Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá tình hình mắc một số bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Bình Minh huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG THỊ TƢƠI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH Ở LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



HOÀNG THỊ TƢƠI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH Ở LỢN NÁI SINH SẢN
VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÌNH MINH,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

Thú y k45 N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giang viên hƣớng dẫn: TS Trần Văn Thăng


Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sự đồng ý của thầy giáo hƣớng dẫn TS. Trần Văn Thăng em đã
thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại chăn nuôi Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Khoa Chăn nuôi Thú y, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện trên lớp cũng nhƣ
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình và chu đáo của thầy giáo TS. Trần Văn Thăng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Đảng ủy – Hội đồng nhân
dân – Uỷ ban nhân dân xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội, và tập
thể Ban lãnh đạo, công nhân viên Công ty cổ phần phát triển Bình Minh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song do bƣớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế sản xuất cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Em rất mong đƣợc sự góp
ý của quý Thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Tƣơi


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015-2017 ............... 6
Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại ........................................................ 36
Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái...................................................... 37
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ......................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ....... 45
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng vaccine ........................................................ 47
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................ 48
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn con tại trại ................................................ 50
Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại .......................... 52
Bảng 4.7. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con tại trại........................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CS

: Cộng sự


FSH

: Folliculo Stimulin Hormone

LH

: Luteinizing Hormone

LMLM

: Lở mồm long móng

NLTĐ

: Năng lƣợng trao đổi

NXB

: Nhà xuất bản

PGF2α

: Prostaglandin F 2 alpha

STT

: Số thứ tự

TT


: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................ 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở nơi thực tập .................................................... 3
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh ......................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc............ 8
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc................................................................ 27
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 34
3.1. Đối tƣợng thực hiện ....................................................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ....................................................................... 34
3.3. Nội dung tiến hành ......................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá và phƣơng pháp thực hiện ........................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................................... 34
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện................................................................................ 35
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................ 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 39
4.1. Công tác nuôi dƣỡng chăm sóc ...................................................................... 39
4.1.1. Đối với lợn nái chửa .................................................................................... 39

4.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái và lợn con tại trại ................................. 48
4.3.1. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái .............................................. 48


v

4.4.1. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản ở lợn nái ............................................... 50
4.4.2. Kết quả điều trị các bệnh ở lợn con theo mẹ............................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 54
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 56


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chiến lƣợc phát triển chăn nuôi, nƣớc ta sẽ hƣớng tới sự tập trung
công nghiệp, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã đƣợc Chính phủ giao cho xây dựng
chiến lƣợc phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 nhằ m các mục tiêu: Các sản
phẩm của ngành chăn nuôi phải đáp ứng đƣợc nhu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm cho ngƣời tiêu dùng và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng. Nhƣ vậy, việc giám
sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn nuôi tới thành phẩm cho ngƣời tiêu
dùng đòi hỏi phải chặt chẽ theo chuỗi sản xuất giá trị hang hóa và tuân thủ
nghiêm ngặt mọi quy định và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong chăn nuôi, lợn là đối tƣợng vật nuôi chiếm số lƣợng và tỷ trọng cao
nhất, các sản phẩm từ thịt lợn cũng là mặt hàng chính trên thị trƣờng buôn bán do
nhu cầu tiêu thụ của ngƣời dân cao. Do đó, bất cứ yếu tố nào nguy hiểm có hại

nhƣ dịch bệnh đều ảnh hƣởng xấu đến giá trị sản phẩm, giá cả thị trƣờng, làm
giảm hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nƣớc ta ngày càng
phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển
nền kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế, khó khăn
gặp phải trong chăn nuôi chính là vấn đề dịch bệnh. Nó đã, đang và sẽ gây thiệt
hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi. Một số bệnh thƣờng gặp nhƣ: Bệnh viêm
tử cung, đẻ khó, sót nhau, tiêu chảy, phân trắng lợn con ... Trong chăn nuôi lợn
tập trung, bệnh lây lan mạnh, lại thƣờng xuyên gặp, gây ảnh hƣởng lớn đến hiệu
quả chăn nuôi, tỷ lệ chết cao, giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn. Nếu không
điều trị kịp thời thì lợn nái có thể kế phát viêm vú, mất sữa...và lợn con bị gầy
yếu, có thể chết.


2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất em tiến hành nội dung đề tài:
“Đánh giá tình hình mắc một số bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trại chăn nuôi Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá đƣợc tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại chăn nuôi Bình Minh, huyện Mỹ Đức,Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tế chăn nuôi lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thục tiễn chăn nuôi lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi.

