Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thực trạng tài chính doanh nghiệp tại công ty TNHH sản xuất kính Mạnh Toàn năm 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.29 KB, 68 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CF

Dòng tiền

EBIT

Thu nhập trước thuế và lãi vay

GVHB

Giá vốn hàng bán

Hđkd

Hoạt động kinh doanh

KH

Khách hàng

NH


Ngắn hạn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

Thuế GTGT

thuế giá trị gia tăng

Thuế TNDN

thuế thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu tài sản trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.3 Nhu cầu VLĐròng trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4 Tình hình VLĐròng trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.5 So sánh VLĐ ròng với nhu cầu VLĐ ròng
Bảng 2.6 Bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.7 Bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2014 –
2016
Bảng 2.8 Tình hình lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2014 – 2016
Bảng 2.9. Tình hình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
trong giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.10 Các tỷ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.11 Các tỷ số về khả năng quản lý nợ
Bảng 2.12. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Bảng 2.13 Các tỷ số về khả năng sinh lời

Bảng 2.14 Các chỉ tiêu tính điểm hòa vốn
Bảng 3.1 Bảng lưu chuyển tiền tệ dự kiến
Bảng 3.2 Phân loại hàng tồn kho


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Đồ thị điểm hòa vốn
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất kính mạnh toàn
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản qua giai đoạn 2013 - 2016
Sơ đồ 3.1 Mô hình ABC


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới dần sa sút và có dấu hiệu phục hồi
chậm.Tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng chậm lại cùng với tình hình tranh chấp trên
biển Đông diễn biến phức tạp đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới động thái phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống của người dân. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp
trong nước cũng gặp không ít khó khăn, đã có nhiều doanh nghiệp phải giải thể, một
số doanh nghiệp khác thì tốc độ tăng trưởng không cao. Để có thể đứng vững và
phát triển trong giai đoạn khó khăn này các doanh nghiệp cần phải tìm ra giải pháp
cho mình để kinh doanh có hiệu quả hơn. Phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là một bước quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm
rõ tình hình tài chính của mình từ đó có những bước đi phù hợp để phát triển và
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cần thiết về
doanh nghiệp cho nhà quản trị và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các
nhà đầu tư, chủ nợ, người cho vay,…Vì thế việc phân tích báo cáo tài chính tại công

ty cổ phần sản xuất kính mạnh toàn là để đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có những quyết định phù hợp cho việc phát
triển trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của doanh
nghiệp như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Phương pháp xử lý số liệu: tính toán dựa trên các số liệu đã thu thập được từ báo
cáo tài chính để phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá các tỷ số tài chính để thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những quyết định thích hợp
cho việc sản xuất kinh doanh.


Kết cấu
Tiểu luận “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần sản xuất kính Mạnh
Toàn” gồm có 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm BCTC
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đưa ra kế hoạch và biện pháp quản lý
phù hợp. Cơ sở để phân tích là thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình và

kết quả tài chính của doanh nghiệp được tổng hợp trên báo cáo tài chính cũng như
các số liệu được tập hợp trong hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là các số liệu tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn,
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm hay thời kỳ.
Báo cáo tài chính thường được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán
quy định. Để đảm bảo yêu cầu chính xác và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được
lập và trình bày theo quy định của Bộ tài chính.
1.1.2 Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính giữ một vai trò quan trọng trong phân tích
hoạt động tài chính của doanh nghiệp và công tác quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế - tài chính, giúp
phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ. Từ đó, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn và khả năng huy động các nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình chấp hành và thực hiện các chính sách
kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Những thông tin trên báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc phân
tích, phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự đoán tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh


nghiệp. Đó là những căn cứ quan trọng, giúp cho việc đưa ra những quyết định cho
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh
nghiệp, hoặc là những quyết định của các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ đông tương
lai của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình hình tài
sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất

định, phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: phân tích tình hình biến
động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn, về tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, tình hình phân
phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, cũng
là những căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được trình bày theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quy định
và theo quy định của Bộ tài chính. Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính theo
định kỳ có thể là tháng, quý hoặc năm. Một bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp
ở Việt Nam bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán

-

Báo cáo kết quả kinh doanh

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

-

Thuyết minh các báo cáo tài chính

1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan trọng trong
phân tích kinh doanh nói chung và báo cáo tài chính nói riêng. Phương pháp này có
ưu điểm là đơn giản và ít phải tính toán.


Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là
kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
Điều kiện so sánh
Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ sở
so sánh phải có những điều kiện sau:
Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tính toán.
Phải được xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng.
Phải có cùng đơn vị tính.
Kỹ thuật so sánh
Phương pháp so sánh có thể sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
-

So sánh số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của

các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của các
hiện tượng kinh tế.
-


So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với

kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
-

So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,

biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của

một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính

chất.
Hình thức so sánh


Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba
hình thức:
-

So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ

tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là
phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
-

So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng


biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
ngang (cùng hàng trên báo cáo).
-

So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng

biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm
hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các phân
tích báo cáo tài chính - kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường, đánh
giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tỷ số tài chính là
kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính.
Các tỷ số tài chính thường được chia làm 4 nhóm:
-

Tỷ số về khả năng thanh toán: là nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
-

Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: là nhóm chỉ tiêu phản ánh

mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
-


Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng tài

nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
-

Tỷ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất –

kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.


Trong các hoạt động phân tích, tùy theo mục tiêu phân tích mà các tỷ số được lựa
chọn để sử dụng.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA (thu nhập trên tài
sản) và ROE (thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu) thành những bộ phận có liên
hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Phương
pháp này thường được các nhà quản lý trong nội bộ công ty sử dụng để có cái nhìn
cụ thể và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính công ty. Phương pháp Dupont
dựa vào hai phương trình căn bản sau, gọi chung là phương trình Dupont:
ROA = (Lãi gộp) x (Vòng quay tổng tài sản)
Nhìn vào biểu thức trên ta sẽLợi
thấy
ROA
sẽ chịu tác động của 2 yếu tố:Tỷ suất sinh
nhuận
ròng
Doanh thu
=
x
lời trên doanh thu và Hệ số sử dụng

tàithu
sản.
Doanh
Bình quân tổng tài sản
Như vậy để tăng ROA doanh ngiệp có thể tăng ROS hoặc tăng số vòng quay tài sản:
ROE = Lãi gộp x Vòng quay tổng tài sản x Hệ số sử dụng vốn cổ phần
Biểu thức trên cho ta thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lãi
gộp, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể là tăng một trong ba yếu tố trên để tăng ROE. Doanh nghiệp
có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm
chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Doanh nghiệp cũng có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn
các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Nói cách khác là
doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Và doanh
nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính
hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài
sản của doanh

nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của

doanh nghiệp là hiệu quả.
1.3. Nội dung phân tích
1.3.1. Phân tích Kết quả kinh doanh


Phân tích kết quả kinh doanh nhằm xem xét sự thay đổi doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp để thấy được khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước những thay
đổi của môi trường kinh doanh, thị hiếu và nhu cầu của thị trường. Không chỉ thế,
phân tích kết quả kinh doanh còn xem xét sự biến động của doanh thu do tác động

của lượng bán hay giá bán. Mức tăng trưởng doanh thu do tác động của lượng bán
thường được đánh giá cao hơn sự tăng lên của giá bán sản phẩm vì sự tăng trưởng
của lượng bán cải thiện kết quả tài chính và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ việc phân tích kết quả kinh doanh ta còn thấy được sự biến động của từng bộ
phận lợi nhuận đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra những dự
báo về xu hướng phát triển trong hoạt động kinh doanh và những rủi ro có thể xảy
ra với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Hiệu quả tiết kiệm chi phí của
doanh nghiệp có được cải thiện không hay lợi nhuận tạo ra có đủ để trả lãi vay cho
các chủ nợ không.
Phân tích Kết quả kinh doanh:
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là phương pháp so sánh, việc so sánh được thực hiện theo chiều
ngang và chiều dọc.
-

Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ trước ở

tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả kinh doanh từ đó đánh giá xu hướng
thay đổi của các chỉ tiêu này thông qua mức tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm của từng
chỉ tiêu.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước

Tỷ lệ tăng giảm = 100% x
-

Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
Chỉ tiêu kỳ trước

Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc là phương pháp phân tích


dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu.


Tỷ lệ chi phí trên doanh thu =

Chi phí
Doanh thu thuần

Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí (hoặc lợi nhuận)
trên doanh thu, từ đó đánh giá được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt động
kinh doanh chính cũng như mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận vào tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn
Phân tích quy mô Tài sản – Nguồn vốn Phân tích quy mô Tài sản
Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được mức
độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình
kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động của các
khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động.
Phân tích quy mô Nguồn vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác
nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng số tài sản.
Chi phí vốn là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nói cách khác, chi phí
vốn là giá của việc sử dụng vốn.
Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, cũng như mức độ tự
chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương
đầu.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng
số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ

trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về
mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà
cung cấp...) cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn
vốn (kể cả về số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ
thấp.
Phân tích cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn Phân tích cơ cấu tài sản


