Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn phát huy tính tích cực của học sinh trong bài tập thực hành 9 tin hoc 12 qua các bài toán quản lí trong cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 24 trang )

MỤC LỤC
I-ĐẶT VẤN ĐỀ
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
I.1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................2
I.2. Mục đích.............................................................................................................. 3
I.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
I.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.................................................................................................3
II.1.Cơ sở lí luận........................................................................................................3
II.2.Thực trạng vấn đề................................................................................................4
II.3. Giải quyết vấn đề................................................................................................4
Hoạt động 1: Tạo bảng........................................................................................13
............................................................................................................................. 15
Hoạt động 2: Tạo liên kết giữa các bảng:............................................................16
Hoạt động 3: Tạo biểu mẫu.................................................................................17
Hoạt động 4: Thiết kế mẫu hỏi............................................................................17
Hoạt động 6: Tạo báo cáo...................................................................................19
II.4.Hiệu quả của đề tài :..........................................................................................21
III. KẾT LUẬN............................................................................................................ 22

1


I.ĐẶT VẤN ĐỀ

I.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, lĩnh vực
khoa học công nghệ thông tin ngày càng có những ứng dụng vô cùng to lớn đối
với cuộc sống của chúng ta. Trong thời đại ngày nay, tin học chi phối hầu hết
mọi lĩnh vực trong xã hội, các công cụ của công nghệ thông tin đang dần dần
thay thế những công cụ truyền thống, góp phần thúc đẩy sự phát triển trên tất cả


các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, giáo dục, kinh tế, xã hội. Cũng giống như cuộc
cách mạng công nghiệp, cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang dẫn đến
những thay đổi quan trọng trong cách sống và ngay cả cách suy nghĩ của chúng
ta. Những thành tựu của ngành công nghệ thông tin đã phát triển vượt bậc và áp
dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực vủa nền kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Việc
ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã đem lại những thành tựu to lớn trong
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý lưu trữ.
Tin học đã giải quyết được nhiều công việc trước kia rất phức tạp, cồng kềnh
nay trở nên gọn nhẹ, đơn giản hơn, tạo ra những hiệu quả đáng kể, tăng cường
tính chính xác, đáp ứng đầy đủ các thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả,
tiết kiệm được nhiều thời gian công sức. Một trong những ứng dụng to lớn của
công nghệ thông tin đó là hiện nay trong các trường học đang áp dụng công
nghệ thông tin vào dạy học, quản lý giáo viên, quản lý thư viện quản lý hồ sơ và
điểm học sinh và đã đạt được hiệu quả cao. Tin hoc đã được đưa vào phổ cập
cho học sinh cấp ba cũng như các môn khac. Tuy vậy, trong quá trình giảng dạy
môn Tin học 12, tôi nhận thấy đa số học sinh không hứng thú với môn học này.
Nội dung chương trình tin học 12 giới thiệu cho học sinh các kiến thức về cơ sở
dữ liệu và làm quen với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access; Nhằm giúp
cho học sinh hiểu được cách tổ chức, quản lí dữ liệu trên máy tính và thông qua
hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access giúp học sinh bước đầu làm quen với
các thao tác cơ bản để có thể xây dựng một chương trình quản lí trên máy tính.
Đây là những kiến thức rất cần thiết đối với học sinh vì ngày nay các chương
trình quản lí được sử dụng rất nhiều để giải quyết các bài toán quản lí trong xã
hội. Nội dung chương II giúp học sinh làm quen xây dựng với các đối tượng của
Access. Nhưng khi tìm hiểu xong một số đối tượng như Table, Form, Query,
Report học sinh vẫn khó hình dung các đối tượng này được sử dụng trong một
chương trình quản lí như thế nào. Vì những lí do đó dẫn đến các em không hứng
thú với môn học và hiệu quả học tập không cao. Từ lí do trên, tôi xin trình bày
một sáng kiến nhỏ trong dạy học với đề tài: “Phát huy tính tích cực của học


