Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường tiểu học nguyễn văn trỗi, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.39 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo cả nước đang tiếp tục triển khai
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Mục tiêu tổng quát của của Nghị quyết
được xác định đó là: “Giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang
được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là
cách tiếp cận kĩ năng sống; đó là: “Học để biết, Học để làm, Học để sống và
Học để tự khẳng định mình ”.
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống
có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… KNS đơn giản là
tất cả điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với
những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Nhiều nghiên cứu đã cho
phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành cơng của con người,
kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Vì vậy, KNS sẽ là hành trang khơng
thể thiếu. Biết sống, làm việc, và thành đạt là ước mơ khơng q xa vời, là khát
khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những Kĩ năng sống cần
thiết và hữu ích. KNS tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới,
tạo dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự
mình quyết định số phận của mình. KNS giúp giải phóng và vận dụng năng lực
tiềm tàng trong mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối
mịn và hành động theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện
thực. Quá trình hội nhập với thế giới địi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn


nhân lực, ngồi kiến thức chun mơn, yêu cầu về các KNS ngày càng trở nên
quan trọng. Thiếu kỹ năng sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi.
Giáo dục cần trang bị cho người học những kỹ năng thiết yếu như ý thức về bản
thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và
giải quyết hợp lý các mâu thuẫn, xung đột. Nghiên cứu gần đây về sự phát triển
của não trẻ cho thấy rằng khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự
kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các
yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng
rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường.
KNS chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi
và thói quen tích cực, lành mạnh. Do đó, việc dạy trẻ kĩ năng sống là điều rất
cần thiết, đặc biệt với trẻ tiểu học vì các em chính là chủ nhân tương lai của đất
nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm
1


tới. Nếu khơng có KNS các em sẽ khơng thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang
hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết thích tìm tịi,
khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lơi kéo kích động… Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ hiện nay thường xuyên chịu tác động đan
xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực. Nếu khơng được giáo dục kĩ năng
sống, nếu thiếu kĩ năng sống các em dễ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực
bạo lực, vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Khi bắt đầu đi học cũng là lúc trẻ bắt đầu tiếp xúc với xã hội rất cần hoàn thiện
và phát triển các KNS cho riêng mình. Chính những KNS các em tiếp nhận được
những năm đầu tiên đi học sẽ theo các em suốt cả cuộc sống sau này. Ngay từ
Tiểu học các em đã có những kĩ năng tốt, cuộc sống sau này sẽ rộng mở với các
em hơn. Nếu ngược lại, sau này các em sẽ rất khó khăn để sửa chữa những kĩ

năng sống khơng tốt và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Là một giáo viên Tổng phụ trách Đội chuyên trách, người hằng năm lập kế
hoạch dạy học hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho nhà trường nhận thức rõ
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ
thông nói chung, học sinh Tiểu học nói riêng. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ
năm học, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu học Nguyễn Văn
Trỗi, Thành phố Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về cơng tác quản lí giáo dục nói chung và cơng
tác quản lí giáo dục ở trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về biện pháp quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh của trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
- Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp quản lí Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, hình thành nhân
cách tốt cho học sinh, thực hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học, trên cơ sở đó rút
ra kết luận và khuyến nghị cần thiết.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng sống của học sinh trường tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Thành phố
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyêt, các tài liệu có liên quan đến sáng
kiến kinh nghiệm.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra.
2



- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc
nào đó phát sinh trong cuộc sống.
KNS là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp giải quyết hoặc đáp ứng
các nhu cầu cụ thể trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ
năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy trong bộ não của
con người. Kĩ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên, thơng qua giáo
dục hoặc rèn luyện của con người.
Vậy vì sao phải rèn luyện KNS cho học sinh? Vì khi trẻ bắt đầu đi học tiểu
học, các em được học thêm những điều chưa hề có trong sáu năm đầu đời. Các
em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học, chắc chắn trẻ
không tránh khỏi bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm thế sẵn sàng đi
học. Việc rèn KNS cho học sinh tiểu học cũng được bắt đầu từ những buổi đầu
các em đến trường. Đối với học sinh tiểu học việc hình thành các kĩ năng cơ bản
trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách sau này của các em.
Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính cách, nhu cầu, nhận thức,
tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức của trẻ ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn luyện KNS. Sự
nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có được kiến thức vận dụng trong cuộc sống,
sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Một đặc
điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học là tính hay bắt chước. Tính bắt chước là
con dao "hai lưỡi", vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng nhiều, cái xấu cũng lắm.
Những tính cách, hành vi xung quanh là mơi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính

cách, hành vi ứng xử của trẻ. Ở trường, các em thường bắt chước những cử chỉ,
tác phong của thầy giáo, cơ giáo mình và các hành vi ứng xử của bạn bè, tập thể
nhóm bạn, tổ, lớp. Chính vì vậy, hoạt động tập thể cũng ảnh hưởng khơng ít đến
việc hình thành, phát triển nhân cách, rèn luyện KNS của trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên. Những mặt tốt của xã hội được phát triển
mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là
học sinh tiểu học. Theo guồng quay của xã hội, một số gia đình bố mẹ chỉ mải lo
đến làm kinh tế, qn mất gia đình là chiếc nơi của trẻ, qn đi cần tạo sự đầm
ấm trong gia đình, người lớn phải gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ. Một số gia
đình phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường. Cũng có nhiều gia đình có điều
kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ
thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp tình huống trong thực tế lúng túng khơng biết
xử lí thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân mình.

