Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn hướng dẫn học sinh sử dụng atlat địa lí việt nam để học tốt một số bài địa lí lớp 12 trong kỳ thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.46 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN
----------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG ATLAT
ĐỊA LÍ VIỆT NAM ĐỂ HỌC TỐT MỘT SỐ BÀI
ĐỊA LÍ LỚP 12 TRONG KỲ THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Trần Ngọc Nam
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Địa lí.

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC

Trang
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………..….….………. 1
1. Mở đầu ………………………………………………........................................................……………… 2
1.1. Lý do chọn đề tài …………………………............………………………………………………. 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ........……………….…………………………............................................. 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........…………………….……………………........................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........……………………………….………….................................... 3
1.5. Những điểm mới của SKKN ……………………………….………….................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ……………............................................................................ 3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm ..........……………………………….………... 3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ........…....…. 4


2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ........…………….………...……. 5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường ........………………………………….................................. 19
3. Kết luận, kiến nghị ........….……………………………………........ .......................................... 20
3.1. Kết luận ........……….……………………………..…...................................................................... 20
3.2. Kiến nghị ........………………………………………….................................................................. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………….…………................................................................... 21
DANH MỤC SÁNG KIẾN ….……………………………………………………..….….……….. 22

1. Mở đầu
1


1.1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông, sử dụng kênh hình để
dạy học Địa lí cũng là phương pháp giảng dạy học mới theo hướng tích cực.
Kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao gồm: các bản đồ, lược
đồ, các tranh ảnh, các biểu đồ, bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa và
trong Atlat… Atlát Địa lý là một dạng kênh hình được các giáo viên sử dụng
trong dạy và học môn Địa lí mang lại hiệu quả cao, giúp học sinh chủ động tiếp
thu kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ một cách máy móc, lại hấp
dẫn học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học Địa lí... và do bố cục của
Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc học môn Địa lí của học sinh đạt
hiệu quả cao.
Vì vậy việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy và học tập sẽ
giúp:
Đối với học sinh lớp 12, việc sử dụng Atlát để học môn Địa lí là rất cần
thiết, tạo cho các em thói quen độc lập và sáng tạo trong quá trình học tập không
chỉ môn Địa lí mà còn ở tất cả các môn học. Đồng thời việc sử dụng Atlát sẽ làm
giảm tâm lý phải học thuộc lòng, giúp các em học tập có hiệu quả hơn, có thể

đạt kết quả cao trong các kỳ thi THPT quốc gia sắp tới.
Đối với giáo viên: Atlat giúp giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp
giảng dạy, đánh giá; thực hiện chương trình theo tinh thần “Lấy học sinh làm
trung tâm” cho hoạt động dạy và học diễn ra dễ dàng hơn.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản
thân, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt
Nam để học tốt một số bài Địa lí lớp 12 trong kỳ thi THPT quốc gia” làm tài
sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh nâng cao kĩ năng sử dụng tranh, ảnh như: quan sát, phân
tích, tổng hợp, so sánh... kiến thức từ bản đồ, biểu đồ có sẵn.
Giúp giáo viên nâng cao kĩ năng dạy Địa lí, lựa chọn phương pháp giảng
dạy, phương pháp đánh giá phù hợp hơn nữa trong việc đổi mới, đánh giá dạy và
học trong trường phổ thông đặc biệt là khối 12.
Thông qua đề tài muốn trao đổi cùng đồng nghiệp trong việc sử dụng
Atlat làm sao có hiệu quả nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để học tốt một
số bài Địa lí lớp 12 trong kỳ thi THPT quốc gia” được sử dụng cho tất cả học
sinh học môn Địa lí lớp 12 ở trường phổ thông... dùng chung cho tất cả học sinh,
không phân biệt học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, không phân biệt ban
cơ bản hay nâng cao mà tất cả học sinh đều sử dụng được.
Đề tài “Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để học tốt một
số bài Địa lí lớp 12 trong kỳ thi THPT quốc gia” được sử dụng cho tất cả giáo
viên dạy môn Địa lí lớp 12 nếu được Hội đồng khoa học công nhận và cho phép
phổ biến rộng rãi
Hiện tại tôi thực hiện ở một số lớp 12 trường THPT 4 Thọ Xuân trong thời
gian qua và nhất là năm học 2017 - 2018.
2



1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
Phương pháp quan sát.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
1.5. Những điểm mới của SKKN
So với một số sách viết về Atlat thì đề tài này có nhiều điểm mới, thực tế
hơn như:
Atlat được sử dụng vào một nội dung trong một bài cụ thể.
Atlat được sử dụng trực tiếp vào trong toàn bài học.
Atlat liên hệ trả lời được một số câu hỏi trong nội dung bài học, bài kiểm
tra, bài thi.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung các trang Atlat thường khá chi tiết và có sự kết hợp chặt chẽ
giữa bản đồ và biểu đồ. Qua đó sẽ giúp cho người học nắm được tình hình phát
triển, sự phân bố các đối tượng Địa lí. Để sử dụng có hiệu quả các trang Atlat
trong học tập, giáo viên (GV) cần giúp học sinh (HS):
Hiểu được hệ thống kí hiệu, ước hiệu bản đồ.
Nhận biết, chỉ, đọc tên và mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí địa lí các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
Phối hợp đo tính các biểu đồ có trong bản đồ.
Phối hợp các trang bản đồ có liên quan đến nội dung cần tìm hiểu để làm
được các điều trên một cách dể dàng, cần phải:
Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Phần lớn đó chính là nội dung
câu hỏi, bài tập…
Chọn bản đồ có nội dung phù hợp với mục đích yêu cầu.

Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? bằng kí hiệu gì? bằng màu sắc gì?
Dựa vào các kí hiệu, màu sắc, các biểu đồ... trên bản đồ để xác định vị trí
các đối tượng địa lí.
Liên kết, đối chiếu, so sánh các kí hiệu với nhau để tìm ra các đặc điểm
của các đối tượng được thể hiện trực tiếp trên bản đồ từ đó phát hiện ra các đặc
điểm hoặc mối quan hệ địa lí không trực tiếp trên bản đồ (mối quan hệ tự nhiên
với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế, kinh tế với kinh tế).
Phân tích các biểu số liệu có sẵn trong trang Atlat để hỗ trợ, làm rõ nội
dung, bổ sung nội dung tờ bản đồ mà Atlat không thể trang bị hết được.
Những vấn đề trên không nhất thiết học sinh phải nhớ ngay mà thông qua
từng nội dung cụ thể học sinh sẽ nhớ nhanh và làm tốt nội dung yêu cầu.
Trong từng nội dung cụ thể học sinh sẽ được hướng dẫn. Sẽ được và cần
thiết những yêu cầu nhất định. Không phải bài học nào hay nội dung nào cũng
cần có đầy đủ các yêu cầu trên.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3