- Từ kết quả đánh giá tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, đề
xuất các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại các trại chăn nuôi lợn tại địa phƣơng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lƣu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà
Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Xã Phù Lƣu Tế có địa giới hành
chính nhƣ sau:
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Xã Phù Lƣu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí
hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm, trung
bình là 1.567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 210C đến 230C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam
nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa

Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
- Là vùng huyện bán sơn địa, nằm ở phía nam của đồng bằng Bắc Bộ. phía
nam là vùng núi đá vôi hang động Karst, có khu thắng cảnh chùa Hƣơng. Huyện


4

còn có hồ nƣớc lớn là hồ Quan Sơn, nằm trên địa phận xã Hợp Tiến. Ở rìa phía
đông có sông Đáy chảy theo hƣớng từ Bắc xuống Nam sang tỉnh Hà Nam.
- Diện tích tự nhiên của huyện Mỹ Đức là 226,913 km² (sau khi điều chỉnh
diện tích với tỉnh Hòa Bình).
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
- Về đƣờng bộ: Có quốc lộ 21B chạy từ Hà Đông qua thị trấn Đại Nghĩa
(Tế Tiêu cũ) sang tỉnh Hà Nam.
- Về đƣờng sông: Có sông Đáy (sông Thanh Hà).
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế,
huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội. Trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn gia
công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand
Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty
chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại. Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng nhƣ sau
- Hệ thống chuồng trại cho 5400 lợn thịt bao gồm: 9 chuồng, mỗi chuồng có

9 ô, 8 ô kích thƣớc 7 m × 7 m/ô và 1 ô khích thứơc 3 m × 7 m/ô.
- Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có
56 ô kích thƣớc 2,4 m × 1,6 m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thƣớc
2,4 m × 0,65 m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống.


5

- Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp
kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40
cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng.
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều đƣợc
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho
lợn uống phòng khi lợn ốm. Nƣớc tắm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố
trí từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân.
20 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các
khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều đƣợc

khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển
của trại.


6

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2015-2017
6 tháng đầu

TT

Loại lợn

Đơn vị

Năm 2015

Năm 2016

1

Lợn đực giống

Con

22

24

23


2

Lợn nái hậu bị

Con

178

143

163

3

Lợn nái sinh

Con

1147

1159

1182

Con

27020

27205


13915

năm 2017

sản
4

Lợn con

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con
giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thức ăn cho lợn nái
là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc Công ty chăn nuôi CP
Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
- Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất
lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng
trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào
khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo
bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi bột,
các phƣơng tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với
phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều đƣợc cho uống thuốc,



7

tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình
tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bênh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho
đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về
số lƣợng đàn lợn.
2.1.2.5. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
- Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Số lƣợng lợn nhiều, lƣợng nƣớc thải lớn, việc đầu tƣ cho công tác xử lý
nƣớc thải của trại còn nhiều khó khăn.



8

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh
phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng, các khu thực vật ở mỗi vùng
là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai
truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng gây viêm tử cung.
 Nguyên nhân
Bệnh viêm t ử cung Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8] cho rằng viêm tử cung
là một quá trình bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình
viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn
sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở
gia súc cái.
Theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bê ̣nh viêm
tử cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phƣơng
pháp thụ tinh nhân tạo làm sây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không
đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.



9

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và Lê Thi ̣ Tài (2002) [7] cho biế t, nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E. coli….
Lê Văn Năm và cs (1999) [16] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh nhƣ: Do thức ăn nghèo dinh dƣ ỡng, do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng
cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày các cơ quan si nh
dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kế t hợp với việc chăm sóc nuôi dƣ ỡng bất hợp lý và
thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh lý của d ạ con (trong điề u kiê ̣n
cai sữa bin
̀ h thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kić h thƣ ớc ban đ ầu khoảng 3 tuầ n
sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩn xâm nhập vào t ử cung gây bênh . Biế n
chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào dạ con gây lên trong thời gian đô ̣ng
đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xả y ra do thiế u sót về dinh dƣ ỡng và quản lý : Khẩ u phầ n thiế u
hay thừa protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm t ử cung.
Lơ ̣n nái sử dụng quá nhiều tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây xát. Khoáng
chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đến viêm tử cung.
 Các thể viêm tử cung
Nghiên cứu của Đặng Đình Tín (1986) [23], Trầ n Tiế n Dũng và cs (2002)
cho biết bê ̣nh viêm t ử cung đƣợc chia làm 3 thể : Viêm nô ̣i ma ̣c t ử cung, viêm cơ
tử cung và viêm tƣơng ma ̣c tử cung.