3


Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo
hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học
trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, thái độ và kĩ năng phù hợp. Bên cạnh học
các mơn văn hóa, nếu trẻ được chú ý giáo dục đạo đức, được rèn KNS, biết phân
biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đúng
trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ là người tác động tốt đến gia đình và xã
hội.
2.2. Thực trạng việc rèn kỹ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi, Thành phố Thanh Hóa.
* Về phía nhà trường:

Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi nằm ngay trung tâm thành phố Thanh
Hóa, cùng với bề dày thành tích dạy và học, mục tiêu của nhà trường là giáo dục
học sinh một cách toàn diện. Năm học 2017-2018, nhà trường có 35 lớp với tổng
số 1456 học sinh. Trong hoạt động chuyên môn, nhà trường thường xuyên
nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh, khơng ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung
chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc "
Rèn kỹ năng sống"cho học sinh.
Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo
đưa nội dung giáo dục KNS lồng ghép vào các mơn học và hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ
giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. u cầu mỗi thầy, cơ giáo cần tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo
dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ
nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, mà còn thường xuyên quan tâm đến
đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh. Yêu cầu là như vậy nhưng kết quả của
việc rèn KNS cho HS tuy có nhiều tiến bộ nhưng thực sự vẫn chưa đáp ứng với
yêu cầu của xã hội hiện nay.
* Về phía giáo viên:
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục KNS cho
học sinh mà chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa đầu tư
thời gian tìm tịi nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức cho các hoạt
động rèn kĩ năng sống nên chưa tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh.
- Vẫn còn một bộ phận GV chưa nắm chắc về nội dung giáo dục KNS theo
từng khối lớp, chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung của nhà
trường để đưa vào kế hoạch cụ thể rèn kĩ năng sống cho học sinh của lớp mình.
*Về phía học sinh:
- Học sinh chỉ chú trọng học kiến thức, khả năng ứng phó với một số tình

huống trong cuộc sống chưa tốt.
- Một bộ phận học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo
thầy cơ giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.

4


- Kỹ năng giao tiếp của một số học sinh vẫn cịn hạn chế, vẫn cịn hiện
tượng nói tục, chửi bậy ở một số học sinh.
*Về phía phụ huynh:
- Đa số phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức.Có phụ
huynh nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc dạy con mình biết
đọc, biết viết, hoặc biết làm tốn mà khơng cần quan tâm đến việc con học được
KNS nào khi đến trường.
- Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm tịi kiến thức mà qn
hướng cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách
ứng xử trong gia đình.
- Một bộ phận phụ huynh chiều chuộng con cái khiến trẻ khơng có kĩ năng
tự phục vụ.
Khi tiến hành khảo sát học sinh khối 3 tôi thu được kết quả như sau:
Tổng số học sinh được khảo sát : 200 em
Mức độ đạt được
Đạt yêu Chưa đạt
Kỹ năng sống
Tốt
Khá
cầu
yêu cầu
S
SL

%
SL
%
%
SL
%
L
Kĩ năng giao tiếp
42
21.0 55 27.5 58 29.0 45 22.5
Kĩ năng phòng chống tai nan
thương tích.

40

20.0

50

25.0 63 31.5

47

23.5

Kĩ năng xử lý tình huống
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Kĩ năng tự phục vụ…

45

67
50

22.5
33.5
25.0

60
54
55

30.0 53 26.5
27.0 47 23.5
27.5 65 32.5

42
32
30

21.0
16.0
15.0

Kết quả thống kê khảo sát đã cho thấy số học sinh có KNS ở mức độ tốt
và khá còn chiếm tỷ lệ thấp, số học sinh có KNS chưa đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ
cao.
2.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Thành phố Thanh Hóa.
2.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán bộ giáo viên về giáo
dục kĩ năng sống.

- Nhà trường cần triển khai đầy đủ các văn bản, hướng dẫn của Sở GD &
ĐT Thanh Hóa, Phịng GD & ĐT Thành phố Thanh Hóa về thực hiện giáo dục
kĩ năng sống tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thông qua sinh hoạt chuyên môn, các tổ chuyên môn nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh thể hiện ở các nội dung sau :
+ KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
+ Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
+ Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

5


+ Đội ngũ giáo viên là bộ phận không thể thiếu trong quá trình giáo dục và
rèn luyện KNS cho học sinh.
+ Liệt kê những mơn học, bài học, có thể lồng ghép tích hợp việc giáo dục
KNS cho học sinh.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức trong đội ngũ để giáo viên xác định giáo dục
kĩ năng sống là một trong 5 nội dung chủ yếu của phong trào thi đua“ Xây dựng
trường học thân thiên, học sinh tích cực.”
Nếu làm tốt cơng tác tun truyền thì mỗi giáo viên mới ý thức được trách
nhiệm cũng như vai trò của mình trong giáo dục KNS cho học sinh. Giáo dục
KNS chỉ thật sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn và thời
gian.
2.3.2. Xây dựng văn hoá giao tiếp, ứng xử, chào hỏi trong nhà trường.
“Tiên học lễ, hậu học văn”. Để rèn học sinh có những kỹ năng trong giao
tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô một cách chuẩn mực, phù hợp nhà trường cần tổ
chức phát động xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử, văn hóa chào hỏi ngay từ
đầu năm học và là một trong những tiêu chí thi đua để xây dựng “trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Vai trò của nhà trường thực sự quan trọng trong
việc quy định các vấn đề : Chào như thế nào? thưa như thế nào? xưng hô ra