Tính thực tế của đề tài khá cao nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn
gặp một số khó khăn nhất định như [3]:
Học sinh: Vẫn cho rằng việc học từng bài trên Atlat vẫn còn quá phức tạp so
với việc học thuộc lòng; vì vậy các em xem Atlat chỉ mang tính minh họa mà thôi.
Khi không thi tốt nghiệp thì học sinh vẫn coi nhẹ Atlat. Nhưng khi bộ môn có thi
tốt nghiệp thì học sinh mới chú trọng đến Atlat thì không thể sử dụng có hiệu
quả trong thời gian ngắn với Atlat được.
Giáo viên: Nếu hướng dẫn học sinh một cách cặn kẽ thì sẽ “cháy giáo án”
không theo kịp tiến độ của chương trình. Các bài học trong chương trình khối
12, đặc biệt là chương trình chuẩn thời lượng kiến thức trong một tiết học còn
quá nhiều dẫn đến việc hướng dẫn sử dụng Atlat trong từng nội dung cụ thể thì

không thể theo kịp chương trình vì vậy mà Atlat phần lớn dùng để quan sát,
minh họa là chính.
Học sinh chỉ thấy cần sử dụng Atlat và mang tính đối phó khi biết môn
Địa lí thi THPT quốc gia vì số lượng bài học quá nhiều. Lúc này không còn đủ
thời gian để tìm hiểu và có thể làm thuần thục bài trên Atlat được.
Việc kiểm tra đánh giá hiện nay còn mang tính tái hiện kiến thức vì vậy
việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat vừa mất quá nhiều thời gian mà việc ứng
dụng trong thi lại rất ít. Do đó học sinh vẫn lo ngại giữa học thuộc lòng và sử
dụng Atlat.
Nếu học sinh sử dụng được Atlat sẽ có nhiều điểm thuận lợi như:
Học sinh: không phải lo sợ mình không thuộc bài vì đã có Atlat: Một tài
liệu hợp pháp khi trả bài, làm bài kiểm tra, bài thi vì vậy ngay cả không thi tốt
nghiệp học sinh vẫn xem trọng quyển Atlat.
Giáo viên: không sợ học sinh lớp mình dạy không làm được bài vì không
thuộc hoặc gặp phải câu hỏi khó hoặc đòi hỏi quá nhiều nội dung vì đã có Atlat
hỗ trợ.
Mặc dù dung lượng kiến thức cho mỗi bài hay tiết học là quá nhiều nhưng
một khi sử dụng được Atlat thì các em vẫn có thể theo kịp hoặc học ngay ở nhà
được. Giúp học sinh tăng khả năng tự học, tự tìm nội dung cho các câu hỏi mà
không nhất thiết lúc nào cũng phải có giáo viên bên cạnh.
Hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm
tra đánh giá vì vậy cấu trúc đề thi, kiểm tra cũng đang dần dần thay đổi theo.
Việc sử dụng Atlat thông thạo sẽ giúp cho các em thi được nhiều điểm hơn ở
nhiều bộ môn trong một thời gian ngắn vì không cần quá bận tâm số lượng bài ở
môn Địa lí và có nhiều thời gian cho các môn khác hơn.
Qua việc ứng dụng đề tài này tôi tin chắc rằng học sinh sẽ sử dụng được
một cách thông thạo Atlat Địa lí Việt Nam và giải quyết được những khó khăn
không chỉ cho học sinh mà cho cả giáo viên.
Qua quá trình điều tra khảo sát học sinh ở một số lớp 12 trường THPT 4 Thọ
Xuân mà tôi phụ trách đầu năm học 2017 - 2018, tôi thu được kết quả như sau:

Lớp

Số
học sinh

Giỏi
SL

Khá
%

SL

%

Trung bình
SL
%

Yếu
SL

%
4


12A1
12A2
Cộng


41
40
81

6
2
8

14,6
5,0
9,9

12
11
23

29,3
27,5
28,4

16
18
34

39,0
45,0
42,0

7
9

16

17,1
22,5
19,7

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định vai trò của Atlát Địa lí Việt Nam trong dạy học môn Địa lí
ở lớp 12:
a. Giới thiệu một cách khái quát bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam với học
sinh.
Giáo viên cần giới thiệu một cách khái quát bố cục của Atlat Địa lí Việt
Nam với học sinh như sau:
- Trang đầu giới thiệu các ký hiệu chung trong từng bản đồ trong Atlát Địa
lý Việt Nam.
- Các bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất
khoáng sản, khí hậu, các hệ thống sông, các nhóm và loại đất chính, thực vật và
động vật, các miền tự nhiên, dân số, dân tộc, kinh tế chung.
- Các bản đồ các ngành kinh tế gồm: Nông nghiệp chung, nông nghiệp,
lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, các ngành công nghiệp trọng điểm,
giao thông, thương mại, du lịch.
- Các bản đồ các vùng kinh tế gồm :
+ Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Vùng Bắc Trung Bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Vùng Tây Nguyên
+ Vùng Đông Nam Bộ.
+ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Các vùng kinh tế trọng điểm.

- Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
+ Yếu tố tự nhiên: Vị trí, địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu,
sinh vật…
+ Yếu tố kinh tế - xã hội: Dân cư, mật độ dân số, hành chính, các ngành
kinh tế, các vùng kinh tế.
+ Giới hạn một vùng lãnh thổ hay các vùng liền kề nhau.
- Trong bản đồ mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và các
biểu đồ, số liệu thống kê.
- Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện [3]:
+ Một số bảng số liệu, biểu đồ dân số qua các năm, cơ cấu, hay biểu đồ
biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công
nghiệp…
+ Một số hình ảnh về hoạt động sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá… của
các địa phương.
b. Xác định với học sinh tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong
việc học chương trình Địa lí lớp 12 nói chung và giới thiệu một số bài học trong
5


phần Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư của chương trình Địa lí lớp 12, từ đó giúp
các em trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm liên quan.
Bố cục của Atlát rất phong phú, có nhiều bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu
thống kê, tranh ảnh với những nội dung khác nhau, giúp cho việc học Địa lí
thuận lợi hơn, hiệu quả hơn mà không phải học thuộc lòng và ghi nhớ một cánh
máy móc.
Phần Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư là những phần có kiến thức trừu
tượng và rất khó, nếu không sử dụng kênh hình để dạy và học, thì việc học của
các em sẽ rất khó khăn. Vì vậy khi học môn Địa lí lớp 12, nên tích cực rèn luyện
kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang
của Atlat là rất cần thiết, giúp các em học tốt hơn môn Địa lý, đặc biệt là phần

Địa lý tự nhiên và Địa lý dân cư.
2.3.2. Thực hiện các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlát cho
học sinh trong dạy và học một số bài Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư ở chương
trình địa lí lớp 12:
a. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ,
biểu đồ của Atlat.
Việc đầu tiên là phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung
trong bản đồ, biểu đồ của Atlat để rút ra các nhận xét cần thiết. Để tìm hiểu được
nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì cần phải hiểu được hệ thống ký hiệu trên
bản đồ, biểu đồ. Trong Atlat hệ thống ký hiệu được dùng là những quy định về
cách biểu hiện bằng màu sắc, các phương pháp ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục Ký
hiệu chung ngay từ trang đầu tiên của Atlat, và các bảng chú giải trong từng
trang Atlát để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ, biểu đồ và từ đó phân tích chính
xác hơn.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào cũng
cần phải:
- Đọc tên từng bản đồ để hiểu từng nội dung bản đồ thể hiện.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó. Mỗi
nội dung bản đồ khác nhau cách dùng màu sắc để thể hiện cũng khác nhau, trong
bản đồ Hình thể và Các miền địa lý tự nhiên; màu sắc để thể hiện độ cao, thấp,
nông, sâu của địa hình; trong bản đồ Địa chất khoáng sản màu sắc lại thể hiện
tuổi của các loại đá; trong bản đồ Các nhóm đất, bản đồ động - thực vật màu sắc
thể hiện các nhóm đât, hoặc các thảm thực vật khác nhau, trong bản đồ khí hậu
màu sắc lại thể hiện sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa... và các ký hiệu hình học
thể hiện các loại khoáng sản; ký hiệu tượng hình thể hiện các loài động - thực
vật; ký hiệu đường chuyển động thể hiện hướng gió, tính chất gió, đường đi của
các cơn bão...
- Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ,
biểu đồ, tranh ảnh trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự

nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.
b. Sử dụng Atlát để dạy và học một số bài học phần ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN.
b1. Khai thác Atlát để dạy và học bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
6