Phân tích cơ cấu tài sản giúp các nhà quản lý nắm được tình hình đầu tư (sử dụng)
số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh
vực kinh doành có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số
tài sản được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = 100 x

Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản

Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong
tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản lý
đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không cho biết
các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của cá nhân đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phận tích còn kết
hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại
tài sản.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài
sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn được xác định bằng công thức:

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = 100 x

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng nguồn vốn

Cũng như việc phân tích cơ cấu tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn chỉ cho các nhà
quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động nhưng lại không biết các nhân tố tác


động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động. Để biết chính
xác tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích còn kết
hợp cả việc phân tích ngang – so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả
về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn cũng như theo từng loại
nguồn vốn.
Phân tích cân đối Tài sản – Nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài
sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan
hệ cân đối này phần nào chỉ ra được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và việc sử dụng chúng có hiệu quả hay không.
Doanh nghiệp cần có hai loại tài sản là TSNH và TSDH để tiến hành sản xuất kinh
doanh, để hình thành nên hai loại tài sản này doanh nghiệp cần có nguồn vốn tài trợ
tương ứng là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Phân tích tạo vốn – sử dụng vốn

Mục đích phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ) là xem xét
sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
một thời kỳ.
Phương pháp:
Liệt kê sự thay đổi các yếu tố tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán rút gọn
giữa hai thời điểm của kỳ nghiên cứu (cuối kỳ và đầu kỳ). Số chênh lệch cuối kỳ so
với đầu kỳ được ghi vào một trong hai tạo vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc:
-

Nếu tăng tài sản, giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn.

-

Nếu giảm tài sản, tăng nguồn vốn thì ghi vào cột tạo vốn.

Các bước phân tích:
-

Rút gọn bảng cân đối kế toán: gộp chung những chi tiết tài sản hoặc nguồn

vốn có cùng tính chất hoặc giá trị nhỏ, không cần thiết phải nghiên cứu riêng.
-

Lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn


-

Lập bảng phân tích


1.3.3 Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Tiền giúp cho doanh nghiệp hoạt động, thiếu tiền doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Vì
vậy nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà tài trợ đều quan tâm đến tình hình
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích
So sánh theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ trước thông
qua mức tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm của từng chỉ tiêu.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước

Tỷ lệ tăng giảm = 100% x

Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
Chỉ tiêu kỳ trước

So sánh theo chiều dọc: tỷ lệ phần trăm được sử dụng để phản ánh mối quan hệ của
các bộ phận với tổng số trong báo cáo.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động, trước hết được tiến
hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số
tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của
từng hoạt động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh
hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính, trong đó:
Lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động = Tổng số tiền thu vào của từng hoạt
động – Tổng số tiền chi ra của từng hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ > 0: doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán nhất là
các khoản nợ ngắn hạn và đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ < 0: trong trường hợp này doanh nghiệp không thể
huy động được các nguồn tiền từ bên ngoài hoặc huy động không đủ đáp ứng, các

nhà quản lý cần phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư và các kế hoạch kinh doanh khác.


Đây là điều cần thiết để tránh cho doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng phá sản
do mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Cuối cùng xác định tỷ trọng của từng dòng tiền ra, vào (CF out,CFin) của từng hoạt
động với tổng dòng tiền ra, vào.
Tỷ trọng CFout từng hoạt động =
Tỷ trọng CFin từng hoạt động =

CFout từng hoạt động
Tổng CFout
CFin từng hoạt động
Tổng CFin

1.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Tỷ số về khả năng thanh toán:
Tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty, gồm có: Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) và tỷ số thanh
khoản nhanh (quick ratio).
Tỷ số thanh khoản hiện thời(current ratio):cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả
của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ
tài sản ngắn hạn. Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn hệ số này phải lớn hơn
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng cao thì khả năng thanh toán cao nhưng
khả năng linh hoạt về nguồn vốn bị hạn chế.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thể hiện sự mất cân bằng trong cơ

cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
để đầu tư vào tài sản dài hạn. Để cải thiện chỉ tiêu này doanh nghiệp phải gia tăng
nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành chỉ phản ánh khái quát khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio): cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh
toán.