sao ? ứng xử với nhau như thế nào trong một số tình huống ….Nhà trường sẽ lựa
chọn và quy định dựa trên những chuẩn mực chung về đạo đức của xã hội.
Chính vì vậy việc xây dựng chuẩn mực về lời nói, hành vi trong giao tiếp, ứng
xử, chào hỏi một cách mẫu mực trong trường tôi được quy định cụ thể như sau:
* Xưng hô giữa các đồng nghiệp trong nhà trường: GV trong giao tiếp
xưng hô thầy/cô + tên, khi cần phải giới thiệu thì thầy / cơ + tên+ chức danh.
* Xưng hô giữa giáo viên với học sinh : Dùng cách xưng hô phổ biến nhất
biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa hai chủ thể giao tiếp trong q trình dạy học
là : “Thầy”, “Cơ” – “Em”
* Xưng hô giữa học sinh với học sinh: ngay tuần đầu của năm học, học sinh
được học tập nội quy trường, lớp trong đó có nội dung quy định xưng hơ trong
giao tiếp giữa học sinh với nhau như sau: học sinh học lớp lớn xưng với các em
lớp nhỏ hơn mình là anh/chị. Nếu cùng khối lớp xưng là bạn/ mình/, cậu/ tớ
hoặc gọi tên. Nếu lớp nhỏ hơn thì xưng bằng em.Trong giao tiếp phải ln có cử
chỉ thân thiện, sử dụng “Lời hay, ý đẹp”, khơng nói tục, chửi bậy. Phải đoàn kết
bạn bè, quan tâm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, giữ bình tĩnh trong giao tiếp, khi có
vướng mắc, thấy những biều hiện khác thường phải thưa với thầy/ cô để giải
quyết. Nghiêm cấm mọi hành vi trêu chọc, gây gỗ, đánh nhau làm mất đoàn kết
trong và ngoài nhà trường.
* Việc chào hỏi của học sinh được quy định “Chào em” với lớp dưới và
“Em chào anh/ chị với” lớp trên. Khi chào các thầy cô và người lớn tuổi phải
đứng ngay ngắn, khoanh tay và hơi cúi đầu nói “ Em chào thầy/cơ ạ” hoặc “
Cháu chào cô/chú/bác ạ”. Khi giáo viên vào lớp lớp trưởng sẽ hô cho cả lớp
đứng dậy và đồng loạt đứng nghiêm, đầu hơi cúi xuống để chào các thầy, cô.
Các thầy cô cũng làm tương tự đối với các em.

6


Việc xây dựng văn hóa giáo tiếp, ứng xử chào hỏi trong nhà trường là một

nhiệm vụ của mỗi giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm. Điều này cần thực
hiện thường xuyên để trở thành kỹ năng với mỗi học sinh. Việc này không tách
rời bài giảng, bởi khi dạy học, giáo viên không chỉ dạy kiến thức mà còn phải
giáo dục nhân cách cho học sinh nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ
thành những con người giỏi về năng lực, tốt về đạo đức.
Muốn học sinh giao tiếp và ứng xử có văn hố, trước hết thầy, cô giáo phải
gương mẫu, phải chuẩn mực trong từng lời nói, cử chỉ trước học sinh để các
em noi theo. Mỗi CBGV cần chú trọng việc giao tiếp, ứng xử giữa giáo viên
với giáo viên, giữa giáo viên với phụ huynh, giữa giáo viên với học sinh vì mỗi
lời nói của thầy cơ giáo có tác động trực tiếp đến học sinh nhất là học sinh tiểu
học các em rất dễ bắt chước làm theo. Đối với học sinh tiểu học, người giáo
viên là thần tượng, là tấm gương soi lớn nhất, là lí tưởng nhất. Học trị tiểu học
là một bản sao của các thầy cơ giáo. Trong rất nhiều trường hợp điều thầy nói
là chân lí, điều thầy làm là chuẩn mực. Học sinh tiểu học rất tin vào lời dặn dò,
vào việc làm của giáo viên hơn cả điều in trong sách, hơn cả điều cha mẹ dặn
dò khuyên nhủ.
Mỗi giáo viên cần phải xây dựng một thái độ trung thực, thẳng thắn trong
cách đối xử với học sinh, phải công bằng và đặc biệt khi đứng trước học sinh,
giáo viên phải thực sự gương mẫu từ cách ăn mặc đến cử chỉ, lời nói.
2.3.3. Tăng cường giáo dục kĩ năng sống qua các môn học
Nhà trường chỉ đạo sát sao việc giáo viên giáo dục KNS cho học sinh trong
thông qua dạy các môn học Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội (khối
1,2,3) Khoa học ( lớp 4,5) nhưng không phải lồng ghép, tích hợp thêm kĩ năng
sống vào nội dung các mơn học mà đó là việc sử dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải
nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Vì vậy, để thực hiện tốt được điều
này, thiết nghĩ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Đưa nội dung giáo dục KNS vào sinh hoạt tổ chuyên môn ngay từ đầu năm
học. Yêu cầu giáo viên đi sâu thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong việc vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có tác dụng giáo dục kĩ năng

sống để cùng nhau vận dụng.
Để giáo dục KNS cho học sinh trong các môn học: Tiếng Việt; Đạo đức;
Khoa học ( lớp 4,5); TN và XH ( lớp 1,2,3) có hiệu quả thì giáo viên phải có sự
đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch bài học, đồng thời địi hỏi người lãnh đạo,
quản lí phải giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về giáo dục KNS
trong các môn học của giáo viên thông qua việc kí duyệt kế hoạch bài học và dự
giờ thăm lớp báo trước và đột xuất.
Trong chương trình mơn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục KNS
cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết tự thuật; Lập danh sách
học sinh; Lập thời khóa biểu; Viết thiệp chúc Tết; Viết thư; Điền vào giấy tờ in
sẵn; Viết đơn; làm báo cáo hoạt động; Làm biên bản cuộc họp; Làm biên bản vụ
việc; Làm biên bản vụ việc; Giới thiệu địa phương; Kể chuyện được chứng kiến
hoặc tham gia... được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. Để hình thành
7


những kiến thức và rèn luyện KNS cho học sinh qua môn Tiếng Việt, giáo viên
cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh như: Thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp
nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp
hỏi đáp,....Thơng qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ
năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,... Học sinh có được cơ hội rèn
luyện, thực hành nhiều KNS cần thiết.
Việc giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm giúp học sinh
bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các KNS cần thiết, phù hợp với
lứa tuổi, giúp các em nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết
tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân để các em tự tin, tự trọng và không
ngừng vươn lên trong cuộc sống; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
người thân, với cộng đồng và với mơi trường tự nhiên; biết sống tích cực, chủ
động trong mọi điều kiện, hồn cảnh.