2


sinh trong bài tập thực hành 9 - Tin hoc 12 qua các bài toán quản lí trong
cuộc sống”
I.2. Mục đích
Sử dụng phần mềm ứng dụng giới thiệu với học sinh để giúp học sinh có cái
nhìn tổng quát, biết được sản phẩm mình có thể làm được sau khi tìm hiểu về cơ
sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Thông qua việc sử
dụng các đối tượng trong phần mềm để minh họa cho bài học hoặc yêu cầu học
sinh làm lại các đối tượng đó khi thực hành. Từ đó giúp học sinh cảm thấy hứng
thú với môn học và hiệu quả học tập cao hơn.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học và các kiến thức về chương II- Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Microsoft access
- Các hình thức tổ chức dạy và học được tổ chức theo chủ đề, nội dung
- Học sinh của các lớp 12 của trường THPT Thọ Xuân 4
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Chia bài toán thành các phần nhỏ, dưới sự quản lí của giáo viên học sinh tiếp
thu và lĩnh hội kiến thức.
- Vận dụng các phương pháp đổi mới giáo dục vào dạy học như: vấn đáp, nêu
vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm
- Nội dung kiến thức sách giáo khoa, bài tập, máy chiếu, máy tính, giấy khổ lớn,
phần mềm microsoft access.

II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
II.1.Cơ sở lí luận
-Khi học sinh học Chương II- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access, mục
tiêu là để các em có kĩ năng cơ bản sử dụng Microsoft Access và bước đầu tạo
lập, cập nhật và khai thác CSDL. Ban đầu học sinh khá hứng thú vì được tìm

hiểu một phần mềm mới. Nhưng qua các tiết học tìm hiểu các đối tượng như
Table, Form, Query, Report, học sinh vẫn chưa hình dung được ứng dụng thực tế
của Access trong việc quản lí dữ liệu như thế nào. Học Microsoft Word giúp
soạn thảo một văn bản đẹp, khoa học. Học Microsoft Excel giúp tạo ra các bảng
tính cho phép tính toán, thống kê nhanh chóng. Pascal giúp chúng ta xử lí và giải
các bài toán. Vậy học Microsoft Access sẽ được ứng dụng thế nào trong thực tế?
Cái mà học sinh cần là thấy một sản phẩm cụ thể được tạo ra từ những gì mình
đã học Sáng kiến kinh nghiệm và sẽ học về Access. Từ đó mới kích thích được
sự hứng thú học tập của học sinh để có thể đạt được mục tiêu đề ra khi tìm hiểu
nội dung này
3


II.2.Thực trạng vấn đề
Học sinh của trường đa số là vùng nông thôn, điều kiện gia đình khó khăn nên
ít có điều kiện tiếp xúc với tin học. Một số em có điều kiện hơn thì tiếp xúc với
tin học chủ yếu để chơi game và giải trí. Từ đó các em không biết đến các
chương trình quản lí và không thấy được tầm quan trọng của việc quản lí dữ liệu
trên máy tính. Đối với học sinh lớp 12, tin học là môn phụ, nội dung kiến thức
lại khá mới mẻ, khó tiếp thu dẫn đến các em thấy chán và lơ là với môn học.
Trong mỗi bài thực hành trước mặc dù đã hướng dẫn học sinh làm rất kỹ và
thành thạo nhưng sau đó học sinh sẽ quên ngay. Vì vậy việc giới thiệu với các
em các chương trình quản lí thực tế thông qua các bài học trên lớp là việc làm
rất cần thiết, học sinh sẽ hiểu bài một cách sâu sắc hơn và hưng thú hơn trong
học tập.
II.3. Giải quyết vấn đề
Tuy vậy, qua nhiều năm giảng dạy môn Tin học 12, tôi nhận thấy đa số học
sinh không hứng thú với môn học này. Nội dung chương trình tin học 12 cung
cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu và làm quen với hệ quản
trị cơ sở dữ liệu (QTCSDL) Microsoft Access. Nhằm giúp cho học sinh hiểu