Tỷ số thanh khoản nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này không cần phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn có những
khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những
khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là
nợ ngắn hạn đến hạn trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời ≥ 1 thì doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán tức thời và ngược lại khi < 1 thì doanh nghiệp không bảo đảm khả năng
thanh toán tức thời.
Tỷ số về khả năng quản lý nợ

Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn đo lường phần vốn góp của các chủ
sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ với doanh nghiệp.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: thường gọi là tỷ số nợ, được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Các chủ nợ thường
thích doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp vì như vậy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao
hơn.
Ngược lại, các chủ doanh nghiệp thích tỷ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận tăng
nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nhưng nếu tỷ số nợ quá cao
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =

Tổng nợ
Tổng tài sản

Tỷ số khả năng trả lãi (Ability to pay interest) hay tỷ số trang trải lãi vay:


Tỷ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh, cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận
của doanh nghiệp qua đó đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp.
EBIT

Tỷ số khả năng trả lãi
=
Tỷ số khả năng trả nợ

Chi phí lãi vay

Tỷ số khả năng trả nợ phản ánh khả năng thanh toán nợ nói chung của doanh
nghiệp. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp từ các

nguồn như doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Tỷ số này cho biết mỗi
đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ.
Tỷ số khả năng trả nợ =

GVHB + Khấu Hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay

Tỷ số lợi nhuận giữ lại
Tỷ số lợi nhuận giữ lại đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, do
đó nó cho thấy triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.
Tỷ số lợi nhuận giữ lại =

Lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ số về khả năng hoạt động:
Tỷ số về khả năng hoạt động đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số hoạt động tồn kho (Inventory activity):

Vòng quay hàng tồn kho =

GVHB
Giá trị hàng tồn kho

Tỷ số hoạt động tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu và bình quân tồn kho của doanh nghiệp hết bao
nhiêu ngày.
Số ngày tồn kho bình quân: Số ngày tồn kho bình quân cho biết bình quân tồn kho
của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.



360

Số ngày tồn kho bình quân =

Vòng quay hàng tồn kho

Chu kỳ kinh doanh (Operating Cycle – OC):
Công thức này thể hiện thời gian từ khi đầu tư tiền vào hàng tồn kho cho đến khi
thu được tiền về.
Công thức này cũng thể hiện một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày.
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho bình quân + Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period - ACP):
Tỷ số này đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu, bình quân mất
bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu. Vòng quay khoản
phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu (Receivables turnover):

Vòng quay các khoản phải thu=

Doanh thu bán chịu thuần
Phải thu khách hàng


Nếu không có số liệu về doanh thu bán chịu thuần bình quân trong kỳ có thể dùng
doanh thu thuần. Nhưng khi đó thông tin của chỉ tiêu này sẽ kém hơn.
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi
nợ. Chỉ tiêu này cũng thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này cao thể hiện rằng doanh nghiệp đang kinh doanh dựa trên tiền mặt khá
nhiều, hoặc doanh nghiệp đang cấp tín dụng thương mại quá nhiều cũng như khả
năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, doanh
nghiệp cần phải đánh giá lại chính sách tín dụng của mình và tìm kiếm các giải pháp
thu hồi nợ có hiệu quả hơn.
Thời gian luân chuyển tiền:


Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian từ kucs doanh nghiệp chi tiền
cho các hoạt động cho đến lúc doanh nghiệp thu được tiền về.
Thời gian luân chuyển tiền = Thời gian thu tiền trung bình + Thời gian quay vòng
hàng lưu kho – Số ngày của khoản phải trả
Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current assets turnover ratio):
Vòng quay tài sản ngắn hạn phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản ngắn hạn =

Doanh thu
Tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản dài hạn (Fixed assets turnover ratio):
Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc,
thiết bị và nhà xưởng. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp

tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay tài sản dài hạn =

Doanh thu
Tài sản dài hạn

Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover ratio):
Vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân
biệt là tài sản ngắn hạn hay tài sản cố định.
Vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu
Tổng tài sản

Tỷ số vòng quay tổng tài sản cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số về khả năng sinh lời:
Tỷ số về khả năng sinh lời đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp theo từng
góc độ khác nhau tùy vào mục tiêu của nhà phân tích.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100
đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.


Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu


Tỷ số sức sinh lời căn bản (Basic earning power ratio):
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trước thuế và lãi của doanh nghiệp. Tỷ số cho
biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi.
Tỷ số sức sinh lời căn bản = 100% x

EBIT
Tổng tài
sản

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets):
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản
của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
ROA = 100% x

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity):
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là quan trọng
nhất. Tỷ số này cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
ROE = 100% x

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số tăng trưởng bền vững:
Tỷ số này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi
nhuận và cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt

được nếu không tăng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số tăng trưởng bền vững =
Tỷ số M/B

Lợi nhuận giữ
lại
Vốn chủ sở hữu


Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách của công ty. Tỷ
số này lớn hơn 1 và càng cao thì càng cho thấy thị trường đánh giá cao triển vọng
của công ty và ngược lại.
Giá thị trường của cổ phiếu

Tỷ số M/B =

Giá trị sổ sách của cổ phiếu

Hệ số giá thị trường so với giá sổ sách (P/B)

P/B =

Giá thị trường một cổ phiếu
Giá trị sổ sách một cổ phiếu

Chỉ số này cho biết giá thị trường một cổ phiếu bằng bao nhiêu lần giá trị trên sổ
sách của một cổ phiếu. Gia tăng chỉ số giá thị trường so với giá sổ sách thể hiện sự
thành công của công ty trong việc gia tăng tài sản cho các chủ sở hữu và tối đa giá
thị trường của công ty. Hệ số P/B cao có thể là dấu hiệu công ty đang được định giá
quá cao đối với các nhà đầu tư tiềm năng.

1.3.5 Phân tích điểm hòa vốn Khái niệm điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó
doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0 hay doanh thu bằng chi phí hoạt động.
Phương pháp xác định:
Xác định sản lương hòa vốn (QBE ):
Về mặt toán học, điểm hòa vốn là điểm giao nhau của đường biểu diễn doanh thu
với đường biểu diễn tổng chi phí. Do đó, sản lượng hòa vốn chính là ẩn của hai
phương trình biểu diễn hai đường thẳng đó.
Tại điểm hòa vốn : Tổng doanh thu = Tổng chi phí
↔ P x QBE

= F + V x QBE

↔ P x QBE – V x QBE
↔ QBE ( P – V )
Hay:
QBE =

F
P-V

= F
= F


Trong đó:
F là tổng chi phí cố định
V là chi phí biến đổi cho một sản phẩm QBE là sản lượng hòa vốn
P là giá bán đơn vị sản phẩm
Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi trong kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.

Chi phí biến đổi: là những chi phí sẽ thay đổi tùy thuộc vào số lượng hàng hóa được
sản xuất và bán ra.
Sản lượng hòa vốn: là sản lượng mà doanh nghiệp sản xuất ra để khi bán trên thị
trường với giá cả dự kiến có thể bù đắp được chi phí kinh doanh.
Xác định doanh thu hòa vốn ( SBE ):
Doanh thu hòa vốn là doanh số mà doanh nghiệp thu được chỉ đủ bù đắp chi phí sản
xuất kinh doanh
Doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức:

Tỷ lệ 1 – V/P được gọi là tỷ lệ lãi trên biến phí. Khi tỷ lệ này càng lớn thì doanh thu
hòa vốn càng nhỏ. Hiệu số (P - V) được gọi là lãi trên biến phí.
Hình 1.1: Đồ thị điểm hòa vốn

M là điểm cắt nhau của 2 đường tổng chi phí Y1 = F + V x QBE và đường doanh thu
Y2 = P x QBE. M được gọi là điểm hòa vốn, Q0 là sản lượng hòa vốn. Những giá trị


Q > Q0 phản ánh phạm vi sản lượng có lãi và Q < Q0 là phạm vi sản lượng không có
lãi.
Ý nghĩa:
-

Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp

với quy mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm rủi ro do sự
biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
-

Đối với một công ty đang hoạt động, phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty


thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà công ty cần đạt
được để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro hoạt động cao khi doanh
thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định
của công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
2.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Sản xuất kính Mạnh Toàn
Tên giao dịch quốc tế: Safety Glass Production Joint Stock Company
Giám đốc điều hành: Phan Trọng Tuyển
Điện thoại: 0439581535
Địa chỉ: Xã Bắc Hồng, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
-

Sản xuất kính mạnh toàn

-

Cung cấp các sản phẩm kính mạnh toàn

-

Thi công kính, vách kính tấm lớn, mặt dựng an toàn và tiết kiệm năng lượng

cho các công trình xây dựng.
Từ khi được thành lập để khẳng định vị trí của mình trên thị trường doanh nghiệp đã
không ngừng phát triển và mở rộng. Với việc bổ sung đổi mới ngành nghề kinh

doanh của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như người tiêu dùng. Đồng
thời công ty cũng không ngừng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ
của cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng phương thức phục vụ khách hàng
và không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
Doanh nghiệp được thành lập ngày 8 tháng 4 năm 2013.Sau 4 năm hoạt động,
doanh nghiệp cũng đã dần tạo được chỗ đứng trong thị trường, tình hình kinh doanh
ngày một ổn định.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: Quyết
định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm
của công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của


×