.


- Giáo viên phải xây dựng được tiến trình bài giảng thật sự khoa học, phải
xác định được mục đích, mục tiêu cần đạt được, các biện pháp thực hiện trong đó
dự kiến các hình thức lên lớp phù hợp.
- Các hoạt động chuyên môn của nhà trường phải được tổ chức một cách
sáng tạo, cập nhật được các thông tin mới nhất về khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
việc đổi mới các phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tạo mọi điều kiện tốt
nhất để mỗi giáo viên tự nâng cao chất lượng chuyên môn của mình.
- Phối hợp nhịp nhàng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để tạo nên
một sức mạnh tổng hợp, xây dựng nhà trường thành một tập thể sư phạm đoàn kết,
nhất trí cao, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường, cùng với tổ chức

Công đoàn chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, tạo điều kiện để
giáo viên yên tâm công tác.
- Nhà trường thường xuyên tham gia giao lưu, học hỏi với các trường điển
hình tiên tiến trong huyện để học tập kinh nghiệm. Vận dụng linh hoạt các kinh
nghiệm của trường bạn vào công tác nâng cao chất lượng chuyên môn.
3.3. Kiến nghị: Khi nghiên cứu đề tài này, tôi xin có kiến nghị như sau:
Mường Bú, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người viết sáng kiến



×