* Xác định yêu cầu của bài học: Xác định được vị trí địa lí và phạm vi
lãnh thổ của nước ta trên bản đồ.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 2, cần sử dụng bản đồ Hành
chính ở trang 4, 5 của Atlát Địa lí để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Giới thiệu với học sinh trong trang 3, 4 của Atlát Địa lí, ngoài bản đồ
hành chính Việt Nam, ở góc phải phía trên còn có bản đồ các nước Đông Nam Á.
+ Yêu cầu học sinh phải xác định được hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến, đọc
kỹ bảng chú giải trong trang bản đồ để xác định các ký hiệu trên bản đồ, đặc biệt
là biên giới các quốc gia.
+ Dựa vào kênh chữ trên bản đồ học sinh xác định được các quốc gia có
chung đường biên giới với Việt Nam.
+ Dựa vào hệ thống kinh - vĩ tuyến và kênh chữ xác định các điểm cực
Bắc, Nam, Đông, Tây của lãnh thổ Việt Nam.
+ Dựa vào bản đồ Các nước Đông Nam Á và hệ thống kinh - vĩ tuyến xác
định được Viêt Nam nằm ở khu vực nào trên thế giới và ở vị trí nào trong Đông
Nam Á.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vùng biển của nước ta trên bản
đồ hành chính và bản đồ các nước Đông Nam Á:
Giáp với phía đông và nam lãnh thổ Việt Nam
Trên bản đồ Đông Nam Á, là một bộ phận của biển Đông, giáp với vùng
biển của các quốc gia nào?
Xác định đường cơ sở, để trên cơ sở đó xác định các bộ phận hợp thành
vùng biển Việt Nam.

Xác định hệ thống các đảo, đặc biệt là 2 quần đảo xa bờ là Hoàng sa và
Trường sa.
+ Trên cơ sở kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa, học sinh có thể
làm rõ được yêu cầu của bài học: kết luận về đặc điểm vị trí địa lí, phạm vi lãnh
thổ và các bộ phận hợp thành lãnh thổ Việt Nam.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác
để làm rõ các nội dung còn lại của bài học.
b2. Khai thác Atlát để dạy và học bài 6, 7: Đất nước có nhiều đồi núi.
* Xác định yêu cầu của bài học :
+ Biết được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam, hiểu được sự phân
hóa các khu vực địa hình, sự phân hóa địa hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm
các khu vực địa hình và sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng.
+ Những thế mạnh và hạn chế của các khu vực địa hình.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 6, cần sử dụng các bản đồ
Hình thể (trang 6, 7); bản đồ Địa chất khoáng sản; bản đồ Sông ngòi; bản đồ
các nhóm đất, bản đồ Các miền địa lí tự nhiên (từ trang 8 đến trang 14) để khai
thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác các bản đồ để làm rõ đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
Dựa vào màu săc, các lát cắt địa hình kết hợp với kênh chữ trong bản đồ
Hình thể (trang 6, 7), bán đồ Các miền địa lý tự nhiên (trang 13, 14) để xác định
7


các dạng địa hình chính, sự phân bậc của địa hình, tỷ lệ giữa các dạng địa hình,
hướng địa hình, các khu vực địa hình chính và sự khác nhau của các khu vực địa
hình.
Ví dụ: Màu sắc trên bản đồ có sự thay đổi từ xanh -> vàng -> đỏ... chứng
tỏ địa hình có sự phân hóa về độ cao, màu đỏ và màu vàng chiếm tỷ lệ lớn trên
bản đồ chứng tỏ địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nước ta, trong đó màu

vàng chiếm ưu thế chứng tỏ chủ yếu là địa hình đồi núi thấp...
Các hình ảnh trong mỗi trang Atlát, để thấy được tác động của con người
lên bề mặt địa hình.
+ Khai thác các bản đồ để làm rõ sự phân hóa thành các khu vực địa hình
và sự khác nhau giữa các khu vực địa hình:
Căn cứ vào màu sắc thể hiện trên bản đồ, cách thể hiện kênh chữ trên bản
đồ để làm rõ: Ranh giới các khu vực địa hình, dạng địa hình chính, độ cao địa
hình, hướng các dãy núi và hướng của các thung lũng sông...
Ví dụ 1: Trên bản đồ các miền địa lý tự nhiên (trang 13) ranh giới vùng
núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc là thung lũng sông Hồng được thể hiện
bằng nét gạch màu hồng đứt đoạn, ở vùng núi Đông Bắc màu vàng nhạt và xanh
lá mạ chiếm ưu thế chứng tỏ địa hình chủ yếu đồi núi thấp, vùng núi Tây Bắc
màu đỏ và vàng chiếm ưu thế chưng tỏ nhiều địa hình núi cao. Ở vùng núi Đông
Bắc các kênh chữ thể hiên các dãy núi đươc bố trí theo hướng vòng cung chứng
tỏ cấu trúc địa hình ở đây có hướng vòng cung, ở vùng núi Tây Bắc các kênh
chữ thể hiên các dãy núi đươc bố trí theo hương Tây Bắc - Đông Nam chứng tỏ
cấu trúc địa hình ở đây có hướng Tây Bắc - Đông Nam...
Ví dụ 2: Trên bản đồ các miền địa lí tự nhiên (trang 13) ranh giới vùng núi
Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam là dãy Bạch Mã được thể hiện bằng nét
gạch màu hồng đứt đoạn, ở vùng núi Trường Sơn Bắc màu vàng nhạt và màu
xanh lá mạ chiếm ưu thế chứng tỏ địa hình ở đây chủ yếu là đồi núi thấp, dòng
chảy của các con sông được thể hiện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam chứng tỏ
hướng của địa hình là hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ở vùng núi Trường Sơn
Nam màu vàng chiếm ưu thế chứng tỏ địa hình núi trung bình chiếm ưu thế,
kênh chữ cho ta thấy ở đây có các cao nguyên rộng lớn...
Ví dụ 3: Trên bản đồ Hình thể (trang 6, 7) màu xanh trên bản đồ thể hiện
dạng địa hình đồng bằng. Ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
màu xanh thể hiện trên một vùng rộng lớn ở hạ lưu các con sông, chứng tỏ các
đồng đồng bằng này là đồng bằng châu thổ sông lớn được hình thành do quá
trình bồi tụ của sông ngòi, địa hình khá bằng phẳng. Ở ven biển miền Trung