được cách tổ chức, quản lí dữ liệu trên máy tính và thông qua hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Microsoft Access giúp học sinh bước đầu làm quen với các thao tác cơ
bản để có thể xây dựng một chương trình quản lí trên máy tính. Đây là những
kiến thức rất cần thiết đối với học sinh vì ngày nay các chương trình quản lí
được sử dụng rất nhiều để giải quyết các bài toán quản lí ở mọi lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Tuy nhiên nội dung phần chương I, III, IV là những kiến thức
về cơ sở dữ liệu khá trừu tượng và khô khan; nội dung chương II giúp học sinh
làm quen xây dựng và thao tác với các đối tượng của Access. Nhưng khi tìm
hiểu xong các đối tượng như Table, Form, Query, Report học sinh vẫn khó hình
dung các đối tượng này được sử dụng trong một chương trình quản lí như thế
nào.
Giải pháp của tôi là Sử dụng một phần mềm quản lý thư viện minh họa để các
em làm quen với hệ QTCSDL Microsoft Access thay vì chỉ dùng giáo án điện
tử trình chiếu và dùng hệ QTCSDL Microsoft Access để mô tả trực quan cho
học sinh xem để hiểu bài và áp dụng thực hành, làm bài tập về sau. Việc sử dụng
phần mềm ứng dụng giới thiệu với học sinh để giúp học sinh có cái nhìn tổng
quát, biết được sản phẩm mình có thể làm được sau khi tìm hiểu về cơ sở dữ liệu
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Thông qua việc sử dụng các đối
tượng trong phần mềm để minh họa cho bài học hoặc yêu cầu học sinh làm lại
các đối tượng đó khi thực hành. Từ đó giúp học sinh cảm thấy hứng thú với môn
học và hiệu quả học tập cao hơn.
4


Quản lí thư viện là một sản phẩm hoàn toàn được tạo ra từ Access. Sau đây là
một số hình ảnh của chương trình: Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng cho bài tập
thực hành cuối cùng của chương nên muốn hoàn thiện thì phải hệ thống lại toàn
bộ kiến thức của Chương II - Bài 3: Giới thiệu Microsoft Access tôi đã giới
thiệu chương trình với học sinh trên máy chiếu:- Đây là chương trình Quản lí
thư viện được làm từ Access. Chương trình này có thể giúp cho người thủ thư

quản lí sách trong thư viện về số lượng, thể loại, tác giả, … Có thể tìm kiếm, tra
cứu sách nhanh chóng, thuận tiện khi cần. Chương trình có thể quản lí được việc
mượn và trả sách của học sinh và giáo viên. Chương trình còn cho phép thống
kê và lập một số báo cáo cần thiết. Vậy sau khi các em học xong nội dung
chương II thì có thể tạo ra một chương trình quản lí tương tự thế này. Học sinh
rất hứng thú và nhiều em thắc mắc:
- Để tạo ra được chương trình thế này thì có khó không cô và có mất nhiều thời
gian không?
- Để hoàn thành chương trình này cũng không khó nhưng khá mất thời gian,
không phải trong 1 tiết học hay một buổi mà có thể làm xong được. Chương
trình này có thể làm xong trong một tuần hoặc nửa tháng. Đây là một chương
trình nhỏ, đối với những chương trình lớn thì phải mất cả tháng, cả năm và có
thể cần một nhóm người cùng thực hiện.Học sinh tỏ ra rất tò mò và ngạc nhiên.
- Qua các tiết học của chương hai, chúng ta đã tìm hiểu các kĩ năng cơ bản sử
dụng Microsoft Access và bước đầu tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL. Học
sinh tỏ ra rất đồng tình và hứng thú. Sau khi tìm hiểu Bài 4: Cấu trúc bảng, tôi
đã giới thiệu với học sinh các bảng dữ liệu của chương trình Quản lí thư viện, để
các em có cái nhìn trực quan và thấy rõ được tầm quan trọng trong việc lưu trữ
dữ liệu của bảng. Các bảng trong chương trình cũng là các bài tập để học sinh
thực hành thêm ở tiết thực hành2 và bài tập thực hành 3. Ở Bài 6: Biểu mẫu, tôi
cũng giới thiệu với học sinh một số biểu mẫu của chương trình để các em thấy
được sản phẩm mình có thể làm được sau khi tìm hiểu bài này. Các em có thể
phát huy được tính sáng tạo của mình để thiết kế được một biểu mẫu đẹp. Vì vậy
các em rất hứng thú khi xem một số biểu mẫu của chương trình. Ở Bài 7: Liên
kết giữa các bảng, qua ví dụ trong SGK/57, học sinh đã phần nào hiểu được vì
sao phải lập CSDL gồm nhiều bảng rồi sau đó muốn có được thông tin đầy đủ
thì phải liên kết các bảng lại với nhau. Để các em hiểu kĩ hơn và có được cái
nhìn trực quan, tôi đã giới thiệu và giải thích trên cửa số liên kết của chương
trình Quản lí thư viện:- Từ cửa sổ liên kết của chương trình ta thấy các bảng liên
kết với nhau thông qua các trường khóa cùng tên và một bảng có thể liên kết với

