Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khảo sát tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi hà duy văn lương châu TX sông công thái nguyên và điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.59 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HÀ VĂN THUẬN
Tên đề tài:
“KHẢO SÁT TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ DUY VĂN –
LƢƠNG CHÂU -TX SÔNG CÔNG - THÁI NGUYÊN
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

:
:
:
:

Chính quy
SPKT
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HÀ VĂN THUẬN
Tên đề tài:
“KHẢO SÁT TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN
CON THEO MẸ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÀ DUY VĂN - LƢƠNG
CHÂU -TX SÔNG CÔNG - THÁI NGUYÊN
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học

:
:
:
:
:

Chính quy
Sƣ phạm kỹ thuật nông nghiệp
K43 SPKT
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: TS. HÀ VĂN DOANH
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ
tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hà Văn Doanh - Bộ môn Cơ sở - Khoa Chăn
Nuôi Thú Y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ chỉ bảo tận
tình để tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ trạm thú ý và chủ trại lợn Hà Duy
Văn thị xã Sông Công - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hà Văn Thuận


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ phân lô điều trị ............................................................................. 27
Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất. ....................................................................... 32

Bảng 4.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ tại trại theo tháng

........................................................................................................ 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ...................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc Hội chứng tiêu chảy theo tính biệt .................................. 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của số lứa đẻ của lợn mẹ đến tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở
lợn con ............................................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con ....... 40


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

DTL

: Dịch tả lợn

Kg

: Kilogam

ml

: Mililit

m


: mét

Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

TB

: Trung bình

TT

: Thể trọng

HCTC

: Hội chứng tiêu chảy

PTH

: Phó thương hàn


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iv
Phần 1: Mở Đầu................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài. .............................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài. ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ........................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lí của lợn con ........................................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ................................................................... 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4.1. Phương pháp đánh giá tỉ lệ mắc HCTC........................................................... 26
3.4.2. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị ............................................................ 27
3.4.3. Công thức tính ............................................................................................ 28


v
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................................. 29
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất. .......................................................................... 29

4.1.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................ 29
4.1.3. Kết quả phục vụ sản xuất ............................................................................. 30
4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 33
4.3. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc Hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ............... 35
4.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc HCTC theo tính biệt ...................................... 37
4.5. Kết quả điều tra tình hình lợn con mắc Hội chứng tiêu chảy theo lứa đẻ của lợn mẹ. 38
4.6. Đánh giá kết quả điều trị ................................................................................. 39
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 42
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ......................................................................................................... 43
5.3. Đề nghị ........................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
I. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................................
II. Tài liệu dịch từ tiếng Anh .....................................................................................
III. Tài liệu tiếng Anh ...............................................................................................


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện
nay của Nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng
hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho
nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,

tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Hiện nay nước ta đang có gần 23 triệu đầu
lợn, bình quân tốc độ tăng trưởng hàng năm là 3,9%, đảm bảo cung cấp 80%
sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất khẩu. Kế hoạch đến
năm 2010, Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt,
chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phòng bệnh
cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu
làm ảnh hưởng đến chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản, ngoài bệnh của lợn nái thì hội chứng tiêu chảy ở lợn
con cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức
sinh trưởng của lợn con. Trong đó hội chứng tiêu chảy ở lợn con là một bệnh
thường xuyên xảy ra trong nhiều trại lợn giống và các hộ gia đình nuôi lợn
nái ở nước ta.


2
Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất
phức tạp của nguyên nhân gây bệnh. Đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược
được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như
mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc chậm lớn. Xuất phát từ yêu cầu
của thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình
mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi Hà Duy Văn
- Lương Châu - TX Sông Công - Thái Nguyên và điều trị bệnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Hà Duy Văn, Lương
Châu, Sông Công, Thái Nguyên.
- Điều tra tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ

tại trại.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- So sánh , đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu
chảy trên đàn lợn con theo mẹ tại trại.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu một số bệnh sinh sản là những tư liệu khoa học
phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo ở trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ, từ đó đưa ra
những liệu trình điều trị hiệu quả kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn
chăn nuôi.
+ Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
+ Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn, từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản than