màu xanh được thể hiện thu hẹp lại kéo dài dọc ven biển, xen kẽ với màu vàng
chứng tỏ đồng bằng ở đây được hình thành chủ yếu do tác động của sóng biển và
bị chia cắt mạnh do các dãy núi đâm ngang ra biển.
Ví dụ 4: Trên bản đồ các nhóm đất, dựa vào màu sắc khác nhau thể hiện
các loại đất khác nhau cho ta thấy loại đất được hình thành ở các đồng bằng sông
Hồng và sông Cửu Long chủ yếu là đất phù sa sông, và một lần nữa cho phép ta
khẳng định nguồn gốc của các đồng bằng này... Đồng thời ở đồng bằng sông
Cửu Long màu tím của đất phèn, mặn được thể hiện nhiều hơn cho thấy sự khác
nhau về tính chất các loại đât phù sa ở hai đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
8


sông Cửu Long, từ đó có thể thấy được sự khác nhau về đặc điểm địa hình giữa
2 đồng bằng này: trên bề mặt đồng bằng sông Hồng có nhiều đê và bị biến đổi
nhiều do tác động của con người, đồng bằng sông Cửu Long ít đê và thấp trũng
hơn .
+ Kết hợp bản đồ Hình thể, Các miền địa lý tự nhiên với bản đồ Địa chất
khoáng sản, Đất, Thực vật và động vật, sông ngòi và các hình ảnh về các hoạt
động sản xuất kinh tế trong các trang để nêu lên các thế mạnh và hạn chế ở các
khu vực địa hình. Ví dụ: Sông ngòi chảy qua các vùng đồi núi địa hình dốc tốc
độ dòng chảy lớn thì có giá trị về thủy điện; vùng đồi núi có đất Feralit thích hợp
với các loại cây trồng nào; ở các đồng bằng địa hình bằng phẳng đất phù sa thích
hợp với các loại cây gì... Hình ảnh về hoạt động sản xuất trên cao nguyên Mộc
Châu (trang 7) cho ta thấy thế mạnh về ngành trồng cây công nghiêp ở vùng đồi
núi, hình ảnh ở bài biển Vũng Tàu (trang 14) cho ta thấy thế mạnh về du lịch ở
vùng đồng bằng ven biển...
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác
để làm rõ các nội dung còn lại của bài học.
+ Trên cơ sở đó kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa, kết hợp với sử
dụng máy chiếu đa năng để giới thiệu thêm các hình ảnh... , học sinh có thể làm

rõ được yêu cầu của bài học.
b3. Khai thác Atlát để dạy và học bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển.
* Xác định yêu cầu của bài học:
+ Biết được những nét khái quát về biển Đông.
+ Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đến các yếu tố khí hậu, địa
hình bờ biển, các hệ sinh thái ven biển, tài nguyên thiên nhiên vùng biển và các
thiên tai vùng biển ...
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 8, cần sử dụng các bản đồ
Hành chính, Hình thể, Địa chất khoáng sản, khí hậu, Sông ngòi, Các nhóm đất,
Thực và động vật và bản đồ Các miền tự nhiên (từ trang 4 -> trang14) của
Atlát Địa ly để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác các bản đồ Hành chính, Hình thể (trang 4, 5, 6, 7), Khí hậu
(trang 9) để làm rõ đặc điểm của biển Đông.
Ví dụ 1: trong bản đồ Hành chính, Hình thể dựa vào kênh chữ và hình ảnh
cho ta thấy biển Đông là một biển rộng và là biển kín nhờ được bao bọc bởi
vòng cung đảo.
Ví dụ 2: Trong bản đồ khí hậu, phân tích các biểu đồ về lượng mưa, biến
động nhiệt độ ở một số địa điểm, qua các ký hiệu đường chuyển động có thể xác
định được các chế độ gió và bão ở trên biển từ đó làm rõ đặc điểm biển Đông là
biển nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, có nhiệt độ nước biển cao; lượng
mưa lớn thay đổi theo mùa đồng thời chịu tác động của hai chế độ gió mùa là
gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, chịu ảnh hưởng của nhiều bão... đồng
thời kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa làm rõ được vai trò của biển
Đông đến khí hậu Việt Nam.
9


+ Khai thác các bản đồ Hình thể, Địa chất khoáng sản, Sông ngòi, Thực

vật và động vật làm rõ vai trò của biển Đông đối với địa hình và các hệ sinh thái
vùng ven biển; tài nguyên thiên nhiên vùng biển:
Ví dụ 1: xác định trên bản đồ Hình thể, sông ngòi các dạng địa hình ven
biển được thể hiện qua các ký hiệu, các kênh chữ... để thấy được nhờ có biển
Đông làm cho địa hình ven biển nước ta trở nên rất đa dạng, bao gồm các đồng
bằng châu thổ sông; các cửa sông; các vũng vịnh biển; các bãi cát, cồn cát; các
đảo, quần đảo...
Ví dụ 2: Qua các ký hiệu tượng hình, ký hiệu hình học, màu sắc trên bản
đồ Địa chất khoáng sản, Thực vật và động vật thấy được các hệ sinh thái vùng
ven biển khá đa dạng có hệ sinh thái rừng trên đất phèn, rừng ngập mặn, rừng
trên các đảo, có khoáng sản ở thềm lục địa quan trọng nhất là dầu khí, có tài
nguyên sinh vật biển rât phong phú...
+ Trên cơ sở đó kết hợp với kênh chữ trong sách giáo khoa, và các
phương tiện dạy học khác giới thiệu thêm các hình ảnh liên quan (hình ảnh về
các bãi biển nổi tiếng ở nước ta, về vịnh Hạ Long, Nha Trang..., rùng ngập mặn
Cần Giờ ở TP Hồ Chí Minh, hình ảnh rừng U Minh, hình ảnh rừng trên các
đảo...), để học sinh có thể làm rõ được yêu cầu của bài học.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác
để làm rõ các nội dung còn lại của bài học.
b4. Khai thác Atlát để dạy và học bài 9, 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
* Xác định yêu cầu của bài học:
+ Hiểu được nguyên nhân và biết được các biểu hiện của đặc điểm thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua yếu tố khí hậu.
+ Tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên
khác và cảnh quan tự nhiên, biểu hiện của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa qua các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan tự nhiên.
+ Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của dân cư.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 9, 10, cần sử dụng các bản
đồ Hình thể (trang 6, 7), Khí hậu (trang 9), Sông ngòi (trang 10), Các nhóm đất

(trang 11), Thực và động vật (trang 12) của Atlát Địa lý để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát:
+ Khai thác bản đồ khí hậu để làm rõ nguyên nhân và biểu hiện tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu:
Ví dụ 1: Khai thác các bản đồ nhiệt độ ở trang 9, qua cách thể hiện bằng
màu sắc thay đổi trên bản đồ có thể thấy nền nhiệt độ ở nước ta luôn cao, có sự
thay đổi theo mùa và theo vĩ độ.
Ví dụ 2: Khai thác các bản đồ lượng mưa ở trang 9, qua cách thể hiện
bằng màu sắc thay đổi trên bản đồ có thể thấy lượng mưa trên lãnh thổ nước ta
luôn lớn và có sự thay đổi theo mùa và theo khu vực.
Ví dụ 3: Khai thác bản đồ khí hậu chung, phân tích các biểu đồ về lượng
mưa và biến động nhiệt độ, học sinh thấy được chế độ nhiệt - ẩm của khí hậu
Việt Nam là rất dồi dào. Qua các ký hiệu đường chuyển động trên bản đồ kết
hợp với sách giáo khoa nhận xét được sự hoạt động của các chế độ gió mùa, hoạt
10