Ở mơn Đạo đức, chương trình mơn đạo bao gồm một hệ thống các chuẩn
mực hành vi đạo đức và pháp luật xã hội cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh
Tiểu học trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với người khác, với
công việc, với cộng đồng, đất nước, nhân loại và với môi trường tự nhiên. Bản
thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng
sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè,
thầy cô giáo và mọi người xung quanh); kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi (trong các tình
huống đạo đức ở gia đình, nhà trường và xã hội); kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá
nhân, kĩ năng tự phục vụ và quản lí thời gian, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin
về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường, ở cộng đồng có liên quan
đến chuẩn mực hành vi đạo đức,...
Khả năng giáo dục KNS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội
dung môn học mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn
học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin,
hành vi và thói quen của học sinh thì u cầu giáo viên phải sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải
nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Qua việc giáo dục
KNS cho học sinh trong môn đạo đức, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp
trong các mối quan hệ với người thân trong gia đình, với thầy cơ, bạn bè và
những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương đất nước với mơi trường tự
nhiên. Từ đó, giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích,
có kế hoạch, tự trong, tự tin, có kỉ luật biết hợp tác,giản dị, tiết kiệm, gọn gàng,
ngăn nắp, vệ sinh, nói lời đẹp, biết chăm sóc bố mẹ, ông bà, giúp đỡ, chia sẻ với
bạn…
Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định Đạo đức là mơn học có vai trị
to lớn trong việc giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học.
Ở môn Tự nhiên và xã hội (Lớp 1,2&3) hay môn Khoa học (Lớp 4&5) giúp
học sinh tìm hiểu các kiến thức khoa học đơn giản, cơ bản về con người và sức
khỏe, về tự nhiên, con người với thế giới tự nhiên; chú trọng đến việc hình thành

8


và phát triển các kĩ năng như quan sát, dự đốn, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm
kiếm thơng tin, phân tích, so sánh để giải đáp thắc mắc,... đặc biệt chú trọng đến
kĩ năng vận dụng kiến thức để ứng xử thích hợp trong cuộc sống.
Với những đặc điểm về đối tượng và phương pháp nghiên cứu như vậy,
môn Tự nhiên và xã hội hay môn Khoa học ở Tiểu học có khả năng lớn trong
giáo dục KNS cho học sinh. Giáo dục KNS là mục tiêu quan trọng trong dạy học
môn Tự nhiên và xã hội hay môn Khoa học. Thực hiện tốt giáo dục KNS trong
dạy học mơn này sẽ góp phần chuyển kiến thức thành thái độ và hành vi tích
cực, phù hợp; giúp học sinh có thể xử trí có hiệu quả các tình huống thực tế
trong cuộc sống; giúp cho việc học tập môn Tự nhiên và xã hội hay mơn Khoa
học có ý nghĩa; mặt khác giúp các em nắm vững các kiến thức khoa học.
Nói tóm lại việc giáo dục KNS g trong các môn học là vô cùng quan trọng,
nhà trường yêu cầu mọi giáo viên phải tuân thủ và thực hiện tốt theo quy định
của chương trình đã đề ra.
2.3.4. Tổ chức giáo dục sức khỏe, hướng dẫn học sinh vui chơi đúng
cách, phịng tránh tai nạn thương tích.
Là một trường tiểu học có số lượng học sinh đơng, việc lan truyền bệnh
dịch, vui chơi xơ đẩy gây thương tích ở HS có nguy cơ cao hơn nhiều so với
những trường ít học sinh. Do đó giáo dục sức khỏe, phịng chống tai nạn thương
tích cho học sinh là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà trường đối với các em học
sinh và cha mẹ của các em. Một số nội dung trọng tâm được trường Tiểu học
Nguyễn Văn Trỗi - TPTH đặc biệt quan tâm thực hiện giáo dục các em trong các
năm qua đó là:
- Thực hiện văn hóa xếp hàng khi tập trung nơi đơng người, vào lớp và ra
về đến vị trí tập trung cho cha mẹ đưa đón là tiêu chí thi đua của tập thể lớp và
của mỗi cá nhân HS. Nếu đi bộ phải đi đúng phần đường quy định và không
chơi la cà sau khi tan học. Yêu cầu phụ huynh phối hợp đón con đúng giờ quy

định và gắn camera giám sát khu vực cổng trường, sân trường và các tầng cao để
thuận tiện theo dõi các hoạt động của học sinh nhằm tránh những sự cố đáng tiếc
xảy ra.
- Phối hợp với Hội cựu chiến binh phường Ngọc Trạo thành lập đội trật tự
cổng trường: hàng ngày các bác cựu chiến binh cùng các đồng chí cơng an
phường điều tiết và nhắc nhở mọi người thực hiện tốt văn hóa giao thơng, văn
hóa ứng xử, khơng làm ùn tắc cổng trường đặc biệt trong các giờ cao điểm trước
giờ vào học và khi tan học; hỗ trợ đưa học sinh qua đường hay nhắc nhở các em
đứng đúng phần đường quy định để đảm bảo an toàn
- Giao nhiệm vụ cho bảo vệ thường trực và thực hiện công tác ổn định trật
tự giao thông khu vực cổng trường vào giờ đưa, đón học sinh. Lắp đặt điện thoại
tại phịng bảo vệ để học sinh có thể liên lạc khi bố mẹ đón muộn hoặc xác nhận
người nhà đón con tránh tình trạng bắt cóc trẻ em.
- Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường phối hợp với các bệnh viện, trung
tâm y tế, TTTDTT làm tốt việc phòng chống bệnh tật và rèn sức khỏe cho HS
thông qua việc khám sức khỏe định kì cho học sinh như khám mắt, khám sàng

9


lọc tim bẩm sinh, tiêm phòng sởi, uống thuốc giun, phun thuốc phòng dịch sởi,
phòng muỗi...
- Tổ chức các câu lạc bộ TDTT cuối giờ buổi chiều nhằm mục đích học sinh
được rèn luyện các bộ môn thể thao yêu thích để nâng cao sức khỏe đồng thời
đảm bảo an tồn cho học sinh khi có những gia đình vì điều kiện khơng thể đón
con đúng giờ tan học như Cầu lơng, bóng đá, cờ vua, khiêu vũ và phịng tránh
đuối nước hữu hiệu cho HS CLB bơi tại bể bơi thông minh đặt ở sân trường vào
mùa hè......
- Đội TNTP Hồ Chí Minh nhà trường thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục
và tổ chức cho đội viên, nhi đồng cam kết thực hiện tốt ATGT, ANTT ngay từ