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lí của lợn con
Khi mới sinh ra, cơ thể lợn con phát triển để dần hoàn chỉnh về cấu tạo,
chức năng hệ tiêu hóa và miễn dịch. Lợn con trước một tháng tuổi không có
HCL tự do trong dịch vị vì lúc này lượng acid tiết ra và nhanh chóng liên kết
với dịch nhầy. Đây là điều kiện để vi sinh vật phát triển gây bệnh dạ dày ruột ở lợn con. Hơn nữa vì thiếu acid HCl nên pepsinogen tiết ra không trở
thành pepsin hoạt động được gây rối loạn tiêu hóa sữa, sữa bị kết tủa dưới
dạng casein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy màu phân trắng (màu của casein
chưa được tiêu hóa).
Mặt khác khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết thân nhiệt chưa

hoàn chỉnh. Hơn nữa lượng mỡ dưới da của lợn con mới sinh chỉ có khoảng
1%. Lúc khí hậu thay đổi lợn con mất cân bằng giữa hai quá trình sản nhiệt và
thải nhiệt. Đặc điểm này đã lý giải tại sao bệnh lại hay xảy ra hàng loạt ồ ạt
khi thời tiết thay đổi thất thường.
Theo Cù Xuân Dần và Cs (1996) [5], lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến
ngày thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 là đột ngột giảm thấp trong khi nhu
cầu về sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà
thiếu chất dinh dưỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên
suy nhược, giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.
Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh đường tiêu hóa là
do thiếu sắt. Khi còn là bào thai lượng sắt cần thiết được mẹ cung cấp. Khi ra
ngoài môi trường sống, sữa mẹ chỉ cung cấp được 1/6 lượng sắt mà cơ thể
non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40 - 50 mg sắt/ngày, nhưng lợn


4
con chỉ nhận được 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít
nhất là 200 - 250mg/con để lợn tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không chỉ
thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, vitamin B12 tham gia vào quá trình tạo máu,
tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể
suy yếu, sức đề kháng giảm.
 Những nguyên nhân gây tiêu chảy
 Nhóm nguyên nhân nội tại
Lợn con theo mẹ có 5 điểm yếu chính khiến chúng thích ứng kém với
môi trường: Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, điều hoà thân nhiệt
kém, dự trữ năng lượng của cơ thể ít, thiếu sắt, đặc biệt là hệ thống miễn dịch
và hormone chưa phát triển.
*. Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh
Ở gia súc non sau khi sinh ra , chức năng của các cơ quan trong cơ thể
nhấ t là cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chin̉ h , nồ ng đô ̣ HCl và các men tiêu hóa

chưa đảm nhiê ̣m đầ y đủ chức năng tiêu hóa , rấ t dễ gây rố i loa ̣n trao đổ i chấ t ,
hâ ̣u quả dễ nhâ ̣n biế t là rố i loa ̣n tiêu hóa , gây tiêu chảy , còi cọc, thiế u máu và
châ ̣m lớn. Trong dich
̣ vi ̣của gia súc non chưa có đủ acid HCl tự do nên không
hoạt hóa được men pepsin vì vậy không tiêu hó a hế t sữa me ,̣ trong khi đó sữa
mẹ lại là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn.
Cù Xuân Dần và Cs (1996) [5], cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới
1 tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này acid tiết ra ít và nhanh chóng liên
kết với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh
viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con.
Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây đươ ̣c coi là giai
đoa ̣n thích ứng cầ n thiế t tự nhiên . Chính nhờ sự thích ứng này , cơ thể lơ ̣n con
mới có khả năng hấ p thu đươ ̣c kháng thể miễn dich
̣ qua sữa đầ u

. Trong giai

đoa ̣n này thì dich
̣ vi ̣la ̣i không có hoa ̣t tính phân giải protein mà chỉ có hoa ̣t


5
tính làm vón sữa đầu và sữa nên albumin và globulin đươ ̣c chuyể n xuố ng ruô ̣t
và thẩm thấu vào máu , nhưng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở
dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa . Viê ̣c tâ ̣p ăn cho lơ ̣n
con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắ n đươ ̣c giai đoa ̣n thiế u HCl , hoạt hóa hoạt
đô ̣ng tiế t dich,
̣ giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Giai đoa ̣n sau cai sữa sẽ là mô ̣t giai đoa ̣n khó khăn đố i với lơ ̣n con khi
chuyể n từ sữa me ̣ sang thức ăn tổng hợp (dạng rắn). Điề u đó có thể gây mấ t

cân bằ ng hê ̣ vi sinh vâ ̣t đường ruô ̣t ta ̣o điề u kiê ̣n cho vi khuẩ n có ha ̣i phát
triể n và cũng là nguyên nhân gây ra bê ̣nh , dẫn đế n kế t quả là lơ ̣n con châ ̣m
lớn và có thể chế t.
Ngoài ra , lơ ̣n con còn chiụ nhiề u tác đô ̣ng của lơ ̣n me ̣