động của bão trên lãnh thổ Việt Nam, từ đó kết luận về tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa của khí hậu Việt Nam.
Trên cơ sở sở phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý ở bài 2, kết hợp với các
kiến thức đã được học cùng với kênh chữ trong sách giáo khoa, giáo viên hướng
dẫn học sinh làm rõ nguyên nhân của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu
Việt Nam là do vị trí địa lý nước ta quy định.
+ Khai thác các bản đồ Hình thể (trang 6, 7), Sông ngòi (trang 10), Các
nhóm đất (trang 11), Thực và động vật (trang12) của Atlát Địa lí để làm rõ tác
động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác và
cảnh quan tự nhiên, biểu hiện của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
qua các thành phần tự nhiên khác và cảnh quan tự nhiên:
Ví dụ 1: Khai thác bản đồ Hình thể học sinh nhận thức được các đồng
bằng bồi tụ phát triển mạnh ở hạ lưu các con sông. Từ đó kết luận đó là kết quả

của quá trình xâm thực, bóc mòn diễn ra mạnh ở vùng đồi núi do tác động của
quá trình nắng lắm mưa nhiều theo mùa lên bề mặt địa hình dốc, đồng thời mật
độ dòng chảy nhiều do bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạnh nên quá trình vận chuyển
diễn ra nhanh đưa vật liệu về chỗ trũng bồi tụ nên các đồng bằng châu thổ sông.
Trên cơ sở đó kết luận về nguyên nhân và biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa qua yếu tố địa hình.
Ví dụ 2: Khai thác bản đồ Các hệ thống sông qua đó học sinh nhận xét
được trên lãnh thổ nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhờ mưa nhiều trên
bề mặt địa hình dễ bị phong hóa do tác động của khí hậu nóng ẩm phân hóa theo
mùa. Giáo viên yêu cầu học sinh phân tích biểu đồ Lưu lượng nước trên sông
Hồng, sông Mê kông, sông Đà Rằng để thấy được lượng nước trên sông ngòi ở
nước ta lớn và chế độ nước phân hóa theo mùa: mùa cạn trùng với mùa khô,
mùa lũ trùng với mùa mưa, đó là kết quả của chế độ mưa lớn và phân hóa theo
mùa trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với việc làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa trong yếu tố sinh vật, giáo viên nên dùng các phương tiện dạy học
khác để giới thiệu hình ảnh các thảm thực vật và các loài động vât tiêu biểu trên
lãnh thổ nước ta, sau đó có thể kết hợp với bản đồ Thực vật và động vật để học
sinh nhận xét, giải thích. Với phương pháp này có thể tránh được sự nhàm chán
trong tâm lý học sinh.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học khác để làm rõ các nội dung còn
lại của bài học.
b5. Khai thác Atlát để làm bài 13: Thực hành - Đọc bản đồ địa hình, điền
vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi.
* Xác định yêu cầu của bài học:
+ Bài 1: Xác định các dãy núi, các đỉnh núi và các dòng sông trên bản đồ
địa lý tự nhiên.
+ Bài 2: Điền vào lược đồ trống các cánh cung, mốt số dãy núi, một số
đỉnh núi theo yêu cầu bài học.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 13, cần sử dụng bản đồ Hình thể

(ở trang 8), hoặc bản đồ Các miền tự nhiên (ở trang 13, 14) của Atlát để làm bài.
11


* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát để làm bài:
+ Qua hệ thống ký hiệu, màu sắc, kênh chữ, xác định trên bản đồ Hình thể
hoặc bản đồ Các miền tự nhiên vị trí các dãy núi, các đỉnh núi và các dòng sông
theo yêu cầu bài học bằng hệ thống kinh tuyến và vĩ tuyến.
+ Căn cứ vào hệ hống kinh tuyến và vĩ tuyến của các đối tượng đã xác
định, tiếp tục căn trên lược đồ đã vẽ để điền vào.
c. Sử dụng Atlát để dạy và học các bài học phần: ĐỊA LÝ DÂN CƯ.
c1. Khai thác Atlát để dạy và học bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân
cư ở nước ta.
* Xác định yêu cầu của bài học :
+ Biết được những đặc điểm cơ bản của dân số và tình hình phân bố dân
cư ở nước ta.
+ Nguyên nhân và ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và phân bố dân cư.
+ Chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lý nguồn lao động.
* Xác định với học sinh, với yêu cầu của bài 16, cần sử dụng các bản đồ
Dân số (trang15); bản đồ Dân tộc (trang 16) của Atlát để khai thác.
* Hướng dẫn học sinh cách khai thác bản đồ trong Atlát để làm bài:
+ Khai thác bản đồ, biểu đồ trang 15, trang 16 của Atlat để làm rõ đặc
điểm dân số và tình hình phân bố dân cư ở nước ta:
Ví dụ 1: Phân tích biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm, từ đó học sinh
nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay
(Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người; năm 1989 có 64,41 triệu người; năm
1999 có 76,3 triệu người; năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người; năm 2007 có
khoảng 85,97 triệu người); năm 2015 có khoảng 93.447.601 người; ngày
25/5/2018 có khoảng 96.394.992 người (Nguồn: />Ví dụ 2: Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: cơ cấu dân số
nước ta là cơ cấu dân số trẻ, đồng thời giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu dân

số theo độ tuổi ở nước ta. So sánh được số lượng dân số nam và nữ là tương đối
cân bằng.
Ví dụ 3: Khai thác bản đồ dân tộc (trang 16) thấy được đặc điểm Việt
Nam là một nước có nhiều thành phần dân tộc, với nhiều hệ ngôn ngữ khác
nhau.
Ví dụ 4: Dựa vào màu sắc của bản đồ biểu hiện mật độ dân số ở các vùng,
nhận xét tình hình phân bố dân cư: mật độ dân số ở các vùng nhìn chung cao
nhưng có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, các vùng có mật độ dân số cao là
Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt
mật độ dân số ở một số đô thị lớn rất cao, mật độ dân số ở các vùng miền núi và
cao nguyên thấp, thấp nhất là vùng núi Tây Bắc và Tây nguyên. Đồng thời kết
hợp với phân tích biểu đồ dân số Việt Nam qua các năm, nhận xét được số dân
thành thị ở nước ta cũng liên tục tăng, nhưng còn ít so với tổng dân số nước ta. Từ
đó học sinh có thể rút ra được nhận xét về tình hình phân bố dân cư ở nước ta.
Ví dụ 5: Qua phân tích biểu đồ sử dụng lao động theo ngành ở trang 15,
học sinh có thể nhận thức được: Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao
động trong nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ còn
12


thấp, đó chính là kết quả và ảnh hưởng của một dân số đông, tăng nhanh và phân
bố chưa hợp lí.
* Kết hợp với các phương pháp dạy học và các phương tiện dạy học khác
để làm rõ các nội dung còn lại của bài học.
QUA MỘT SỐ BÀI HỌC TRÊN TÔI SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT
NAM ĐỂ GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI THI LỚP 12 THPT

QUỐC GIA.
BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ


Câu 1: Trên đất liền, điểm cực Bắc của nước ta ở vĩ độ:
A. 23026’B
B. 23025’B.
C. 23024’B.
D. 23023’B.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (D) là
điểm cực Bắc nước ta.
Câu 2: Trên đất liền, điểm cực Nam của nước ta ở vĩ độ:
A. 8038’B
B. 8034’B.
C. 8036’B.
D. 8035’B.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (B) là
điểm cực Nam.
Câu 3: Việt Nam nằm trong múi giờ số:
A. 6.
B. 7.
C. 8.
D. 9.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định chính xác đáp án (B)
là múi giờ Việt Nam.
Câu 4: Tổng diện tích vùng đất của nước ta là:
A. 331 211 km2 B. 331 212 km2
C. 331 213 km2 D. 331 214 km2
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để nêu được đáp án (B) là diện
tích nước ta.
Câu 5: Cửa khẩu nào sau đây nằm trên biên giới Việt Nam - Lào?
A. Móng Cái.
B. Lao Bảo.
C. Hữu Nghị.

