Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so sánh PS toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ LY

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY HỌC

NỘI DUNG SO SÁNH PHÂN SỐ TOÁN 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ LY

THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY HỌC
NỘI DUNG SO SÁNH PHÂN SỐ TOÁN 4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM ĐỨC HIẾU

HÀ NỘI - 2018




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn ban chủ
nhiệm Khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy
cô trong khoa đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts. Phạm Đức
Hiếu người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin cám ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô của trường Tiểu học Lê
Văn Tám đã tạo mọi điều kiện để em khảo sát tại trường.
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện đề tài

NGUYỄN THỊ LY


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ts. Phạm Đức Hiếu. Những kết quả và các số liệu
trong luận văn chưa được công bố dưới bất kì hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
cam đoan này.

Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện đề tài

NGUYỄN THỊ LY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiêm cứu ................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể, đối tượng nghiêncứu ................................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN TRONG DẠY
HỌC NỘI DUNG SO SÁNH PHÂN SỐ TOÁN 4 .......................................... 5
1.1. Những vẫn đề chung về kiểm tra, đánh giá................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Mục đích của đánh giá ............................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của kiểm tra, đánh giá ................................................................ 7
1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá .................................................................. 8
1.1.5. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học toán ở tiểu học ......... 12
1.2. Đánh giá chẩn đoán .................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm đánh giá chẩn đoán ............................................................. 15
1.2.2. Mục đích đánh giá chẩn đoán ............................................................... 16

1.2.3. Vai trò của đánh giá chẩn đoán ............................................................ 16
1.2.4. Các hình thức đánh giá chẩn đoán ....................................................... 17
1.3. Dạy học so sánh phân số Toán 4 .............................................................. 19


1.3.1. Mục tiêu dạy học phân số Toán 4 ......................................................... 19
1.3.2. Nội dụng dạy học phân số Toán 4......................................................... 20
1.3.3. Nội dung dạy học so sánh phân số Toán 4 ........................................... 20
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 21
Chương 2: THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN NHẬN
THỨC TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG SO SÁNH PHÂN SỐ TOÁN 4.... 22
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội
dung so sánh phân số lớp 4 ............................................................................. 22
2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc chung trong kiểm tra đánh giá ........................... 22
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình dạy học phân số
môn toán lớp 4................................................................................................. 23
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm của HS lớp 4 ...................................... 23
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường ...................... 24
2.1.5. Đảm bảo tính chẩn đoán ....................................................................... 24
2.2. Quy trình thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
so sánh phân số lớp 4 ...................................................................................... 24
2.3. Thiết kế một số bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán cho nội dung dạy học so
sánh phân số lớp 4 ........................................................................................... 28
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 30
Chương 3: KHẢO SÁT CHẨN ĐOÁN NỘI DUNG DẠY HỌC SO SÁNH
PHÂN SỐ TOÁN 4 ......................................................................................... 31
3.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 31
3.2. Đối tượng, phạm vi khảo sát .................................................................... 31
3.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 31
3.3.1. Chuẩn bị khảo sát.................................................................................. 31

3.3.2. Tiến hành khảo sát ................................................................................ 31
3.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 32


3.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 32
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PS

Phân số

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

KTĐK

Kiểm tra định kì

CBM

Curriculum-based measure

STN

Số tự nhiên

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng ma trận câu hỏi .................................................................. 25
Bảng 2.2: Bảng đáp án và thang điểm ....................................................... 27
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả gốc ........................................................ 33
Bảng 3.2: Bảng phân tích lỗi kiến thức HS mắc phải theo câu hỏi ........... 35
Bảng 3.3: Bảng thống kê lỗi 1 .................................................................... 36
Bảng 3.4: Bảng thống kê lỗi 2 .................................................................... 38
Bảng 3.5: Bảng thống kê lỗi 3 .................................................................... 40
Bảng 3.6: Bảng thống kê lỗi 4 .................................................................... 42
Bảng 3.7: Bảng thống kê lỗi 5 .................................................................... 44