- Viêm nội mạc tử cung: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trƣờng
hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát,


10

tổn thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thƣơng hàn,
bệnh Lao,… thƣờng gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái
của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội
mạc tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ : Bệnh này xuất hiện trên tất cả
các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò, lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung
và âm đạo bị tổn thƣơng, xây xát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ
khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lƣng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung.
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thƣờng
bị hoại tử. Những vết thƣơng đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành
hoại tử.
Trƣờng hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên
cao, ăn uống và lƣợng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện
trạng thái đau đớn, luôn rặn, lƣng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải
ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử và niêm dịch…

- Viêm cơ tử cung
Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [17] cho rằng viêm cơ tử
cung thƣờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị


11

thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm
mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thƣơng cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó
làm lớp cơ và một ít lớp tƣơng mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can
thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết
nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tƣơng mạc của tử cung bị phân giải mà tử
cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thƣờng biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm
đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng
thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ
nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thƣờng
kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thƣờng ảnh hƣởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
Có trƣờng hợp điều trị khỏi nhƣng gia súc vô sinh.
- Viêm tƣơng mạc tử cung
Viêm tƣơng mạc tử cung thƣờng kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này
thƣờng ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tƣơng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm, mất
tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra
làm cho lớp tƣơng mạc bị xù xì. Trƣờng hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ,
lớp tƣơng mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh, gây nên
tình trạng viêm thể Parametritis và dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao,
mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ

ăn. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lƣng và đuôi cong, rặn
liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có
mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử
cung mất cân đối, kích thích con vật biểu hiện trạng thái đau đớn càng rõ và càng


12

rặn mạnh hơn. Thể viêm này thƣờng dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại
huyết, huyết nhiễm mủ.
 Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới
6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng
hay trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi
thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 420C trong vài ngày đầu âm môn sƣng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch nhầy
trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy ra từng
đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã
có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang
thai làm chết thai.
 Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
- Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát triển của
lợn con.
Nghiên cứu của Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [5]
cho biết khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có

đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng
của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm
cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α
(PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào
của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở


13

thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không
tiết progesterone nữa, do đó hàm lƣợng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho
tính trƣơng lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lƣu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng Progesterone giảm
nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai
nhận đƣợc ít thậm chí không nhận đƣợc dinh dƣỡng từ mẹ nên phát triển kém
hoặc chết lƣu.
- Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục thƣờng có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lƣợng
sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thƣờng bị tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở
lại.Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trƣớc tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát
triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại
đƣợc và không thải trứng đƣợc.

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ.
 Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thƣờng biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngoài. Số lƣợng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml


14

hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng
cho tới màu xám hoặc vàng, đặc nhƣ kem, có thể màu máu cá. Ngƣời ta thấy rằng
thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính
thƣờng gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tƣợng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép
nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những
mảnh trắng giống nhƣ mủ đọng lại ở âm hộ nhƣng lại có thể là chất kết tinh của
nƣớc tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể
là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra
thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị
nhầm lẫn.
Nhƣ vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tƣơng đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủnên kết
hợp xét nghiệm nƣớc tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên
kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh
hƣởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu quả
do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ đó đƣa ra
phác đồ điều trị tối ƣu nhằm đạt đƣợc hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị

ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán ngƣời ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân.
-Viêm nội mạc tử cung: Sốt nhẹ, dịch viêm màu trắng hoặc trắng xám,mùi
tanh,bỏ ăn một phận hoặc bỏ ăn hoàn toàn.
-Viêm cơ tử cung: Sốt nhẹ, dịch viêm màu hồng hay nâu đỏ, mùi tanh thối,
bỏ ăn hoàn toàn.


15

-Viêm tƣơng mạc tử cung: Sốt cao, dịch viêm màu nâu rỉ sắt, múi thối khắm,
đau đớn, bỏ ăn hoàn toàn.
 Điều trị
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1%, ngày 1-2 lần, liên tục trong
3 ngày.
- Hitamox LA: 1 ml/10 kg TT. Tiêm bắp thịt, thời gian tác dụng của thuốc là
24-72 giờ nên cách ngày ta tiêm 1 lần, tiêm trong vòng 3-5 ngày.
- Oxytoxin: 4 ml/con/ngày, tiêm 2 ngày liên tục.
- Analgin: 1 ml/ 20 kg TT/ ngày. Tiêm bắp liên tục trong 3 ngày.
- Tiêm thuốc trợ sức, trợ lực: Bcomplex, tiêm bắp 5-10 ml/con/ngày, tiêm 3-5
ngày liên tục.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
 Nguyên nhân
Trần Minh Châu (1996) [3] cho rằng, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đƣờng
ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh
viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần
thức ăn cho lợn nái trƣớc khi đẻ một tuần làm cho lƣợng sữa tiết ra quá nhiều gây
tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lƣu là môi trƣờng tốt cho

vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
- Vi khuẩn gây viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E.coli chiếm 18,2%,
Staphylococcus chiếm 19%, Streptococcus chiếm 27,18%, Klebsiella chiếm 14,7%.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cƣ
trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh
không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.