nhiều bảng. Đối với Bài 8: Truy vấn dữ liệu, đây là bài tương đối khó. Học sinh
phải nắm được các biểu thức và các hàm để tạo các mẫu hỏi. Qua các ví dụ và
5


bài thực hành trong SGK thì các em đã nắm được cách tạo một mẫu hỏi, nhưng
các em không hình dung được các mẫu hỏi sẽ được sử dụng như thế nào trên
một chương trình quản lí. Tôi đã giải thích cho các em bằng việc tạo lại form tìm
kiếm sách trong chương trình Quản lí thư viện. Đối với Bài 9: Báo cáo và kết
xuất báo cáo, sau khi hướng dẫn xong nội dung các bước để tạo một báo cáo, tôi
cũng giới thiệu với các em một số báo cáo của chương trình. Ví dụ báo cáo số
sách chưa trả, báo cáo số sách mượn theo lớp, …Giúp các em thấy rõ được mục
đích và ưu điểm của báo cáo và đây cũng là những mẫu báo cáo để các em thực
hành thêm. Bài tập thực hành 9 giúp các em thực hành lại các kiến thức đã học.
bài này rất quan trọng và đánh giá được toàn bộ kiến thức ở chương 2.
Tôi đưa lên các phần mềm quản lí trong thực tế để các em quan sát và thấy
được sự quan trọng của bài toán quản lí trong thực tế như quản lí thư viện, quản
lí giáo dục, quản lí bán hàng, quản lí ngân hàng, quản lí bệnh viện…..
Giới thiệu với các em sau đây là giao diện của phần mềm quản lí thư viện.
muốn sử dụng được phần mềm này các em phải có tên đăng nhập và mật khẩu
để đăng nhập. Nếu chưa có thì phải đăng ký ,còn nếu quên tài khoản thì các em
phải làm theo hướng dẫn.

Giao diện chương trình quản lí thư viện [3]
Tiếp theo giới thiệu cho các em giao diện của phần mềm quản lí giáo dục mà
hiện nay các trường học đang sử dụng vnedu.vn để quản lí điểm cho học sinh,
quản lí cán bộ giáo viên, giáo viên có thể nhập điểm, điểm danh, liên lạc với gia
đình, học sinh có thể xem điểm của mình,….
6



HH

Sau đây là giao diện của quản lí bán hàng[3]

7


Hay là một ứng dụng của ngân hàng cây rút tiền tự động[3]

8


Tuy nhiên ở đây cô sẽ giói thiệu cho các em hai quản lí gần gũi với các em đó
la phần mếm quản lí học sinh và quản lí thư viện. Và trong sách giáo khoa cũng
đã nêu hai quản lí này rồi.
- Đây là chương trình Quản lí thư viện được làm từ Access. Chương trình này
có thể giúp cho người thủ thư quản lí sách trong thư viện về số lượng, thể loại,
tác giả, … Có thể tìm kiếm, tra cứu sách nhanh chóng, thuận tiện khi cần.
Chương trình có thể quản lí được việc mượn và trả sách của học sinh và giáo
viên. Chương trình còn cho phép thống kê và lập một số báo cáo cần thiết. Vậy
sau khi các em học xong nội dung chương II thì có thể tạo ra một chương trình
quản lí tương tự thế này.
Học sinh rất hứng thú và nhiều em thắc mắc:
- Để tạo ra được chương trình thế này thì có khó không cô và có mất nhiều
thời gian không?
- Để hoàn thành chương trình này cũng không khó nhưng khá mất thời gian,
không phải trong 1 tiết học hay một buổi mà có thể làm xong được. Chương
trình nhỏ có thể làm xong trong một tuần hoặc nửa tháng, đối với những chương
trình lớn thì phải mất cả tháng, cả năm và có thể cần một nhóm người cùng thực

hiện. Học sinh tỏ ra rất tò mò và ngạc nhiên.
- Qua các tiết học của chương II, chúng ta đã tìm hiểu các kĩ năng cơ bản sử
dụng Microsoft Access và bước đầu tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL. Để các
em có cái nhìn thực tế và dễ hiểu bài thì qua tiết học này cô sẽ cùng các em tìm
hiểu và xây dựng lại chương trình này.
Khi nhắc lại nội dung bài 4: Cấu trúc bảng, tôi đã giới thiệu với học sinh các
bảng dữ liệu của chương trình Quản lí thư viện ở trên, để các em có cái nhìn trực
quan và thấy rõ được tầm quan trọng trong việc lưu trữ dữ liệu của bảng. Dưới
đây là bảng lưu dữ liệu sách trong thư viện:

9


Hình 2: Cửa sổ cấu trúc bảng T_sach [2]

Hình 3: Bảng danh sách sách[2]
Ôn lại Bài 6. Biểu mẫu, cô cũng giới thiệu với học sinh một số biểu mẫu của
chương trình để các em thấy được sản phẩm mình có thể làm được sau khi tìm
hiểu bài này. Theo tôi đây là bài thú vị nhất trong chương 2. Các em có thể phát
huy được tính sáng tạo của mình để thiết kế được một biểu mẫu đẹp. Vì vậy các
em rất hứng thú khi xem một số biểu mẫu của chương trình.

Hình 4: Biểu mẫu quản lý sách nhà trường[2]
Nhớ lại kiến thức bài 7: Liên kết giữa các bảng, qua ví dụ trong SGK/57, học
sinh đã phần nào hiểu được vì sao phải lập CSDL gồm nhiều bảng rồi sau đó
muốn có được thông tin đầy đủ thì phải liên kết các bảng lại với nhau. Để các
em hiểu kĩ hơn và có được cái nhìn trực quan, tôi đã giới thiệu và giải thích trên
cửa số liên kết của chương trình Quản lí thư viện:

10



Hình 5: Sơ đồ liên kết của chương trình quản lý thư viện[2]
- Từ cửa sổ liên kết của chương trình ta thấy các bảng liên kết với nhau thông
qua các trường khóa cùng tên và một bảng có thể liên kết với nhiều bảng.
Đối với Bài 8: Truy vấn dữ liệu, đây là bài tương đối khó. Học sinh phải nắm
được các biểu thức và các hàm để tạo các mẫu hỏi. Qua các ví dụ và bài thực
hành trong SGK thì các em đã nắm được cách tạo một mẫu hỏi, nhưng các em
không hình dung được các mẫu hỏi sẽ được sử dụng như thế nào trên một
chương trình quản lí. Tôi đã giải thích cho các em bằng việc tạo lại form tìm
kiếm sách trong chương trình Quản lí thư viện:

Hình 6: Biểu mẫu tìm tên sách[2]
- Để tạo được form trên ta phải tạo một form con để hiển thị thông tin sách tìm
được, form con này được tạo từ mẫu hỏi như sau:

11


Hình 7: Mẫu hỏi ở chế độ thiết kế[2]
Ở trường tensach ta đặt điều kiện lọc là Like “*”&[timtensach], có nghĩa
là tìm sách có tên được nhập vào ở ô tìm kiếm là một Textbox có tên timtensach.
Nội dung SGK chỉ dừng lại ở mức học sinh biết cách tạo một mẫu hỏi. Vì vậy
mục đích tôi giới thiệu với học sinh cách tạo form tìm kiếm sách trên, để các em
nắm được kết quả của việc tạo mẫu hỏi sẽ được sử dụng như thế nào trong
chương trình quản lí, chứ không yêu cầu các em phải hiểu và nắm đuợc cách tạo
một form tìm kiếm tương tự như trên. Nhưng đối với những học sinh giỏi thì sẽ
rất hứng thú tìm hiểu kĩ hơn để có thể xây dựng được một chương trình quản lí.
Phần Báo cáo và kết xuất báo cáo tôi cũng giới thiệu với các em một số báo
cáo của chương trình. Ví dụ báo cáo số sách chưa trả, báo cáo số sách mượn

theo lớp, …Giúp các em thấy rõ được mục đích và ưu điểm của báo cáo và đây
cũng là những mẫu báo cáo để các em thực hành thêm.

Hình 8: Báo cáo thống kê sách trong thư viện[2]

12


Vậy trong quản lí học sinh chúng ta sẽ thiết kế như thế nào? Các em quan sất
đây là quản lí điểm của sinh viên. Để được như vậy chúng ta phải xây dựng từ
access.