Bảng 3.8: Bảng thống kê tỉ lệ HS mắc các lỗi kiến thức ........................... 46
Bảng 3.9: Bảng thống kê tỉ lệ phần trăm các lỗi mà mỗi HS mắc phải ...... 48
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp HS theo lỗi ...................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Toán là một trong những môn học chính, xuyên suốt toàn bộ quá
trình học tập của HS và sinh viên. Ngay từ khi bắt đầu đi học các lớp mần
non, các bé đã được tiếp xúc với những con số, càng lên các lớp cao hơn, bộ
môn Toán càng khó hơn. Môn học này có vai trò rất lớn đối với các em HS,
sinh viên sau này, cả trong công việc và cuộc sống. Nó cung cấp cho HS
những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải
toán. Môn Toán ở Tiểu học thống nhất không chia thành môn khác. Nên nó có
thể coi là “chìa khóa” mở cửa cho các ngành khoa học khác và là môn không
thể thiếu trong nhà trường. Chương trình toán học tiểu học có vị trí và tầm
quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân
cách cho HS. Mục đích của quá trình dạy học ở bậc Tiểu học là nhằm cung
cấp tới HS những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội, giúp các
em học toán tốt hơn ở các bậc học tiếp theo.
So với các bậc học cao hơn thì ở bậc học tiểu học, cụ thể là ở lớp 4,
ngoài việc học về STN, HS còn được làm quen với một loại số mới có phần
“xa lạ”, đòi hỏi phải có tư duy, tưởng tượng nhiều hơn STN đó là PS. Nội
dung này chiếm vị trí quan trọng trong suốt học kì II của lớp 4 và cả quá trình
học toán sau này. Trọng tâm của nó là khái niệm về PS, quy đồng và so sánh
PS. Đặc biệt là so sánh PS, nó cũng là một phần để giúp HS có thể thực hiện
được các phép tính. Do đó, nội dung so sánh PS được dạy trước khi học các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia PS. Vì vậy, GV cần có những biện pháp thiết
thực để đánh giá chẩn đoán HS, từ đó đề ra các phương pháp giảng dạy hay
điều chỉnh mục tiêu, nội dung dạy học, … sao cho phù hợp với nhu cầu, nhận

thức của các em.

1


Trong những năm gần đây, việc đánh giá kết quả học tập của HS luôn
là vấn đề được toàn xã hội chú ý quan tâm và là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục. Xét theo quá trình học tập, đánh giá được chia làm 3
giai đoạn tương ứng với đầu vào, quá trình học tập, đầu ra của quá trình dạy
học là: đánh giá chẩn đoán, đánh giá phát triển và đánh giá tổng kết; trong đó,
“đánh giá chẩn đoán” là khâu đầu tiên, cũng là một bước thiết yếu để đảm bảo
hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chắc chắn cho việc truyền thụ kiến thức phù hợp
với nhu cầu và trình độ của HS. Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi
dạy một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó giúp cho GV nắm được
tình hình những kiến thức có liên quan cho HS, những điểm HS cần nắm
vững, những lỗ hổng cần bổ khuyết ... để quyết định cách dạy cho thích hợp.
Mục đích của chẩn đoán là vạch ra một kế hoạch giảng dạy có thể loại bỏ các
chướng ngại gây cản trở việc học tập, đồng thời phát huy các điểm mạnh và
khắc phục những điểm còn hạn chế ở HS. Do đó “đánh giá chẩn đoán” là một
bước rất quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và trong quá trình đánh
giá kết quả học tập của HS nói riêng. Vì thế việc đánh giá chuẩn đoán cần
phải được xác định ngay từ đầu.
Vậy nên việc thiết kế bài kiểm tra theo đánh giá chẩn đoán sẽ dễ dàng
hơn cho GV vì khi đó GV đã nắm được tình hình những kiến thức mà HS đã
có và những kiến thức HS chưa có nên việc thiết kế bài kiểm tra sẽ dễ dàng
hơn và tốn ít thời gian hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế đề
kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so sánh PS Toán 4”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiêm cứu

Thiết kế đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so sánh
PS Toán 4

2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của “Đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội
dung so sánh PS Toán 4”.
Thiết kế bài kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so
sánh PS trong Toán 4.
Sử dụng đề kiểm tra đã thiết kế để thực hiện khảo sát và chẩn đoán kết
quả học tập nội dung so sánh PS đối với HS lớp 4.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiêncứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đánh giá chẩn đoán trong dạy học so sánh PS Toán 4.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề kiểm tra đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so sánh PS
Toán 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn
về đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung so sánh PS Toán 4.
- Phương pháp phỏng vấn: tìm hiểu về trình độ nhận thức của HS thông
qua GVCN
- Phương pháp điều tra, quan sát: tìm hiểu về năng lực học học tập và kĩ
năng làm bài của HS.
- Phương pháp xử lí số liệu: thống kê các lỗi kiến thức HS mắc phải và
tỉ lệ HS mắc các lỗi kiến thức đó.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: trường Tiểu học Lê Văn Tám, tp.Lào Cai.

