Chương 2:
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN - CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA THẾ GiỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN KHOA HỌC
I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BiỆN CHỨNG - CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA THẾ GiỚI QUAN KHOA HỌC
1. Thế giới quan và thế giới quan khoa học
a) Thế giới quan và các hình thức cơ bản
của thế giới quan
Khái niệm thế giới quan:
Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm
của con người về thế giới, về bản thân con
người, về vị trí của con người trong thế giới
đó
Đặc trưng của thế giới quan:
Thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần
Là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người
với thế giới (tri thức, niềm tin, tình cảm, lý tưởng
…)
Có tính lịch sử - xã hội
Thế giới quan
Có thể là của các cá nhân hoặc của cộng
đồng
Ảnh hưởng quyết định đến định hướng hành vi
của mỗi cá nhân hay cộng đồng
Phân biệt Thế giới quan và Triết học
Thế giới quan là toàn bộ những quan
điểm, quan niệm của con người về thế giới
Triết học chỉ là hệ thống các tri thức lý luận về
những vấn đề chung nhất của thế giới
Do đó, thế giới quan là một trong những chức
năng của Triết học còn triết học trở thành hạt
nhân lý luận của thế giới quan
Nguồn gốc của thế giới quan:
Ra đời từ đời sống hiện thực
Là kết quả của quá trình nhận thức
Nội dung của thế giới quan:
Phản ánh thế giới ở 3 góc độ:
Các đối tượng bên ngoài chủ thể
Bản thân chủ thể
Mối quan hệ giữa chủ thể với các đối tượng
Hình thức của thế giới quan:
Các quan niệm, quan điểm rời rạc
Hệ thống lý luận chặt chẽ
Cấu trúc của thế giới quan:
Tri thức
Niềm tin
Tri thức
Thế giới quan
Niềm tin
Thế giới quan: có sự hòa nhập giữa tri thức và
niềm tin
Tri thức là cơ sở hình thành thế giới quan
Tri thức chỉ gia nhập thế giới quan khi trở
thành niềm tin định hướng cho hoạt động của
con người
Những hình thức cơ bản của thế giới quan:
Thế giới quan thần thoại
Thế giới quan tôn giáo
Thế giới quan Triết học
b) Thế giới quan duy vật
Thế giới quan duy vật chất phác thời cổ đại
(Phương Tây và Phương Đông)
Thế giới quan duy vật siêu hình
Thế giới quan duy vật biện chứng
Chủ nghĩa DVBC và thế giới quan khoa học:
Khái niệm khoa học:
Là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư
duy, được tích lũy trong quá trình nhận thức
trên cơ sở thực tiễn, được thể hiện bằng
những khái niệm, phán đoán, học thuyết
Thế giới quan khoa học:
Là hệ thống các quan điểm, quan niệm khoa học
của con người về thế giới, về bản thân con
người, và về vị trí của con người trong thế giới đó
Mối quan hệ:
Tương đồng
Thống nhất chặt chẽ
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở lý
luận của thế giới quan khoa học
2. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng
a) Quan điểm duy vật biện chứng về thế giới
Quan niệm hoàn toàn mới về thế giới:
Thế giới là vật chất luôn vận động và phát triển
(khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ )
Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết
học theo quan điểm thực tiễn
Một mặt, khẳng định:
Bản chất thế giới là vật chất luôn luôn vận
động và phát triển
Vật chất chất có trước ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật
chất. Vật chất là thực tại khách quan …
Mặt khác, bằng việc khẳng định vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không những khẳng
định vai trò quyết định của các yếu tố vật chất
Mà còn thấy được tính độc lập tương đối, sự tác
động trở lại của ý thức đối với các yếu tố vật chất
Nhờ thực tiễn:
Thậm chí không ngoại trừ việc các lĩnh vực tư
tưởng … cũng trở thành lực lượng vật chất,
một khi nó thâm nhập vào quần chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời
khẳng định:
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Vận động là phương thức của vật chất
Không gian, thời gian là các hình thức tồn tại
của vật chất
b) Quan điểm DVBC về xã hội
Khắc phục tính không triệt để của quan niệm duy
vật cũ về xã hội
Tạo ra bước ngoặt cách mạng trong nghiên cứu
về xã hội
Đưa chủ nghĩa duy vật đến chỗ hoàn bị và triệt để
Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên
Sự phát triển lâu dài của tự nhiên đã dẫn đến:
Sự ra đời của con người
Sự ra đời của xã hội
Tính đặc thù của xã hội:
Sự tồn tại, phát triển của xã hội phải thông qua
hoạt động có ý thức của con người
Lao động sản xuất vật chất là hoạt động cơ
bản nhất của con người và xã hội
Cũng như tự nhiên:
Sự tồn tại và phát triển của xã hội do các lực
lượng vật chất quyết định
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có sự
tác động tích cực trở lại tồn tại xã hội thông qua
việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người