Hình 9: Giao diện đăng nhập quản lí điểm sinh viên

Hình 10: Quản lý điểm sinh viên bao gồm các quản lý
Sau khi xem xong hình ảnh của ví dụ minh họa giáo viên yêu cầu học sinh
hoàn thành nội dung bài tập thực hành 9.
Do điều kiện phòng máy có giới hạn học sinh lại đông nên giáo viên chia hai
học sinh ngồi một máy để cùng nhau hỗ trợ và cùng thực hành. Giáo viên trình
chiếu ở trên máy chiếu.
Hoạt động 1: Tạo bảng
Giáo viên yêu cầu học sinh tạo bảng như yêu cầu SGK [1]
Tên bảng
HOC_SINH

Tên trường
MAHS
HODEM
TEN


Tên bảng
Tên trường
MON_HOC MA MON HOC
TEN MON HOC
Tên bảng
BANG_DIEM

Tên trường
MASO

Khóa chính

Khóa chính

Kiểu dữ liệu
Text
Text
Text
Kiểu dữ liệu
Text
Text

Khóa chính

Mô tả
Mã học sinh
Họ đệm
Tên học sinh
Mô tả
Mã môn học

Tên môn học

Kiểu dữ liệu
AutoNumber

Mô tả
Mã số

13


MAHS
MA MON HOC
NGAY KIEM TRA
DIEM SO

Text
Text
Date/time
Number

Mã học sinh
Mã môn học
Ngày kiểm
tra
Điểm số

Để tạo bảng đúng và chính xác giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại các bước tạo
bảng đã học ở bài 4 và bài 5 tin hoc 12
Hs: Nêu ra các bước

B1: Khởi động access
B2: Tạo CSDL
B3: Đặt tên cho các trường
B4: Chọ kiểu dữ liệu cho các trường
B5: Mô tả trường
B6: Chỉ định khóa chính
B7: Lưu cấu trúc bảng
B8: Nhập dữ liệu cho bảng
Công việc này nhắc học sinh nhớ lai kiến thức một cách sâu sắc. Sau đó giáo
viên yêu cầu học sinh thực hành trên máy của mình. Giáo viên quan sát giúp đỡ
học sinh trong quá trình thực hành. Sau khi học sinh thực hành xong phần tạo
bảng giáo viên có thể trình chiếu một máy bất kỳ của học sinh để cả lớp quan
sát đống góp ý kiến. Sau đó giáo viên trình chiếu chương trình đúng cho cả lớp
quan sát.

Hình 11: Cửa sổ Tạo cấu trúc bảng

14


Hình 12:Cửa sổ tạo cấu trúc bảng BANG_DIEM

Hình 13:Cửa sổ tạo cấu trúc bảng MON_HOC[2]
Sau khi tạo xong cấu trúc bảng chúng ta nhập dữ liệu cho bảng tương tự như
bảng sau

Hình 14:Cửa sổ nhập dữ liệu cho bảng MON_HOC[2]

15



Hoạt động 2: Tạo liên kết giữa các bảng:
Gv: Vì sao chúng ta phải liên kết các bảng lại với nhau?
Hs: Để tổng hợp thông tin từ nhiều bảng.
Gv: Để liên kết các bảng chúng ta phải làm gì?
Hs: Phải chọn Tools\ Relationships…hoặc nháy biểu tượng liên kết để liên kết và
chọn các trường để liên kết giữa các bảng.
Gv: Yêu cầu học sinh thực hành trên máy
Hs: Thực hành
Gv: Trình chiếu chương trình mẫu

Hình 14:Cửa sổ Tao liên kết giũa các bảng[2]
Giữa bảng BANG_DIEM và bảng HOC_SINH
Giữa bảng BANG_DIEM và bảng MON_HOC

Hình 15:Cửa sổ tạo liên kết giữa các bảng[2]

16


Hoạt động 3: Tạo biểu mẫu

Để nhập dữ liệu cho bảng HOC_SINH theo mẫu sau:

Và nhập dữ liệu cho bảng HỌC_SINH từ Form vừa

Nhập dữ liệu cho bảng MON_HOC

Nhập dữ liệu cho bảng BANG_DIEM


Hoạt động 4: Thiết kế mẫu hỏi

Gv: Yêu cầu học sinh nêu các bước để tạo mẫu hỏi
Hs : Nêu các bước tạo mẫu hỏi
B1: Chọn dữ liệu nguồn
B2: Chọn các trường từ dữ liệu nguồn để đưa vào mẫu hỏi
B3: chọn các điều kiện cần đưa vào mẫu hỏi để lọc các bản ghi
B4: Chọn trường dùng để sắp xếp các bản ghi trong mẫu hỏi
B5: Tạo các trường tính toán từ các trường đã có
B6: Đặt điều kiện gộp nhóm học sinh
Gv Yêu cầu học sinh thực hiện mẫu hỏi để có được kết quả như bảng sau
17