đầu năm học, theo dõi việc thực hiện đồng thời nhận xét, đánh giá thi đua và
nhắc nhở thường xuyên trong các buổi chào cờ, sinh hoạt Sao, Đội .
Ngoài việc chú trọng thực hiện nội dung trên thì nhà trường cũng thường
xuyên hướng dẫn các em kỹ năng vui chơi, sinh hoạt đúng cách để không để xảy
ra tai nạn. Công việc này được giao cho Tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ
nhiệm phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở các em thực hiện.
Ví dụ: Nhắc nhở học sinh không mua quà vặt không rõ nguồn gốc; không
leo lên lan can của nhà cao tầng; không xô đẩy nhau khi đi lên xuống cầu thang;
không chơi dao, kéo và các đồ vật sắc nhọn …..

Học sinh học khiêu vũ cuối giờ và tham gia chương trình "An tồn giao thông
cùng Doraemon"
2.3.5. Tổ chức tốt các hoạt động Đội và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp.
2.3.5.1. Nâng cao vai trò của Đội thiếu niên, Tổng phụ trách.
Để hoạt động giáo dục KNS cho học sinh có hiệu quả thì vai trò của người
phụ trách Đội, đặc biệt là tổng phụ trách Đội là rất quan trọng. Cùng với nhà
trường, tổng phụ trách Đội lên kế hoạch tổ chức các hoạt động trong nhà trường
sao cho phong phú đa dạng, đúng chủ điểm, phù hợp với học sinh. Ngay từ đầu
năm học, giáo viên tổng phụ trách xây dựng kế hoạch hoạt động, đề ra tiêu chí
thi đua, và triển khai đến từng chi đội, lớp nhi đồng, từng cá nhân để các em
đăng kí thực hiện. Yêu cầu các em thực hiện nghiêm túc các nề nếp, nội quy của
trường lớp, như: khơng đi học muộn, chăm sóc cơng trình măng non, thể dục
10


giữa giờ, múa hát tập thể...Đặc biệt chú trọng tới tiêu chí 3 khơng: “ khơng ăn
q vặt, khơng vứt rác bừa bãi, khơng nói tục chửi bậy”. Các hoạt động của Đội
trong năm học gắn với các phong trào như “ Nói lời hay, làm việc tốt” phong
trào ‘‘Nghìn việc tốt’, “Mua, đọc và làm theo báo đội”, “Giữ gìn vệ sinh trường

lớp”, phong trào‘‘Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực’’ hoặc qua
chủ điểm từng tháng, với các ngày lễ lớn 20/11, ngày thành lập Đảng 3-2; ngày
quốc tế phụ nữ 8/3, ngày sinh nhật Bác 19/5,... Các hoạt động nhân đạo Đội và
Hội CTĐ phát động ‘Lá lành đùm lá rách”“ Tết vì người nghèo”, ủng hộ giúp
đỡ bạn nghèo, đồng bào bị thiên tai lũ lụt, ủng hộ các bạn ở vùng sâu, vùng xa ,
vùng núi, vùng khó khăn, giao lưu văn nghệ với TT nghệ thuật tình thương…
Thơng qua các hoạt động nhằm giáo dục các em về truyền thống của Đội đồng
thời tạo môi trường thuận lợi cho các em luyện tập, thực hành những điều tốt,
những việc làm nhân ái, những chuẩn mực đạo đức đã học trong sách vở và thực
tế các em đã được làm trong cuộc sống.

Đại hội Liên đội và Lễ kết nạp Đội viên mới

11


Khiêu vũ, múa hát sân trường và sinh hoạt Sao, Đội

Tặng quà ủng hộ học sinh vùng bị ảnh hưởng lũ lụt
2.3.5.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thơng qua hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp.
Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
là phương thức giáo dục có hiệu quả mà khơng bị gị bó, cứng nhắc. Từ các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh được rèn luyện thêm một số hành
vi đạo đức như: Giữ gìn trật tự nơi cơng cộng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, khả
năng giao tiếp, tạo điều kiện cho các em tự tin, mạnh dạn khi tiếp xúc nơi đơng
người, giúp các em cịn rụt rè sẽ vui vẻ, linh hoạt hoà nhập cùng với tập thể…
Cũng từ các hoạt động tập thể, các em có nhận thức và biết điều chỉnh hành vi
đạo đức lối sống cho mình đồng thời được vận dụng vốn kiến thức, ngôn ngữ
vào để giải quyết những vấn đề trong đời sống. Ngoài ra qua hoạt động

GDNGLL các em được hiểu biết về truyền thống văn hoá đấu tranh cách mạng
của quê hương đất nước, về Bác Hồ, về Đảng, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh và nhiệm vụ của người học sinh… Chính vì vậy ngay từ đầu năm học nhà
trường đã xây dựng và lập kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động giáo dục ngoài
12


giờ lên lớp gắn với các ngày lễ lớn theo từng tháng. Các hoạt động GDNGLL
theo phân phối chương trình được các tổ khối chuyên môn triển khai thực hiện
thường xuyên, hiệu quả trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ đề,
chủ điểm,...
Việc linh hoạt lựa chọn các hình thức tổ chức các hoạt động GDNGLL
cũng góp phần vô cùng quan trọng để sao cho vẫn đảm bảo được mục tiêu giáo
dục, đồng thời vẫn tạo điều kiện để học sinh thư giãn sau những ngày học căng
thẳng. Chính vì vậy ngồi các hoạt động đã được hướng dẫn trong tài liệu
GDNGLL thì nhà trường cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động với
quy mô cấp trường để vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục, vừa nâng cao chất lượng
giáo dục KNS cho học sinh.
Ví dụ như:
- Tháng 9 tổ chức “Vui Tết Trung thu” với các hoạt động xem múa lân,
biểu diễn văn nghệ, thi trang trí mâm cỗ trung thu, rước đèn..tạo khơng khí thi
đua vui tươi, phấn khởi, khích lệ các em trong học tập; qua việc vui chơi rèn kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định cho học sinh, học sinh được thể hiện năng
khiếu và sự hiểu biết của mình.