D. Đồng Đăng.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 23 để xác định được đáp án (B) là cửa
khẩu nằm trên biên giới Việt Nam - Lào.
Câu 6: Cửa khẩu nào sau đây nằm trên đường biên giới Việt - Trung?
A. Cầu Treo.
B. Vĩnh Xương.
C. Lào Cai.
D. Mộc Bài.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 23 để xác định được đáp án (C) là cửa
khẩu nằm trên đường biên giới Việt Nam - Lào.
Câu 7: Đường bờ biển nước ta dài bao nhiêu kilômét?
A. 3290 km
B. 3280 km
C. 3270 km
D. 3260 km.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (D) là
chiều dài đường bờ biển nước ta.
Câu 8: Nội thủy là:
A. Vùng có chiều rộng 12 hải lí.
B. Vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng
200 hải lí.
C. Vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
D. Vùng nước ở phía ngoài đường cơ sở với chiều rộng 12 hải lí.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (C) là
vùng nội thủy nước ta.
13


Câu 9: Vùng biển mà tại đó Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế,
nhưng vẫn để cho các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu

thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công
ước quốc tế quy định, được gọi là:
A. Lãnh hải.
B. Nội thủy.
C. Vùng đặc quyền về kinh tế.
D. Vùng tiếp giáp lãnh hải.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (C) là
đúng nhất.
Câu 10: Phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo
dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng
200m và hơn nữa, được gọi là:
A. Lãnh hải.
B. Vùng tiếp giáp lãnh hải
C. Thềm lục địa.
D. Vùng đặc quyền kinh tế.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (C) là
đúng nhất.
Câu 11: Nước ta có nhiều tài nguyên khoáng sản là do vị trí địa lí:
A. Nằm trên vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương - Địa Trung Hải.
B. Nằm tiếp giáp với Biển Đông.
C. Nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật.
D. Nằm ở khu vực gió mùa điển hình nhất thế giới.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 8 để xác định được đáp án (A) là đúng
nhất.
BÀI 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI

Câu 1. So với diện tích đất đai của nước ta, địa hình đồi núi chiếm:
A. 5/6.
B. 4/5.
C. 3/4

D. 2/3
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7 để xác định được đáp án (C) là
địa hình đồi núi nước ta.
Câu 2. Hướng vòng cung là hướng chính của:
A. Vùng núi Đông Bắc.
B. Các hệ thống sông lớn
C. Dãy Hoàng Liên sơn.
D. Vùng núi Bắc Trường Sơn
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7 để xác định được đáp án (A) là
hướng chính của địa hình vùng Đông Bắc nước ta.
Câu 3. Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ rõ rệt địa hình núi Việt Nam đa dạng?
A.
Miền núi có các cao nguyên badan xếp tầng và cao nguyên đá vôi.
B. Bên cạnh các dãy núi cao, đồ sộ, ở miền núi có nhiều núi thấp.
C. Bên cạnh núi, miền núi còn có đồi.
D. Miền núi có núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, sơn nguyên...
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7 để xác định được đáp án (D) là
địa hình núi Việt Nam đa dạng.
Câu 4. Nét nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc là:
A.
Có địa hình cao nhất nước ta
B.
Có 3 mạch núi lớn hướng Tây Bắc - Đông Nam
C.
Địa hình đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích
D.
Gồm các dãy núi song song và so le hướng Tây Bắc - Đông Nam.
14



Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 13 để xác định được đáp án (C) là đặc
điểm nổi bật của địa hình núi vùng núi Đông Bắc nước ta.
Câu 5. Nét nổi bật của địa hình vùng núi Tây Bắc là:
A.
Gồm các khối núi và cao nguyên
B.
Có nhiều dãy núi cao và đồ sộ nhất nước ta.
C.
Có bốn cánh cung lớn
D.
Địa hình thấp và hẹp ngang
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 13 để xác định được đáp án (B) là đặc
điểm nổi bật của địa hình núi vùng núi Tây Bắc nước ta.
Câu 6. Địa hình nào sau đây ứng với tên của vùng núi có các bộ phận: phía đông
là dãy núi cao, đồ sộ; phía tây là địa hình núi trung bình; ở giữa thấp hơn là các
dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi?
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc.
C. Trường Sơn Bắc.
D. Trường Sơn Nam.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7, 13 14 để xác định được đáp án
(A) là đúng nhất.
Câu 7. Đỉnh núi cao nhất Việt Nam là:
A. Tây Côn Lĩnh.
B. Phanxipăng.
C. Ngọc Linh. D. Bạch Mã
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7 để xác định được đáp án (B) là
đúng nhất.
Câu 8. Vùng núi có các thung lũng sông lớn cùng hướng Tây Bắc - Đông Nam
điển hình là:

A. Đông Bắc.
B. Trường Sơn Nam
C. Trường Sơn Bắc.
D. Tây Bắc
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7, 13 để xác định được đáp án (D)
là đúng nhất.
Câu 9. Điểm giống nhau chủ yếu nhất giữa địa hình bán bình nguyên và đồi
trung du là:
A. Được hình thành do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ.
B. Có cả đất phù sa cổ lẫn đất badan.
C. Được nâng lên yếu trong vận động Tân Kiến Tạo
D. Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đồng bằng
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6 ,7 để xác định được đáp án (D) là
đúng nhất.
Câu 10. Địa hình thấp và hẹp ngang, nâng cao ở hai đầu là đặc điểm của vùng
núi:
A. Tây Bắc.
B. Đông Bắc
C. Trường Sơn Bắc.
D. Trường Sơn Nam
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7, 13 để xác định được đáp án (C)
là đúng nhất.
Câu 11. Thung lũng sông có hướng vòng cung theo hướng núi là:
A. Sông Chu.
B. Sông Mã.
C. Sông Cầu.
D. Sông Đà
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7, 13 để xác định được đáp án (C)
là đúng nhất.
15