- Nội dung nghiên cứu: nội dung so sánh PS Toàn 4
- Đối tượng khảo sát: HS lớp 4A6 Trường Tiểu học Lê Văn Tám,
tp. Lào Cai.

3


6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,
nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về đánh giá chẩn đoán trong dạy học nội dung
so sánh PS Toán 4.
Chương 2: Thiêt kế đề kiểm tra chẩn đoán trong dạy học nội dung so
sánh PS lớp 4
Chương 3: Khảo sát chẩn đoán nội dung dạy học so sánh PS lớp 4.

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHẨN ĐOÁN
TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG SO SÁNH PHÂN SỐ TOÁN 4
1.1. Những vẫn đề chung về kiểm tra, đánh giá
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Kiểm tra
Đã có rất nhiều khái niệm về Kiểm tra được đưa ra, dưới đây là một số
khái niệm:
- Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Kiểm tra được hiểu là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét.” [16]
- Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết thì “Kiểm tra là thuật

ngữ chỉ cách thức hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện
kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện
làm cơ sở cho việc đánh giá.” [1]
- Trần Thị Tuyết Oanh cũng cho rằng “Kiểm tra được hiểu là xem xét
tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.” [15]
- Theo Trần Bá Hoành: “Việc kiểm tra cung cấp những dữ liệu, những
thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.” [7]
Cuối cùng trong khóa luận này thống nhất cách hiểu với hai tác giả Vũ
Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết xem “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức
hoạt động GV sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng
và thái độ của HS trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc
đánh giá.”
b) Đánh giá
Có rất nhiều khái niệm về Đánh giá, dưới đây tôi xin đưa ra khái niệm
về đánh giá của 3 tác giả là Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết và Trần
Thị Tuyết Oanh.

5


- Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết thì “Đánh giá kết quả
học tập là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra những
kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra
những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập
được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. Trong khuôn khổ tài liệu
này, đánh giá kết quả học tập được hiểu là đánh giá HS về học lực và hạnh
kiểm thông qua quá trình học tập các môn học cũng như các hoạt động khác
trong phạm vi nhà trường.” [1]
- Theo Trần Thị Tuyết Oanh thì “Đánh giá là một quá trình bao gồm
việc chuẩn bị cho đánh giá, thu thập, phân tích, xử lí các thông tin thu được,

chuyển giao kết quả đến những người có liên quan để có được những quyết
định thích hợp.” [15]
Từ những quan điển trên theo tôi đánh giá được hiểu là quá trình đưa ra
những phán đoán, nhận định, kết luận về năng lực học tập của HS thông qua
việc thu thập, phân tích, xử lí thông tin được hệ thống trong quá trình kiểm tra.
c) Đo lường
Về Đo lường cũng có nhiều khái niệm khác nhau, ở đây tôi xin đưa ra
một số khái niệm sau:
- Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết thì “Đo lường chỉ việc
ghi nhận và mô tả kết quả làm bài kiểm tra của mỗi HS bằng một số đo, dựa
theo những quy tắc đã định.” [1]
- Trần Thị Tuyết Oanh cũng cho rằng Đo lường được định nghĩa là
“xác định độ lớn của một đại lượng cần đo để có kết quả bằng số đo với đơn
vị đo.” [15]
Ở khóa luận này thống nhất cách hiểu với tác giả Trần Thị Tuyết Oanh
hiểu rằng Đo lường được định nghĩa là “xác định độ lớn của một đại lượng
cần đo để có kết quả bằng số đo với đơn vị đo”.

6


1.1.2. Mục đích của đánh giá
Theo điều 3, thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT quy định mục đích đánh
giá HS như sau:
- Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để
động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS
để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi HS để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS; góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp HS có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ HS hoặc người giám hộ (sau gọi chung là cha mẹ HS)
tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà
trường trong các hoạt động giáo dục HS.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu
quả giáo dục. [2]
1.1.3. Vai trò của kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra - đánh giá mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng và có mối
liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn đánh giá là
mục đích vì không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra. Bên cạnh đó việc
kiểm tra đánh giá cũng quan trọng đối với HS, GV và đặc biệt là đối với cán
bộ quản lí.
- Đối với HS: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp
thời những thông tin giúp người học điều chỉnh hoạt động học.