16

+ Do quá trình chăm sóc nuôi dƣỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn, sau
khi đẻ bầu vú không đƣợc vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú, thời tiết
quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
 Triệu chứng
Bình thƣờng bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng.
Viêm vú thƣờng xuất hiện ở một vài vú nhƣng đôi khi cũng lan ra toàn bộ
các vú. Vú có màu hồng, sƣng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có
phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trƣờng hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 – 420C
kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lƣợng sữa giảm, lợn nái thƣờng nằm úp đầu
vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%. Vắt sữa ở
những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại,
xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
 Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sữa, từ đó sẽ
ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng phát triển của lợn con theo mẹ.

- Nguyễn Đức Lƣu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15] cho rằng, bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái
nuôi con.
- Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thƣờng sốt cao
liên tục 2 - 3 ngày, nƣớc trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hƣởng đến quá
trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dƣỡng trong đƣờng tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế
thƣờng xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.


17

Khi bị viêm vú, sản lƣợng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lƣợng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hƣởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
 Điều trị
- Hitamox LA: 1 ml/ 10 kg TT. Tiêm bắp, thời gian tác dụng của thuốc là
24-72 giờ nên cách ngày ta tiêm 1 lần, tiêm trong vòng 3-5 ngày.
- Analgin: 1 ml/ 20 kg TT/ ngày. Tiêm bắp liên tục trong 3 ngày.
- Tiêm thuốc trợ sức, trợ lực: B.complex tiêm bắp 5-10 ml/con/ngày, tiêm
liên tục 3-5 ngày.
- Dùng khăn sạch nhúgn nƣớc ấm xoa bầu vú ngày 2 lần.
- Vắt bỏ bớt sữa trong bầu vú 2-3 lần/ngày.
2.2.1.3. Bệnh sót, sát nhau

Là bệnh xảy ra sau khi đẻ, khi con đã ra hết 4 – 5h mà nhau không ra hoặc ra
không hết.
- Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra nhƣ sau:
+ Thể sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ hệ thống nhau thai còn dính với niêm
mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.
+ Thể sót nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa thai thì nhau
thai con đã tách khỏi niêm mạc tử cung. Sừng tử cung bên có thai thì nhau thai
còn dính chặt với niêm mạc tử cung mẹ.
+ Thể sót nhau từng phần: một phần của màng nhung hay 1 ít núm nhau con
còn dính với niêm mạc tử cung, còn đa phần màng thai đã tách khỏi niêm mạc tử cung.


18

 Nguyên nhân
- Do viêm niêm mạc tử cung trƣớc lúc đẻ, dịch viêm tiết ra gây viêm dính
nhau với tử cung, khi đẻ ra nhau bị sót lại trong tử cung.
- Do heo con còn sót lại ở trong trạng thái nằm sai vị trí làm nghẽn lối ra
của nhau.
- Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót
lại trong tử cung.
- Tử cung co bóp kém không đẩy đƣợc nhau thai ra ngoài.
Nguyên nhân làm cho tử cung co bóp kém có thể là.
+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều lứa nên đuối sức.
+ Trong thời gian có thai lợn nái ít vận động, nhất là giai đoạn cuối thai kỳ.
+ Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là Canxi.
+ Lợn nái quá gầy hoặc quá béo, quá nhiều bào thai hoặc bào thai quá to,
dịch thai nhiều dẫn đến cổ tử cung mở quá độ làm giảm đàn tính và sự co bóp.
 Triệu chứng
Lợn bị sót nhau thƣờng biểu hiện triệu chứng không rõ ràng:

- Lợn mẹ không yên tĩnh, hơi đau đớn, thỉnh thoảng rặn, thân nhiệt hơi tăng,
lợn thích uống nƣớc (nhờ vào kinh nghiệm chăm sóc cũng nhƣ theo dõi trong quá
trình chăm sóc thực tế mà ta biết đƣợc lƣợng nƣớc lợn uống có nhiều hơn bình
thƣờng hay không).
- Từ cơ quan sinh dục của lợn mẹ luôn thải ra dịch màu nâu.
 Chẩn đoán
- Sót nhau hoàn toàn: quan sát kỹ sẽ thấy 1 màng mỏng còn nằm trong âm
đạo hay treo lòng thòng ở mép âm môn.
- Sót nhau không hoàn toàn: nhìn thấy 1 ít nhung mao trên mặt màng nhung
của lợn mẹ.


×