a) Hiển thị họ tên học sinh cùng với điểm từng môn của học sinh đó

b) Hiển thị danh sách học sinh gồm: họ, tên và điểm môn toán >=5

Gv: Đê hiển thị danh sách theo mẫu hỏi thì chúng ta cần lấy thông tin từ những
bảng nào?
Hs: Ta cần phải lấy thông tin từ ba bảng: HOC_SINH, BANG_DIEM,
MON_HOC
Gv: Yêu cầu học sinh thực hành.
Sau đó trình chiếu của một máy bất kỳ để cả lớp nhận xét. Giáo viên chỉnh sửa
hợp lý

Hình 16:Cửa sổ tạo mẫu hỏi[2]

18



Hình 16:Cửa sổ tạo mẫu hỏi[2]
Hoạt động 6: Tạo báo cáo

Gv: Chúng a cần phải tạo báo cáo để làm gì?
Hs: Để tổng hợp thông tin theo một yêu cầu nào đó.
Gv: Tạo báo cáo điểm trung bình của từng học sinh theo môn ?
Gv: Yêu cầu học sinh nêu các bước để tạo báo cáo
Hs: Khi tạo báo cáo cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Báo cáo để kết xuất thông tin gì?
- Dữ liệu từ những bảng, mẫu hỏi nào sẽ được đưa vào báo cáo
- Các dữ liệu nhóm như thế nào
Khi tạo báo cáo thì chúng ta dùng thuật sĩ để tạo báo cáo. Và dùng chế độ thiết
kế để chỉnh sửa hợp lí đẹp.
19


Giáo viên tổng các lại các công việc đã làm

Sau khi đưa ra các hình ảnh học sinh rất thích thú và có tinh thần tập trung
đối với bài học các em đã có được cái nhìn thực tế và thấy được tầm quan trọng
của việc ứng dụng các chương trình quản lí trong đời sống xã hội. Nhiều học
sinh tỏ ra rất quan tâm và đặt rất nhiều câu hỏi xung quanh việc xây dựng các
chương trình quản lí và ứng dụng thực tiễn của nó. Học sinh đã yêu thích môn
học và có ý thức học tập đúng đắn tìm tòi sáng tạo để viết một phần mềm được
ứng dụng trong thực tế.

20



II.4.Hiệu quả của đề tài :
Tuy có rất nhiều phương pháp, mỗi phương pháp có tính ưu việt nhất định
nhưng sau khi áp dụng đề tài tôi thấy có nhiều hiệu quả trong việc giảng dạy bộ
môn tin học 12 vì nó đã phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của từng
học sinh trong tiết học đồng thời cũng khơi dạy đam mê sáng tạo của các em
trong học tập. Phương pháp này giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của tin
học trong thực tế cùng nhau rút ra được các quan điểm chung và ý nghĩa của bài
học nên học sinh sẽ khắc sâu và nhớ lâu hơn. Kết hợp với sử dụng hình của các
quản lí mà các em đã gặp trong thực tế giúp học sinh nhận và ghi nhớ các kiến
thức đã học một cách hiệu quả, ứng dụng vào các bài tập lập trình một cách tốt
nhất. Khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu với các em giúp các em có thể phất
huy tối đa kiến thức của mình cũng như sau này trong cuộc sống
Phương pháp này này đã được tôi áp dụng đối với 2 lớp 12 của trường THPT4
Thọ Xuân trong năm học 2017 – 2018 này. Tôi căn cứ vào kết quả học tập trong
năm học 2016 – 2017 của học sinh 2 lớp và một số tiết kiểm tra khảo sát để nắm
được tình hình cụ thể của học sinh 2 lớp, kết quả được tổng hợp như sau:
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho 2
lớp 12A2,12A4 năm học 2016 – 2017:
0

2.5 – 3.0 3.5 – 4.5 5.0 – 6.5 7.0 - 8.0 8.5– 10.0
Sĩ 2.0
Lớp
S
S
S
S
số S
%
%

%
%
%
SL %
L
L
L
L
L
12a1 36 0 0,0 1 2,8 4 11,1 14 38,9 13 27,8 5
19,4
12a2 35 0 0,0 2 5,7 5 14,3 11 31,4 11 25,7 5
22,9
2
14,
Tổng 71 0 0 3 4,2 9 12,7
35,2
24 33,8 10
5
1
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 2 lớp
12A2,12A4 năm học 2017 – 2018:
2.5