7


+ Về giáo dưỡng chỉ cho HS thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến
mức độ nào, còn thiếu xót nào cần bổ sung.
+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp HS có điều kiện tiến hành
các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, khái quát hóa, hệ thống hóa, tạo
điều kiện cho HS phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để
giải quyết vấn đề trong thực tế.
+ Về mặt giáo dục HS có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý

chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục
tính chủ quan tự mãn.
- Đối với GV:
+ Cung cấp cho GV những thông tin cần thiết để giúp người dạy điều
chỉnh hoạt động dạy.
+ Cung cấp cho GV những thông tin để đưa ra những quyết định phù
hợp liên quan tới hoạt động giảng dạy.
+ Cung cấp cho GV những thông tin để đánh giá hiệu quả giảng dạy
của chính mình.
- Đối với cản bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục
những thông tin về thức trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có
những chỉ đạo kịp thời, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục.
1.1.4. Các nguyên tắc của đánh giá
Căn cứ vào Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành
kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT) đưa ra bốn nguyên tắc đánh
giá học lực và hạnh kiểm của HS tiểu học. Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị
Tuyết đã viết rõ hơn về bốn nguyên tắc này như sau:
a) Kết hợp đánh giá định lượng và đánh giá định tính trong đánh giá và
xếp loại:

8


Sự kết hợp giữa đánh giá định tính với đánh giá định lượng trong đánh
giá kết quả học tập là một phương hướng quan trọng nhằm bảo đảm tính khách
quan và toàn diện của quá trình đánh giá kết quả học tập của HS tiểu học.
Ngoài ra, nguyên tắc này còn nhấn mạnh trọng tâm đổi mới đánh giá ở
tiểu học hiện nay. Đó là tập trung tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ, lối
đánh giá thiên về định lượng trước đây và tăng cường sử dụng các hình thức

đánh giá định tính để tạo điều kiện cho trẻ phát triển về mặt nhân cách và trí
tuệ. GV không nên chỉ căn cứ vào các điểm số của bài kiểm tra định kì để
đánh giá HS mà phải kết hợp với kiểm tra thường xuyên, với những ghi nhận
quan sát hằng ngày để đánh giá đúng thực chất trình độ của HS. Ngoài ra, ở
các môn đánh giá định lượng như Tiếng Việt và Toán, cùng với điểm số, GV
phải đưa ra những nhận xét để giúp HS biết mình đã đạt được những gì và
chưa đạt được những gì.
b) Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện:
Nguyên tắc này bao hàm các nguyên tắc truyền thống trong đánh giá kết quả
học tập như là bảo đảm tính khách quan - chính xác, tính công bằng, tính công
khai và tính toàn diện.
c) Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS: Sự “Coi
trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS” là nội dung cốt lõi của
nguyên tắc bảo đảm tính nhân văn và tính giáo dục trong đánh giá HS.
d) Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của
HS, xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam:
Theo sự phát triển của các phương pháp dạy học tích cực để đào tạo
những HS chủ động, sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá bản thân,
việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng ở việc tái hiện kiến thức, rèn luyện các
kĩ năng đã học mà còn phải khuyến khích khả năng vận dụng sáng tạo, phát
hiện sự chuyển biến về thái độ và xu hướng hành vi của HS trước các vấn đề

9


của đời sống gia đình và cộng đồng Việt Nam. Đây là cách tiếp cận phát triển
trong dạy học và đánh giá.
Bốn nguyên tắc được nêu trong văn bản “Quy định đánh giá và xếp loại
học sinh tiểu học” đã bao quát được các nguyên tắc về đánh giá kết quả học
tập mà nhiều tài liệu về lí luận giáo dục đã đưa ra như sau:

- Đảm bảo tính khách quan
+ Kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau: đánh giá
định tính với đánh giá định lượng; kĩ thuật đánh giá truyền thống với đánh giá
hiện đại.
+ Bảo đảm môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực
hiện các bài tập đánh giá của HS.
+ Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của
HS có thể ảnh hưởng đến kết quả làm bài hay thực hiện hoạt động của các em.
- Đảm bảo tính công bằng
+ Giúp mỗi HS có thể tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kĩ năng
đã học.
+ Bảo đảm rằng hình thức bài kiểm tra là quen thuộc với mọi HS.
+ Ngôn ngữ sử dụng trong bài kiểm tra đơn giản rõ ràng, phù hợp với
trình độ của HS.
- Đảm bảo tính toàn diện
+ Nội dung kiểm tra đánh giá cần bao quát được toàn bộ các nội dung
trọng tâm. Mục tiêu đánh giá cần bao quát nhiều loại kiến thức, kĩ năng và các
mức độ nhận thức.
+ Công cụ đánh giá cần đa dạng.
+ Công cụ kiểm tra không chỉ đo lường khả năng nhớ lại mà còn đánh
giá khả năng vận dụng, phân tích tổng hợp và đánh giá.
+ Công cụ kiểm tra không chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng môn học mà
còn đánh giá các phẩm chất và kĩ năng xã hội.

10


- Đảm bảo tính hệ thống
+ Việc xác định và làm rõ các mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt
ở mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá.

+ Chuẩn đánh giá phải phù hợp với mục tiêu và chương trình dạy học
trong từng giai đoạn cụ thể, với mọi đối tượng HS, với điều kiện dạy học cụ
thể của số đông các trường bình thường.
+ Kĩ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá.
+ Tiến trình đi từ việc thu thập tư liêu, thông tin đến việc đưa ra những
kết luận về việc học của HS cần phải được tường minh.
+ Mục tiêu và phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu và
phương pháp giảng dạy.
+ Kết hợp kiểm tra thường xuyên (quá trình) với kiểm tra tổng hợp.
+ Độ khó của các bài tập hay hoạt động đánh giá phải ngày càng cao
theo sự phát triển của cấp lớp.
- Đảm bảo tính công khai
+ HS cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu đánh giá của các nhiệm
vụ hay bài tập, bài kiểm tra mà HS sẽ thực hiện, cần được biết cách tiến hành
các nhiệm vụ ấy để có thể đạt được tốt các mục tiêu chuẩn và yêu cầu đã định.
- Đảm bảo tính giáo dục
+ Đánh giá nhất thiết phải góp phần nâng cao việc học tập của HS
+ Qua đánh giá HS nhận thấy được sự tiến bộ của bản thân những gì
cần cố gắng hơn trong môn học, cũng như nhận thấy sự khẳng định của GV
về khả năng của họ.
- Đảm bảo tính phát triển
+ Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác vận dụng kiến thức,
kĩ năng liên môn.
+ Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích dạy học phát
huy tính tự lực, chủ động và sáng tạo của HS trong học tập, chú trọng học
hành, rèn luyện và phát huy kĩ năng.

11



+ Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiên bộ của người
học, góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn trong người học.
+ Đánh giá đúng góp phần phát triển lòng tự tin, tự trọng và hương
phấn đấu trong học tập cho HS hình thành năng lực tự đánh giá cho HS. [1]
1.1.5. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học toán ở tiểu học
Theo Vũ Thị Phương Anh, Hoàng Thị Tuyết thì các hình thức kiểm tra,
đánh giá được chia như sau:
a) Kiểm tra
- Căn cứ vào thời điểm kiểm tra trong năm học, có thể chia kiểm tra
thành hai loại là kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì.
+ Kiểm tra thường xuyên là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập
của HS một cách liên tục trong lớp học. Các hình thức kiểm tra thường xuyên
dùng để đánh giá những phương diện cụ thể hay những phần của chương trình
học. Kết quả của kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của
người học trong suốt tiến trình giảng dạy và cung cấp những phản hồi liên tục
cho HS và GV, nhằm giúp GV có những biện pháp điều chỉnh kịp thời việc
giảng dạy, cũng như giúp HS nhận ra những tiến bộ và chưa tiến bộ của bản
thân để từ đó tự điều chỉnh và phát triển.
+ Kiểm tra định kì (KTĐK) là phương thức xem xét kết quả học tập của
HS theo thời điểm. Mục đích của việc KTĐK là giúp GV biết xem mỗi HS đã
tiếp thu được gì sau mỗi một đơn vị bài học hay sau mỗi phần học để có thể
kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học những
phần kế tiếp.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, kiểm tra có thể được chia thành hai
loại: kiểm tra đột xuất chẩn đoán và kiểm tra tổng kết.
+ Kiểm tra đột xuất chẩn đoán là phương thức xem xét kết quả học tập
không theo những thời điểm được ấn định trước. Kết quả thu được từ các bài