Múa lân và trao quà cho HS nghèo chương trình "Vui tết Trung thu"
- Tháng 11 chủ điểm " Tôn sư trọng đạo" tổ chức hội thi Văn nghệ - Thời
trang, Hái hoa dân chủ; thi làm báo tường, báo ảnh… chào mừng ngày nhà giáo
Việt Nam nhằm phát huy truyền thông ‘Tôn sư trong đạo’’, “Uống nước nhớ
nguồn’’; “ Ăn quả, nhớ kẻ trồng cây”. Qua hội thi, các em có cơ hội được thể

hiện tình cảm và năng khiếu cũng như khả năng giao tiếp của mình với nhiều
hình thức: Múa, hát, biểu diễn thời trang, các điệu nhảy, tự sáng tác thơ về mái
trường, về thầy cơ giáo. …Bồi dưỡng tình cảm thầy trị và tình yêu quê hương
đất nước trong các em. Đồng thời qua giao lưu học sinh cũng được trao dồi thêm
vốn sống, mạnh dạn, tự tin, biết hòa nhập và các hoạt động có tính tập thể cao.

13


Hái hoa dân chủ và giao lưu Văn nghệ chào mừng ngày NGVN 20/11.
- Tháng 12 tổ chức các hoạt động "Uống nước nhớ nguồn" với các hình
thức giao lưu nhân chứng lịch sử, triển lãm tranh " Chú bộ đội của em", chúc
mừng và tham quan các đơn vị quân đội...Các hoạt động đều hướng đến giao
dục truyền thống, giúp các em hiểu biết thêm về Quân đội nhân dân Việt Nam,
xây dựng cho các em lòng biết ơn các thế hệ đi trước đồng thời qua đó rèn luyện
nề nếp, tác phong theo gương " Anh bộ đội cụ Hồ"

Thắp hương tại đài Tổ quốc ghi công và thăm quan nhà truyền thống
Trung đồn khơng qn 923- Thọ Xuân
- Tháng 1-2 chủ điểm " Mừng Đảng - Mừng Xuân" tổ chức các chương
trình giao lưu giới thiệu Tết cổ truyền, nói chuyện lịch sử, chơi các trị chơi dân
gia, hát múa qua đó các em được “ Học mà chơi- chơi mà học” và khơi dậy
niềm tự hào về Tổ quốc, về đất nước, về Đảng cộng sản Việt nam quang vinh.

14


Chương trình "Tết và Lễ hội"năm 2017 và "Tự hào Việt Nam"năm 2018
Tháng 3: Với chủ điểm “Tiến bước lên đoàn " nhà trường cùng với Đội
thiếu niên tổ chức các hoạt động " Ngày hội thiếu nhi vui, khỏe - Tiến bước lên

Đoàn" với nhiều nội dung phong phú đa dạng như giao lưu trò chơi dân gian,
TDTT, tổ chức bồi dưỡng kết nạp đội cho học sinh khối 3...qua đó các em được
tham gia hoạt động tập thể rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, tác phong, được phát
huy những điểm mạnh để từ đó tự tin hơn.
Tháng 4: Tổ chức các hoạt động giao lưu chủ điểm " Hịa bình hữu nghị"
với các nội dung Khiêu vũ sân trường, giao lưu Tiếng Anh, du lịch Toán học
qua đó phát huy các khả năng của bản thân và học hỏi nhiều điều bổ ích
Tháng 5: Tổ chức hoạt động chủ đề Bác Hồ kính yêu như: Tham quan nhà
tưởng niệm Bác Hồ, Liên hoan Cháu ngoan Bác Hồ, nghe kể chuyện tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, xem phim tư liệu về Bác.. để biết thêm cuộc đời, sự
nghiệp cũng như các bài học về đạo đức từ Bác Hồ kính u để từ đó trau dồi
đạo đức bản thân và rèn luyện mình.
2.3.5.3 Giáo dục kỹ năng sống thông qua lao động
Hiện nay, số đông học sinh được sinh ra và lớn lên trong gia đình ít con,
điều kiện kinh tế khá giả. Vì vậy, các em được bố mẹ nng chiều, ít được tham
gia các hoạt động lao động phù hợp lứa tuổi. Điều này được minh chứng bởi
việc quét trực nhật, lau chùi sắp xếp bàn ghế trong lớp học, quét vệ sinh sân
trường được nhân viên vệ sinh và bảo vệ nhà trường làm thay, cũng như cơng
việc tương tự ở gia đình có ơng bà, bố mẹ, anh chị làm hộ. Đó chính là ngun
nhân học sinh khơng có ý thức lao động lành mạnh, không hiểu được giá trị của
lao động, các em thờ ơ khi được giao nhiệm vụ. Với thực trạng trên, nội dung
lao động vệ sinh cần chú trọng, giao cho giáo viên chủ nhiệm trực tiếp điều hành
hướng dẫn, tập cho học sinh lao động từ việc đơn giản đến phức tạp tuỳ theo
mức độ và lứa tuổi, với mục tiêu dần dần hình thành trong các em thực hiện
15


nhiệm vụ một cách có ý thức trách nhiệm. Việc quét vệ sinh lớp học, lau chùi
bàn ghế của lớp mình GVCN cần hướng dẫn học sinh phải tự tay thực hiện ít
nhất 1 lần/ 1 tuần vào ngày thứ 6 cuối tuần để học sinh biết cách làm việc và ý