0 – 2.0
3.5 – 4.5 5.0 – 6.5
7.0 - 8.0 8.5– 10.0

3.0
Lớp

S
S
S
S
số S
%
%
%
SL %
%
%
L
L
L
L
L
12a1 36 0 0,0 0 0,0 0
0
11
30,6 15 41,7 10 25,0
12a2 35 0 0,0 0 0,0 0
0,0 10
28,6 13 37,1 12 25,7
29,
39,
Tổng 71 0 0,0 0 0
0
0,0 21
28
22 31,1

5
4
Từ kết quả thu được ở bảng trên ta nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về chất
lượng học tập của học sinh. So sánh kết quả tương đối giữa 2 năm ta thấy:
21


Khi chưa thực hiện SKKN thì:

Sau khi thực hiện SKKN thì:

Mức điểm yếu, kém là:16,1%.
Mức điểm trung bình, khá là: 33,8%.
Mức điểm giỏi là: 14,1%

Mức điểm yếu, kém giảm còn: 0%.
Mức điểm trung bình, khá tăng: 68,9%.
Mức điểm giỏi tăng:
31.1%

III. KẾT LUẬN
Tin học nói chung đóng vai trò hết sức quan trọng trong xã hội hiện đại, tin
học đã làm thay đổi nhận thức của con người và ứng dụng trong hầu hết các hoạt
động của xã hội loài người. Các phần mềm tin học ngày càng được ứng dụng
hiệu quả trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống. Bên cạnh nhu cầu giải
trí trên máy tính ngày càng được ưa chuộng đối với mọi tầng lớp, từ học sinh,
sinh viên đến các công chức, viên chức, những người lớn tuổi, việc giới thiệu
đến học sinh những chương trình quản lí là rất cần thiết, nhằm giúp cho các em
có cái nhìn thực tế về cách thức tạo lập, lưu trữ và khai thác dữ liệu trên máy
tính. Nói đến tin học lớp 12 ban đầu nhìn thì chúng ta thấy dễ vì nội dung không

tính toán khó như lớp 11 nhưng để khắc sâu và ghi nhớ được với học sinh là cả
một vấn đề. Đề tài “Phát huy tính tích cực của học sinh trong bài tập thực
hành 9 - Tin hoc 12 qua các bài toán quản lí trong cuộc sống” mang tính ứng
dụng thực tiễn cao vì nếu không có chương trình quản mình xây dựng thì giáo
viên có thể tìm trên mạng, các chương trình quản lí được viết bằng access có
chia sẻ mã nguồn cũng khá nhiều. Những chương trình giới thiệu với học sinh
có thể là từ những chương trình nhỏ đến những chương trình lớn. Kết hợp giới
thiệu nội dung bài học với giới thiệu các thành phần của một chương trình quản
lí như những ví dụ minh họa cho bài học cũng không có gì khó thực hiện. Có
thời gian giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm một phần mềm cụ thể đảm
bảo các em rất hứng thú với môn học và một số em đã có mong muốn tự tay xây
dựng một chương trình quản lí trên máy tính bằng access.Trong quá trình thực
hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô góp ý để skkn
được áp dụng rộng hơn.

XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ,ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do tôi tự
viết không copy của người khác
Người viết SKKN
22


Nguyễn Quang Dũng

Hà Thị Ngà

TÀI LIỆU THAO KHẢO
[1], Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Sách giáo khoa tin học 12, tái bản lần thứ

ba
[2], Phần mềm quản lí Mcrosoft access 2010
[3], Hình ảnh về một số phần mềm quả lí tên google

23


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI
STT Tên

Nơi xếp loại

Xếp loại

Năm học

1

Vận dụng phương pháp Sở GD&ĐT
thảo luận nhóm và sơ
đồ tư duy trong tiết học
cấu trúc rẽ nhánh

C

2013-2014

2

Phát huy tối đa tính tích Sở GD&ĐT

cực và sáng tạo của học
sinh bằng phương pháp
thảo luận hóm trong tiết
1 bài –bài toán và thuật
toán tin 10
Phát huy tính tích cực Sở GD&ĐT
của học sinh bằng sơ đồ
tư duy trong bài họcví dụ cách viết và sử
dụng chương trình contin học lớp 11

C

2014-2015

C

2015-2016

3

24



×