, sự thay đổ i

ngoại cảnh cũng góp phần làm tăng stress của lợn con.
*. Điều hoà thân nhiệt kém
Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5oC - 39oC, thân nhiệt trung
bình là 330C - 35oC. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt
xuống tuỳ thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai đoạn này năng lực điều hoà
nhiệt rất kém: Nhiệt độ trực tràng giảm 2 oC khi nhiệt độ chuồng nuôi 18oC,
nhưng sẽ giảm 5oC khi nhiệt độ chuồng nuôi là 11oC (sau 20 phút). Thân
nhiệt trở lại bình thường sau 24h. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn
kém do nhiều nguyên nhân:
- Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể
lợn con thấp, trên thân lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm
giảm khả năng chống rét của lợn con.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối nên lợn con mất nhiệt nhiều khi bị lạnh.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn
kém, nhất trong tuần tuổi đầu mới đẻ ra. Mặt khác phản xạ có điều kiện của


6
lợn con chưa ổn định, thích ứng kém với những thay đổi của ngoại cảnh. Do
vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh dẫn đến tiêu chảy, đặc biệt vào những tháng
mưa, lạnh và độ ẩm cao.
*. Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít

Lúc lợn con mới sinh, cơ thể chứa 80% nước và chỉ có 20% lipid (ở 3
tuần có 65% là nước và 12% lipit), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng
lượng dự trữ (lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 - 1.200 Kcal, lượng này chỉ
tương đương với năng lượng của 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống khoảng
2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ
quá trình oxy hoá mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt, do đó lượng
mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng điều hoà thân nhiệt khác nhau
(Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [9].
*. Thiếu sắt
Sắt giữ vai trò:
- Tổng hợp Hemoglobin
- Photphorin oxy hoá, truyền điện tử (xitocrom và xitocrom oxidaza),
hoạt hoá peroxidaza.
Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (Hemoglobin) dẫn
đến hạn chế sản xuất kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70mg ở gan), trong khi đó nhu cầu
của cơ thể lợn tới 6 - 7mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa chỉ có 1mg/con/ngày.
Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt
là việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được hội
chứng tiêu chảy lợn con .
*. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh
Miễn dịch là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm
bê ̣nh khi xâm nhâ ̣p vào cơ thể . Ở gia súc non , mầ m bê ̣nh có nhiề u thuâ ̣n lơ ̣i


7
khi xâm nhâ ̣p vào cơ thể . Trong hê ̣ thố ng tiêu hóa của lơ ̣n con lươ ̣ng enzym
tiêu hóa và lươ ̣ng HCl tiế t ra còn ít nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu
hóa, gây rối loạn trao đổi chất , tiêu hóa kém , hấ p thu kém . Chính vì vậy , ở
giai đoa ̣n này mầ m bê ̣nh như Salmonella, E. coli… dễ dàng xâm nhâ ̣p vào cơ

thể qua đường tiêu hóa và gây bê ̣nh cho lợn con.
Ngoài ra , ở gia súc non các yếu tố miễ n dich
̣ không đă ̣c hiê ̣u như bổ
thể , protein liên kế t, lysozym đươ ̣c tổ ng hơ ̣p còn it́ , phản ứng của đại thực bào
rấ t yế u , vì thế ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà
kháng thể không đặc hiệu cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất
cầ n thiế t để tăng sức bảo vê ̣ cơ thể , chố ng la ̣i mầ m bê ̣nh.
Do cấ u ta ̣o đă ̣c biê ̣t của gia súc non nên tiêu chảy thường xảy ra ở giai
đoa ̣n lơ ̣n con tâ ̣p ăn và cai sữa . Bên ca ̣nh đó còn mô ̣t yế u tố quan tro ̣ng nữa là
sự phát triể n của hê ̣ vi sinh vâ ̣t trong đường ruô ̣t của gia súc non