thức được việc giữ gìn vệ sinh trường, lớp. Mặt khác Liên đội cịn phân cơng
các chi đội khối 4,5 tham gia chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, vườn thuốc nam. Các
nội dung này được Ban thi đua và TPT Đội theo dõi đánh giá đưa vào bình xét
xếp loại lớp cuối tuần.
Học sinh nhà trường đa số là học sinh bán trú, vì vậy nhà trường đã yêu cầu
GVCN, nhân viên bán trú phối kết hợp hướng dẫn các em biết tự phục vụ trong
giờ ăn, giờ ngủ hàng ngày như: xếp hàng để nhận khay cơm, biết lau bàn khi ăn
xong, lấy chăn, chiếu, gối của mình khi đi ngủ..
Với mục tiêu thông qua lao động để rèn kỹ năng, nhà trường đã tổ chức cho
các em khối 4,5 luân phiên nhặt rau cùng nhân viên bán trú vào 15 phút đầu giờ
để qua đó các em tiếp xúc, nhận biết được các loại rau ăn hàng ngày đồng thời
hướng dẫn các em những kỹ năng đơn giản phục vụ cuộc sống.
Việc tổ chức tốt hoạt động lao động cơng ích có tác dụng giáo dục và rèn
luyện cho các em biết yêu quý người lao động, yêu quý sản phẩm do lao động
làm ra, hình thành ở các em kĩ năng, ý thức tham gia và hợp tác thực hiện cơng
việc được giao…Hoạt động này có tác dụng giúp em thích nghi với cuộc sống
để sau này dù có đi đâu, rơi vào hồn cảnh nào các em vẫn có thể thích nghi
được nhờ các em biết lao động.

Học sinh tham gia tưới cây và nhặt rau cùng với sự hướng dẫn của GVCN và
nhân viên bán trú
2.3.6. Phối hợp với các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt
động để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Để nâng cao chất lượng giáo dục, việc phối hợp các mối quan hệ nhà
trường - gia đình và xã hội là vơ cùng cần thiết, chính vì vậy nhà trường cần
thường xun phối kết hợp với cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội, tổ chức
đoàn thể ngoài nhà trường để cập nhật thơng tin, phản ánh và tìm biện pháp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động thiết thực như: thực hiện
an tồn giao thơng, giữ vệ sinh đường làng, ngõ xóm, đảm bảo an ninh trật tự…


16


Vai trị của gia đình trong việc giáo dục KNS cho học sinh phải được đặc
biệt coi trọng. Phần lớp thời gian học sinh ở gia đình và cha mẹ là người trực
tiếp uốn nắn, răn dạy con em từ lời ăn tiếng nói đến cách ứng xử. Chính vì vậy
cần phải xây dựng và hình thành trong các em thói quen ứng xử có văn hố ngay
từ trong gia đình. Để làm được điều đó giáo viên chủ nhiệm lớp cần chủ động
phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc rèn luyện, giáo dục các em thông
qua việc nắm bắt và trao đổi tình hình học sinh qua các kỳ họp phụ huynh, các
đợt sơ kết và tổng kết năm học. Đặc biệt khi trường, lớp tổ chức các hoạt động
GDNGLL cần mời phụ huynh tham gia để từ đó phát huy được tinh thần trách
nhiệm của cha mẹ học sinh với nhà trường, tạo sự gần gũi giữa gia đình và nhà
trường, đơi bên dễ dàng nắm bắt được thơng tin hai chiều để có kế hoạch, biện
pháp giáo dục kĩ năng sông cho học sinh hiệu quả. Đối với những học sinh có cá
tính, giáo viên cần trao đổi cụ thể với gia đình để nắm bắt tâm lý của từng em,
kết hợp với gia đình có những biện pháp cụ thể để giáo dục các em.
Ngoài ra, việc phối kết hợp với các lực lượng xã hội tổ chức các buổi nói
chuyện, tuyên truyền, giáo dục để từ đó xây dựng ý thức, kỹ năng cho học sinh
là vô cùng cần thiết: Phối hợp với lực lượng cơng an tun truyền về phịng
chống tội phạm và các tệ nan xã hội như: tuyên truyền về các chất gây nghiện,
chất cấm; tuyên truyền không đốt pháo và các chất gây cháy nổ; không mua và
không sử dụng những trò chơi nguy hiểm: súng nước, kiếm, dao; không mua và
ăn quà vặt không rõ nguồn gốc.. Phối hợp với các đoàn thể của phường ( Đoàn
thanh niên, tổ dân phố, Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc...) tổ chức cho các em lao
động, tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm theo kỳ để nâng cao ý thức trách nhiệm
trong việc bảo vệ môi trường sống xung quanh và rèn các kỹ năng lao động, hợp
tác của các em. Trong thời gian nghỉ hè, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên phường
cần tổ chức các hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, văn nghệ, tổ chức trại hè
nhằm tạo môi trường lành mạnh cho các em được vui chơi, học tập từ đó phát

triển nhân cách, giúp các em trở thành con người phát triển toàn diện.

Học sinh tham gia Đại hội TDTT của phường Ngọc Trạo và Liên hoan "
Vui
cùng mùa hè"do Thành Đoàn tổ chức
17


2.4. Hiệu quả .
Với các giải pháp nêu trên, qua việc khảo sát cuối năm để so sánh mức độ
đạt được về một số kĩ năng cơ bản đối với học sinh khối 3 (Qua dự giờ, quan sát
các em chơi trong các tiết học, tiết hoạt động ngoại khóa, các buổi sinh hoạt Đội
sao) kết quả đạt được như sau :
Tổng số học sinh được khảo sát: 200 em.
Kỹ năng sống
Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng phòng chống tai nạn
thương tích.
Kĩ năng xử lý tình huống
Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Kĩ năng tự phục vụ…