BÀI 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

Câu 1. Loại khoáng sản có tiềm năng vô tận ở Biển Đông nước ta là:
A. Dầu khí.
B. Muối biển.
C. Cát trắng.
D. Titan.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 8 để xác định được đáp án (B) là loại
khoáng sản có tiềm năng vô tận ở Biển Đông nước ta.
Câu 2. Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ:
A.
Nằm gần Xích đạo, mưa nhiều.
B.
Địa hình 85% là đồi núi thấp.
C.
Chịu tác động thường xuyên của gió mùa.
D.
Tiếp giáp với Biển Đông (trên 3260 km bờ biển).
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để xác định được đáp án (D) là đúng
nhất.
Câu 4. Quá trình chủ yếu chi phối hình dạng của vùng ven biển của nước ta là:
A. Xâm thực.
B. Mài mòn.
C. Bồi tụ.
D. Xâm thực - bồi tụ.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 6, 7, 9, 10 để xác định được đáp án
(D) là đúng nhất.
Câu 5. Biểu hiện rõ nhất đặc điểm nóng ẩm của Biển Đông là :

A.
Thành phần sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế.
B.
Nhiệt độ nước biển khá cao và thay đổi theo mùa.
C.
Có các dòng hải lưu nóng hoạt động suốt năm.
D.
Có các luồng gió theo hướng đông nam thổi vào nước ta gây mưa.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để xác định được đáp án (B) là đúng
nhất.
Câu 6. Điểm cuối cùng của đường hải giới nước ta về phía nam là :
A. Móng Cái.
B. Hà Tiên.
C. Rạch Giá.
D. Cà Mau.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 4, 5 để xác định được đáp án (B) là
đúng nhất.
Câu 7. Hạn chế lớn nhất của Biển Đông là :
A.
Tài nguyên sinh vật biển đang bị suy giảm nghiêm trọng.
B.Chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và sóng lừng.
C.
Hiện tượng sóng thần do hoạt động của động đất núi lửa.
D.
Tác động của các cơn bão nhiệt đới và gió mùa đông bắc.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để xác định được đáp án (D) là đúng
nhất.
Câu 8. Vân Phong và Cam Ranh là hai vịnh biển thuộc tỉnh (thành) :
A. Quảng Ninh.
B. Đà Nẵng.

C. Khánh Hoà. D. Bình Thuận.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 23 để xác định được đáp án (C) là đúng
nhất.
Câu 9. Khu vực có điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng cảng biển của nước ta là:
A. Vịnh Bắc Bộ.
B. Vịnh Thái Lan.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 23 để lựa chọn đáp án (C) là đúng nhất.

16


BÀI 9, 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

Câu 1. Ở nước ta, nơi có chế độ khí hậu với mùa hạ nóng ẩm, mùa đông lạnh
khô, hai mùa chuyển tiếp xuân thu là:
A. Khu vực phía nam vĩ tuyến 16ºB.
B. Khu vực phía đông dãy Trường Sơn.
C. Khu vực phía bắc vĩ tuyến 16ºB.
D. Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (C) là đúng nhất.
Câu 2. Mưa phùn là loại mưa :
A.
Diễn ra vào đầu mùa đông ở miền Bắc.
B.
Diễn ra ở đồng bằng và ven biển miền Bắc vào đầu mùa đông.
C.
Diễn ra vào nửa sau mùa đông ở miền Bắc.
D.

Diễn ra ở đồng bằng và ven biển miền Bắc vào nửa sau mùa đông.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (C) là đúng nhất.
Câu 3. Gió mùa mùa đông ở miền Bắc nước ta có đặc điểm:
A. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh
khô.
B. Hoạt động liên tục từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau với thời tiết lạnh
khô và lạnh ẩm.
C. Xuất hiện thành từng đợt từ tháng tháng 11đến tháng 4 năm sau với
thời tiết lạnh khô hoặc lạnh ẩm.
D. Kéo dài liên tục suốt 3 tháng với nhiệt độ trung bình dưới 20ºC.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (B) là đúng nhất.
Câu 4. Gió đông bắc thổi ở vùng phía nam đèo Hải Vân vào mùa đông thực chất là:
A. Gió mùa mùa đông nhưng đã biến tính khi vượt qua dãy Bạch Mã.
B. Một loại gió địa phương hoạt động thường xuyên suốt năm giữa biển
và đất liền.
C. Gió tín phong ở nửa cầu Bắc hoạt động thường xuyên suốt năm.
D. Gió mùa mùa đông xuất phát từ cao áp ở lục địa châu Á.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (C) là đúng nhất.
Câu 5. Vào đầu mùa hạ gió mùa Tây Nam gây mưa ở vùng :
A. Nam Bộ.
B. Tây Nguyên và Nam Bộ.
C. Phía Nam đèo Hải Vân.
D. Trên cả nước.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 10 để lựa chọn đáp án (B) là đúng
nhất.
Câu 6. Đây là một đặc điểm của sông ngòi nước ta do chịu tác động của khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa.
A.
Lượng nước phân bố không đều giữa các hệ sông.
B.

Phần lớn sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam.
C.
Phần lớn sông đều ngắn dốc, dễ bị lũ lụt.
D.
Sông có lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (D) là đúng nhất.
Câu 7. Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khì hậu nước ta là
A.
Hằng năm, nước ta nhận được lượng nhiệt Mặt trời lớn
17


B.
Trong năm, Mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời
C.
Trong năm, Mặt trời qua thiên đỉnh hai lần
D.
Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 9 để lựa chọn đáp án (D) là đúng nhất.
Câu 8. Nhiêt độ trung bình năm của nước ta là (°C)
A. 21 - 22.
B. 22 - 27.
C. 27 - 28.
D. 28 – 29.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang để lựa chọn đáp án (B) là đúng nhất.
BÀI 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ SỰ PHÂN BỐ DÂN CƯ

Câu 1. Chọn ý chính xác nhất: “Việc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc ít
người của nước ta cần được chú trọng hơn nữa” do:
A. Các dân tộc ít người đóng vai trò quan trọng trong quá trình xâydựng

và bảo vệ tổ quốc.
B. Vùng cư trú của đồng bào dân tộc có nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có.
C. Một số dân tộc ít người có những kinh nghiệm sản xuất quý báu.
D. Sự phát triển kinh tế xã hội giữa các dân tộc hiện nay còn có sự chênh
lệch đáng kể. Mức sống của đại bộ phận các dân tộc ít người còn thấp.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15, 16 để lựa chọn đáp án (D) là đúng
nhất.
Câu 2. Hiện tượng bùng nổ dân số nước ta xảy ra bắt đầu vào?
A. Cuối thế kỷ XIX.
C. Đầu thế kỷ XIX.
B. Cuối thế kỷ XX.
D. Đầu thế kỷ XXI.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn đáp án (B) là đúng
nhất.
Câu 3. Với tốc độ tăng dân số hiện nay, mỗi năm dân số nước ta tăng
A. Gần 1 triệu người.
C. Từ 1,5 triệu người.
B. Từ 1,3 triệu người.
D. Hơn 1 triệu người.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn đáp án (D) là đúng
nhất.
Câu 4. Nguyên nhân dẫn đến giảm tỉ lệ gia tăng dân số nước ta hiện nay.
A. Mức sống ngày càng được cải thiện.
B. Công tác y tế có nhiều tiến bộ.
C. Kinh tế ngày càng phát triển.
D. Kết quả của việc triển khai cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn đáp án (D) là đúng
nhất.
Câu 5. Năm 2005 diện tích nước ta là 331.212 km2, dân số là 83.120 nghìn
người. Mật độ dân số trung bình của nước ta:

A. 250 người/km2.
C. 252 người km2.
B. 251 người/km2.
D. 253 ngưòi /km2.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn đáp án (A) là đúng
nhất.
Câu 6. Dân số nước ta năm 2003 là 80,9 triệu người, tốc độ gia tăng dân số tự
nhiên là 1,32%, thì dân số năm 2004 là:
A. 81,96 triệu người.
C. 81,86 triệu người.
18


B. 81,76 triệu người.
D. 81,66 triệu người.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn xác định (A) là đúng
nhất.
Câu 7. Chọn ý đúng nhất trong các ý sau đây thể hiện sức ép dân số đến
A. Chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế, ổn định chính trị.
B. Tài nguyên môi trường, an ninh lương thực, quốc phòng.
C. Chất lương cuộc sống, tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế - xã hội.
D. Lao động viêc làm, tài nguyên môi trường, phát triền kinh tế.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15, 17 để lựa chọn xác định (C) là đúng
nhất.
Câu 8. Kết cấu dân số trẻ của nước ta thể hiện rõ nét qua:
A. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
B. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi.
C. Cơ cấu dân số theo các thành phần kinh tế
D. Cơ cấu dân số theo giới tính.
Hướng dẫn HS quan sát Atlat trang 15 để lựa chọn xác định (B) là đúng

nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Đối với học sinh: Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng cụ thể cho
học sinh khối lớp 12, đã giúp học sinh hứng thú, tích cực trong học tập bộ môn
hơn. Ít sợ học bộ môn này hơn, ít sợ trả bài hơn so với một số bộ môn học khác.
Thuận lợi hơn trong thi cử nhiều môn trong một thời gian ngắn.
Đối với giáo viên: Sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp giáo viên thực hiện
việc đổi mới phương pháp giảng dạy tốt hơn.
Cả giáo viên và học sinh đều cảm thấy thoải mái trong các tiết dạy và học
của mình.
Bài học kinh nghiệm lớn nhất cho cả giáo viên và học sinh là: Mọi sự cố
gắng dù nhỏ nhưng sẽ dẫn đến thành công.
Kết quả đạt được cuối năm học 2017 - 2018 tại trường THPT 4 Thọ Xuân
như sau:
Số
học sinh
12A1
41
12A2
40
Cộng
81
Lớp

Giỏi
SL
23
17
40


%
56,1
42,5
49,4

Khá
SL
12
10
22

%
29,3
25,0
27,2

Trung bình
SL
%
4
9,8
9
22,5
13
16,0

Yếu
SL
2

4
6

%
4,8
1,0
7,4

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1. Bài học kinh nghiệm:
19


Nếu giáo viên chịu khó “cháy giáo án” trong một số tiết hướng dẫn đầu thì
các tiết sau học sinh dễ dàng trình bày vấn đề, dễ soạn bài, dể học bài… thì lúc
đó các tiết học sẽ nhẹ nhàng hơn.
Học sinh chịu khó áp dụng các cách hướng dẫn từ phía giáo viên thì các
em sẽ dễ dàng học bài, soạn bài, trả lời câu hỏi hơn mà không cần nhiều thời
gian học thuộc lòng; dễ nhớ bài và nhớ lâu hơn.
Áp lực tâm lí sẽ tan biến cho cả giáo viên và học sinh khi học sinh sử dụng
thuần thục Atlat cho các bài học và câu hỏi…
3.1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Việc giúp học sinh sử dụng được một cách có hiệu quả hơn quyển Atlat Địa
lí trong việc học và thi bộ môn Địa lí lớp 12 đó là ý nghĩa lớn nhất của đề tài
này.
Đối với học sinh việc học Địa lí sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn; ít áp lực trong
việc học, thi ở bộ môn hơn từ đó có hứng thú trong việc học địa lí hơn nữa.
Qua đề tài này giúp cho giáo viên nâng cao thêm kỹ năng sử dụng, ứng
dụng Atlat Địa lí trong việc giảng dạy bộ môn.

Giúp cho giáo viên tìm ra cách giảng dạy mới, học sinh tìm ra cách học
mới ở bộ môn Địa lí.
3.1.3. Khả năng ứng dụng triển khai:
Trong quá trình giảng dạy tôi tự nhận thấy đề tài này có thể nhân rộng ra
ngoài phạm vi nhà trường vì nó đã đem lại những hiệu quả nhất định trong
phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc học Địa lí ở học sinh. Để chứng
minh được tính hiệu quả cụ thể Hội đồng khoa học Bộ môn có thể kiểm tra ở
các lớp học do giáo viên đứng lớp. Đó mới là tính chính xác nhất của khả năng
đề tài này.
3.2. Kiến nghị
Trên cơ sở của đề tài, tôi rất mong được sự giúp đỡ của Sở Giáo dục &
Đào tạo Thanh Hóa để đề tài của tôi được giới thiệu rộng rãi tới đồng nghiệp
trong bộ môn Địa lí của mình. Rất mong được sự đóng góp từ đồng nghiệp để đề
tài này được tốt hơn và ứng dụng rộng rãi hơn trong giảng dạy bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Trần Ngọc Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1. Sách giáo khoa Địa lí 12. (Nhà xuất bản Giáo dục).

2. Sách Giáo viên Địa lí 12. (Nhà xuất bản Giáo dục).
3. Atlat Địa lí Việt Nam. (Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học (Bộ Giáo dục
và Đào tạo - Dự án Việt - Bỉ).
5. Nguồn: />
DANH MỤC
21


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: TRẦN NGỌC NAM.
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng trường THPT 4 Thọ Xuân.
TT
1.
2.

3.
4.
5.

6.

7.

8.

9.


Cấp
đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD
cấp Sở

C

2004 - 2005

Ngành GD
cấp Sở

C

2005 - 2006

Kĩ năng sử dụng hình ảnh trong
Ngành GD
dạy học tích cực bài “Sóng, thủy

cấp Sở
triều” SGK Địa lí 10

C

2006 - 2007

Ngành GD
cấp Sở

C

2007 - 2008

Ngành GD
cấp Sở

C

2008 - 2009

Ngành GD
cấp Sở

B

2009 - 2010

“Một số biện pháp tích hợp nhằm
nâng cao ý thức ứng phó với Biến Ngành GD

cấp Sở
đổi khí hậu cho học sinh qua môn
Địa lí 12 THPT”

C

2010 - 2011

Ngành GD
cấp Sở

C

2015 - 2016

Ngành GD
cấp Sở

C

2016 - 2017

Tên đề tài SKKN
Phương pháp tính bán kính biểu đồ
hình tròn và vẽ biểu đồ hình tròn biểu
diễn cơ cấu kinh tế.
Những nhận thức cơ bản về giáo dục
môi trường áp dụng vào bài dạy Địa lí
lớp 10 THPT.


Nhận thức về “Giáo dục dân số” qua
môn Địa lí ở trường THPT
Phương pháp rèn luyện kỹ năng vẽ
các loại biểu đồ và nhận dạng biểu đồ
cơ bản trong chương trình Địa lí lớp
12 - THPT
Một số biện pháp chỉ đạo tổ chức hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT

Một số biện pháp quản lí nhằm nâng
cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn Trường THPT 4 Thọ Xuân
“Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng
Atlat Địa lí Việt Nam để làm tốt bài
thi môn Địa lí trong kỳ thi THPT
quốc gia”

* Có 9 SKKN (1 B, 8 C)
----------------------------------------------------

22



×