, viê ̣c cân

bằ ng hê ̣ vi sinh vâ ̣t có lơ ̣i trong đường ruô ̣t như thế nào để khắ c phu ̣c , hạn chế
sự loa ̣n khuẩ n trong quá trin
̀ h phát triể n và trưởng thành của cơ thể gia súc
non là rấ t quan tro ̣ng.
Để nuôi dưỡng tố t và ha ̣n chế đươ ̣c hô ̣i chứng tiêu chảy ở lơ ̣n con cầ n
tiêm phòng cho lơ ̣n me ̣ và ta ̣o cho gia súc non điề u kiê ̣n số ng tố t

, tránh các

yế u tố bấ t lơ ̣i tác động vào cơ thể như chế độ ăn uống không hợp lý

, khẩ u

phầ n thức ăn không đảm bảo dinh dưỡng , ăn không đúng giờ , thời tiế t thay
đổ i đô ̣t ngô ̣t, chế đô ̣ chăm sóc không thić h hơ ̣p sẽ ta ̣o điề u kiê ̣n cho mầ m bê ̣nh
xâm nhâ ̣p vào cơ thể gây bê ̣nh.
 Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh

Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không
ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [31].


8
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống…
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ
Văn Nam và Cs, 1997) [20].
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985 [34], Hồ Văn Nam và Cs, 1997 [20]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn,
vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật, vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [13].
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy
không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao
đổi chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường
tiêu hoá có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
 Các nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy là vi khuẩn
Vi khuẩn ở ống tiêu hoá cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh
thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khoẻ vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một
vai trò sinh lý rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hoá và chuyển hoá
tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hoá nước, dị hoá protit, làm giảm
bilirubin ở ruột và thuỷ phân ure (Nguyễn Tài Lương, 1982) [19].

Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi khuẩn đường ruột và vật chủ ở
trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác
nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hoá tác động thì


9
sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường ruột
bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng, tăng
lên về độc lực và gây bệnh (Trương Quang và Cs, 2007) [26].
*. Nguyên nhân do E. coli
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải
các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn
có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997) [29], cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này,
muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella
spp, Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây
ra rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [11] cho biết, chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi
và khi nó trở thành vai trò chính.

Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [20], Archie. H (2000) [2], vi khuẩn
đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.


10
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [24] cho rằng, khả năng gây bệnh của
các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần
thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí
Cl. perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1
tuần tuổi đến cai sữa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [18] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E. coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens.
*. Tiêu chảy do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỷ lệ chết cao.
Archie. H (2000) [2] cho biết, Rotavirus và Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [3] và Nguyễn
Như Pho (2003) [24], cũng cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu

chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu
chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.


11
Phạm Sỹ Lăng và Cs (2006) [17] cho rằng, bệnh tiêu chảy ở lợn do
Rotavirus thường chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1 - 3 tuần lễ và lợn
con sau cai sữa khoảng 6 tuần lễ. Bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên
trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E. coli có độc lực và các
loài cầu trùng gây bệnh.
Nguyên nhân chính làm tăng độ nhiễm E. coli ở lợn con:
*. Ở giai đoạn sơ sinh:
- Lợn con không được bú nhiều sữa đầu, sữa của lợn mẹ có chất lượng
không tốt.
- Lợn con bị lạnh: Do không được úm, hoặc bị gió lùa, độ ẩm cao
- Chăm sóc lợn mẹ không tốt, khâu đỡ đẻ không tốt, thức ăn không tốt,
hoặc thay đổi thức ăn liên tục dẫn đến lợn mẹ bị viêm vú.
- Chuồng nuôi ô nhiễm, áp lực mầm bệnh cao.
*. Ở giai đoạn tập ăn:
- Chọn thức ăn không phù hợp, thức ăn không đúng chủng loại dẫn tới
rối loạn tiêu hoá.
- Cho lợn tập ăn không đúng phương pháp: Không bổ sung men sống hỗ
trợ, đổ quá nhiều thức ăn, thức ăn lưu quá lâu dẫn đến ôi thiu, nhiễm khuẩn.
*. Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
*. Yếu tố gây bệnh của Salmonella:
- Yếu tố bám dính: Giúp Salmonella bám dính được trên lớp tế bào bề

mặt niêm mạc ruột của lợn rồi tiết độc tố và gây tiêu chảy.