Tốt

Mức độ đạt được
Đạt yêu
Khá
cầu

Chưa đạt

yêu cầu

SL
89

%
44.5

SL
65

% SL
32.5 26

% SL %
13.0 20 10.0

65

32.5

60

30.0

25.0 25 12.5

50

63 31.5 68 34.0 45 22.5 24 12.0

85 42.5 72 30.0 27 13.5 16 8.0
75 37.5 62 31.0 40 20.0 23 11.5
So sánh kết đạt được cuối năm với đầu năm cho thấy việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh qua các giải pháp trên đã mang lại hiệu quả rõ rệt:
Đó là học sinh đã có có thái độ và hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận
vấn đề, giải quyết tình huống, biết thích nghi với từng hồn cảnh cụ thể; có tinh
thần tự chủ, có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực; hình thành lối sống
lành mạnh, có đạo đức, có văn hóa. Các em đã tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp,
thân thiện trong cư xử, tích cực tham gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hoạt
động xã hội, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tham quan, dã ngoại, các hoạt
động đồn, đội …
Cũng với các giải pháp trên, qua các hoạt động giáo dục các em có được kĩ
năng cơ bản trong học tập, làm việc, vui chơi giải trí như: Các kĩ năng nghe,
đọc, nói, viết, quan sát, đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm; Kĩ năng giữ gìn vệ
sinh cá nhân, vệ sinh chung; Kĩ năng làm việc theo nhóm; Các kĩ năng tư duy
logic, sáng tạo. Trong giao tiếp các em được các thầy cô giáo rèn luyện cho các
kĩ năng: Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng; Biết
phân biệt hành vi đúng - sai, phòng tránh tai nạn; Kĩ năng trình bày ý kiến, diễn
đạt, thuyết trình trước đám đơng; Kĩ năng ứng phó với một tình huống bạo lực
trong học sinh (khi tình trạng bạo lực trong học sinh thường xảy ra), …
Chính vì vậy hoạt động giáo dục của nhà trường trong những năm qua đã
thực sự đi vào chiều sâu, KNS của học sinh ngày càng nâng cao đồng thời chất
lượng giáo dục toàn diện được củng cố và duy trì, nhà trường liên tục đạt .danh
hiệu Tập thể lao động Tiên tiến, được UBND Tỉnh, Bộ giáo dục và đào tạo tặng
Bằng khen và tặng Cờ đơn vị xuất sắc.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng
giáo dục KNS cho học sinh ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- TPTH tôi
nhận thấy:

18


KNS rất cần thiết đối với lứa tuổi học sinh tiểu học bởi vì các em đang ở
lứa tuổi hình thành phát triển nhân cách, hoàn thiện hành vi của bản thân. Các
kỹ năng trong giao tiếp giúp các em học sinh thể hiện nét văn minh, lịch sự, thân
thiện để từ đó trong giờ chơi, trong học tập và hoạt động tập thể các em đoàn
kết, hoà đồng với bạn bè. Việc rèn Kỹ năng giao tiếp còn giúp các em biết cách
trả lời câu hỏi đủ câu, đủ ý từ đó tự tin, mạnh dạn nói trước tập thể, tích cực
tham gia phát biểu, thể hiện chính kiến của mình. Việc tham gia hoạt động nhóm
giúp học sinh biết hợp tác với nhau để giải quyết nhiệm vụ học tập, biết lựa chọn
đưa ra quyết định đúng trước mỗi tình huống; đa số học sinh có ý thức giữ gìn
bảo quản sách vở đồ dùng học tập một cách cẩn thận; có ý thức giữ vệ sinh mơi
trường, tham gia lao động làm sạch đẹp trường lớp, biết cách chăm sóc cây xanh
và kỹ năng làm một số công việc đơn giản phục vụ cuộc sống một cách tích cực,
tự giác...
Chính vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho học sinh trong nhà
trường cần:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phải nhận thức rõ tầm quan trọng, sự cần
thiết của việc giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường. Giáo dục KNS cho
học sinh là một q trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi sự cơng phu, kiên trì, liên
tục; Thực hiện có sự thống nhất, có sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng
trong và ngoài nhà trường. Con đường cơ bản và quan trọng đề giáo dục đạo
đức, giáo dục KNS cho học sinh lứa tuổi thiếu niên chính là hoạt động, bao gồm
hoạt động học tập và các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể. Chúng ta cần
giáo dục học sinh trong tập thể, bằng tập thể và vì tập thể. Từ đó, biến q trình
giáo dục thành q trình tự giáo dục.
Giáo dục KNS cho học sinh phải từ những việc làm cụ thể,đa dạng nên hỏi
người giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu
cầu, trình độ của học sinh, đặc điểm hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.

Giáo dục KNS không phải chỉ riêng của nhà trường mà là của cả xã hội,
cộng đồng, cần phải có sự cố gắng, lịng quyết tâm cao độ của những người làm
cơng tác giáo dục để có thể trang bị cho các em những hành trang tri thức để các
em làm nền tảng vững bước vào đời.
Phối hợp với lực lượng phụ huynh để thống nhất cách giáo dục học sinh,
xây dựng và hình thành trong các em thói quen ứng xử văn hóa từ gia đình đến
nhà trường và ra ngồi xã hội.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với nhà trường
- Cập nhật và triển khai đầy đủ các văn bản, hướng dẫn của Sở GD & ĐT
Thanh Hóa, Phịng GD & ĐT Thành phố Thanh Hóa về thực hiện giáo dục KNS
tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Tăng cường chỉ đạo công tác chuyên môn đặc biệt chú trọng rèn Kỹ năng
sống cho học sinh theo hướng mở, đa dạng về nội dung qua các mơn học
- Có những giải pháp thiết thực trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt
động giáo dục.
19


- Tập huấn cho đội ngũ giáo viên về hoạt động ngoài giờ lên lớp, các kỹ
năng sinh hoạt tập thể cho giáo viên theo từng giai đoạn.
- Hỗ trợ thêm các thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
3.2.2. Đối với địa phương
- Phối hợp với nhà trường và vận động các lực lượng cộng đồng cùng tham
gia hỗ trợ giáo dục KNS cho học sinh cho nhà trường
- Tổ chức đđ dạng và hiệu quả các hoạt động sinh hoạt trong hè cho học
sinh
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Ngọc Trạo, ngày 8 tháng 4 năm 2018

ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Thị Mai Duyên

20



×