12
- Độc tố đường ruột: Đây là yếu tố quyết định khả năng gây bệnh và
mức độ tiêu chảy ở lợn khi bị bệnh.
*. Nguyên nhân do Clostridium perfringens
Có 3 loại Clostridium perfringens A, B, C là mầm gây bệnh đường ruột
quan trọng đối với lợn.
- Clostridium perfringens typ B gây bệnh kiết lị, nhiễm độc ruột ở dê,
cừu, ngựa và cả lợn.
- Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn con do Clostridium perfringens typ C có
biểu hiện lâm sàng trầm trọng về tiêu chảy ra máu, lợn con yếu ớt, lười vận
động, tỷ lệ tử vong cao (thường biến động từ 5 - 59%, có khi đến 100%).
- Bệnh nhiễm khuẩn Clostridium perfringens typ A thường nổ ra ở lợn
sau khi sinh được vài giờ, vi khuẩn có thể tìm thấy ở ngay phân su. Lợn con
bị bệnh ỉa phân nhão như kem bột trong vòng 48h sau khi đẻ, lợn không sốt,
bụng chướng hơi. Tiêu chảy thường kéo dài 5 ngày, phân lợn có màu mận
hồng, lợn bệnh chết ít nhưng sau khi khỏi bệnh lợn thường bị chậm lớn.
 Các nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy là virus
*. Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum)
- Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus
gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc
có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm
và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là:
- Con vật sốt cao, thường 4 - 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn
thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi thiệt độ cơ thể
giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc
mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết
như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.



13
*. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
- Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus,
họ Coronaviridiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan,
1987... (Niconxki, 1986 [38], Đào Trọng Đạt và Cs, 1995 [10]).
- Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 - 3 ngày.
Mức độ trầm trọng của bệnh khác nhau tuỳ thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn
lớn chỉ gây ra tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại
ở lợn con bệnh lại xảy ra trầm trọng. Lợn con theo mẹ thường nôn ra sữa chưa
tiêu, vón cục lại, phân lỏng gần như nước, mùi thối khắm. Tỷ lệ chết có thể
lên đến 100%.
*. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [10].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.
*. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ
giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.



14
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và Cs, 1995) [10].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [38].
 Các nguyên nhân do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp
Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus…).
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [24].
Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ
gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và Cs, 2006) [15].
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và Cs, 2009) [16].
Cầu trùng và một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị
Đang và Cs, 2010) [7]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường



15
nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun đũa là 31,82%, giun lươn là 41,32%, giun tóc
là 23,14%. Lợn chủ yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi
đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là
60,58%, giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%.
Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh
bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình
thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số nhà khoa học nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn
Thị Nội (1985) [22], Lê Văn Tạo (1993) [30], Hồ Văn Nam và Cs (1997)
[20], thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là
quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm,
có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
 Cơ chế gây tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại,
song không thể phân biệt được từng quá trình.
Trịnh Văn Thịnh (1985) [34] cho rằng, do một tác nhân bất lợi nào đó,
trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ
một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự
biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai,
các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi
khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối
cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy.


16

Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], khi thiếu mật thì tới 60% mỡ
không tiêu hoá được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và tiêu chảy hoặc việc
giảm hấp thu cũng dẫn đến tiêu chảy.
 Hậu quả của hội chứng tiêu chảy
Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình bệnh
lý sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên, khi hiện tượng tiêu chảy xảy
ra, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng
chung đó là sự mất nước, rối loạn cân bằng acid - bazơ (Lê Minh Chí, 1995) [3].
Theo Vũ Triệu An (1978) [1], tùy theo viêm ruột cấp hay mãn tính mà
hậu quả có khác nhau.
 Mất nước do tiêu chảy
- Trong cơ thể nước chiếm khoảng 50% - 70% trọng lượng cơ thể, được
phân bố ở hai khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào.
- Nhu cầu nước của cơ thể rất lớn, nếu cơ thể hết mỡ, đường và một
nửa protit trong mô bào, thể trọng giảm 40% thì con vật vẫn còn sống, nhưng
nếu con vật mất 10% nước trong cơ thể thì con vật sẽ chết (Trần Cừ,1975)
[3]. Nước cung cấp cho cơ thể qua thức ăn nước uống và được thải ra ngoài
theo nước tiểu, theo phân, mồ hôi, hơi thở. Quá trình hấp thu và cân bằng
nước trong cơ thể khỏe mạnh thường ổn định (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [32].
- Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do
thức ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị
viêm, tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ
chức ruột bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất
điện giải với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác (Vũ Triệu An, 1978) [1].
- Chính vì vậy trong điều trị bệnh viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức
độ mất nước và các biện pháp phòng chống mất nước luôn được chú ý hàng đầu.


17
 Tình trạng mất nước và chất điện giải

Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây
nên những thể mất nước khác nhau.
*. Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau:
Mất nước nhược trương
Mất dịch và Natri nặng
Mất nước nặng và giảm Natri trong máu
- Mất nước đẳng trương: Nước và chất điện giải mất một lượng tương
đương. Trong trường hợp này, thể tích nước ở khu ngoại bào bị giảm nhưng
đậm độ điện giải không thay đổi. Khu vực nội bào và thăng bằng điện giải về
H+ không bị ảnh hưởng.
- Mất nước ưu trương: Nước mất nhiều hơn chất điện giải, ở khu vực
ngoại bào thể tích nước bị giảm, đậm độ muối tăng (tức hằng số điện giải
tăng) nên áp lực thẩm thấu tăng. Để lập lại thế thăng bằng áp lực thẩm thấu
giữa hai khu vực thì nước từ nội bào ra ngoại bào, kết quả cả hai khu vực nội
bào và ngoại bào đều mất nước, đó là mất nước toàn bộ. Đi theo với nước
người ta còn thấy sự di chuyển của các chất điện giải như:
+ K+ từ khu vực nội bào ra khu vực ngoại bào.
+ Na+ và H+ từ khu vực ngoại bào vào trong khu vực nội bào.
- Mất nước nhược trương: Nước mất ít hơn muối. Trong trường hợp
này thể tích khu vực ngoại bào bị, nhưng vì mất nhiều muối nên đậm độ cũng
giảm, nước đi từ khu vực ngoại bào (chỗ mà áp lực thẩm thấu hạ) vào khu
vực nội bào. Cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý.
 Rối loạn cân bằng acid - base
Các phản ứng sinh hóa trong cơ thể đòi hỏi pH hằng định của môi
trường, trong khi đó quá trình chuyển hóa luôn luôn sản xuất ra các acid. Để
duy trì pH trong phạm vi 7,35 - 7,85 một quá trình kiềm hóa nhằm trung hòa


18
độ acid được tiến hành, pH máu thay đổi rất ít (trong khoảng 0,1 - 0,2), nếu

vượt quá 0,3 trong thời gian dài cơ thể bị trúng độc toan hoặc kiềm (Vũ Triệu
An, 1978) [1].
Phản ứng của máu thường ổn định bởi trong máu có các hệ đệm cùng
với các hoạt động của các cơ quan điều hòa phản ứng của máu như phổi, thận.
Hệ đệm được hình thành hoàn toàn ngay trong những tháng đầu ngay
khi gia súc sinh ra. Nó gồm những đôi đệm trong huyết tương và hồng cầu.
(acid hữu cơ gồm: acid lactic, acid piruvic và những yếu tố khác). Trong các
đôi đệm trên thì đôi đệm quan trọng nhất là đôi đệm hồng cầu. Đây là hệ đệm
lớn nhất nên sự trung hòa acid trong máu chủ yếu là NaHCO 3 quyết định.
Cũng vì vậy người ta đo hàm lượng muối bicacbonat chứa trong 100ml máu
để biểu thị lượng kiềm dự trữ.
Trong thực tế, việc đánh giá các rối loạn toan - kiềm dựa vào đánh giá
sự thay đổi trong hệ thống bicacbonat - acid cacbonic là hệ đệm chủ yếu của
dịch ngoại bào. Vì các hệ đệm nội bào và ngoại bào có liên quan đến nhau về
chức năng nên việc đo hệ bicacbonat huyết tương sẽ cung cấp thông tin hữu
ích về các hệ đệm cacbonat thường được mô tả dưới dạng phương trình
Henderson - Hasselbatch:
pH = pK + log
+ pH của acid cacbonic là 0,1
+ H2CO3 được tính bằng α.pCO2 trong đó α là khả năng hòa tan của
cacbodioxit (CO2) trong các dịch thể.
Như đã thấy thông qua phương trình Henderson - Hasselbatch, nếu
lượng acid vào máu nhiều, các đôi đệm trung hòa không hết, lượng dự trữ
kiềm trong máu giảm xuống khác thường thậm chí phản ứng máu giảm,
trường hợp này gọi là trúng độc toan. Nhưng khi lượng kiềm vào máu nhiều,
hệ đệm không đủ khả năng phản ứng hết OH-; lúc này cơ thể nhiễm độc kiềm.


×