12



kiểm tra đột xuất phản ánh hành vi học tập điển hình của người học. Những
đánh giá dựa trên kết quả của loại kiểm tra này thường được dùng để chẩn
đoán các mặt tồn tại của quá trình dạy học, từ đó đề ra phương hướng hay
quyết định điều chỉnh việc dạy và học.
+ Kiểm tra tổng kết là phương thức xem xét thành quả học tập được
thực hiện vào cuối khoá học, môn học. Các kết quả thu được từ kiểm tra tổng
kết chỉ ra khả năng người học có thể đạt là gì khi nỗ lực hết mình cũng như
khi có sự chuẩn bị tối đa. Kiểm tra tổng kết trước hết được xem là phưõng
tiện để đo mức độ lĩnh hội của HS trong các lĩnh vực học tập và được dùng để
xếp loại học tập hoặc để xác định thành quả của người học đạt được so với
những kết quả học tập tổng quát đã được xác định trong mục tiêu dạy học. Do
vậy, kiểm tra tổng kết còn được gọi là hình thức đánh giá thành tích học tập
của HS và có ý nghĩa quan trọng về mặt quản lí. [1]
b) Đánh giá
- Dựa theo phương tiện thì có đánh giá bằng điểm nhận xét và đánh giá
bằng điểm số:
+ Đánh giá bằng nhận xét.
* Khái niệm: Là hình thức đánh giá là hình thức mà GV đưa ra những
phân tích hoặc những phán đoán về học lực hoặc hạnh kiểm của người học
bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ việc quan sát các hành vi hoặc
sản phẩm học tập của HS theo những tiêu chí đã được cho trước.
* Tác dụng:
- Động viên HS phấn đấu học tập đạt kết quả cao hơn.
- Hướng dẫn HS điều chỉnh việc học tập.
* Phạm vi sử dụng nhận xét trong đánh giá ở Tiểu học.
- Được sử dụng trong đánh giá tổng kết của các môn học: kết quả
học tập của một số môn như (Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Nghệ thuật, Thể

13



dục, Kĩ thuật, Mĩ thuật, Âm nhạc) được xét theo 2 mức: hoàn thành và
chưa hoàn thành.
- Trong đánh giá thường xuyên của tất cả các môn học.
* Những lưu ý khi thực hiện đánh giá định tính.
- Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến.
- Đánh giá phải bám sát vào các tiêu chí đã xây dựng.
- Lời nhận xét thực tế, cụ thể, kịp thời, thẳng thắn, có tính khuyến
khích, hướng dẫn cụ thể được thể hiện dưới dạng ý kiến riêng của GV.
+ Đánh giá bằng điểm số
* Khái niệm: Là hình thức đánh giá sử dụng những mức điểm khác
nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức, kĩ năng của HS qua
một hoạt động hoặc sản phẩm học tập.
* Tác dụng:
- Điểm số được xem như là kí hiệu phản ánh trình độ, học lực và
phẩm chất của người HS.
- Giúp các nhà quản lí, GV, phụ huynh công nhận trình độ, khả năng
của HS.
- Người quản lí xem điểm số như là một chứng cứ xác định trình độ
học vấn của HS và trình độ giảng dạy của GV.
- Động viên, khích lệ hoặc điều chỉnh phương pháp học.
- Giúp GV và nhà quản lí nắm được chất lượng dạy và học một cách
cụ thể hơn, nhờ đó học có thể đưa ra những quyết sách phù hợp để điều chỉnh
quá trình dạy học.
* Cách thực hiện:
- Xác định mục đích đánh giá.
- Xây dựng bài kiểm tra.
- Xây dựng đáp án thang điểm.


14


- Đối chiếu kết quả bài làm với đáp án, chấm điểm.
- Chữa bài, nhận xét bài làm. [1]
- Dựa vào mục đích đánh giá và quá trình dạy học
+ Đánh giá trước dạy học
Đánh giá sơ khởi (placement assessment): Kiểm tra chất lượng đầu
năm học, giúp GV tìm hiểu HS để có thể tổ chức các em lại thành một lớp học
nhằm thúc đẩy hoạt động học tập của các em.
+ Đánh giá trong dạy học
- Đánh giá hình thành (formative assessment): được sử dụng trong quá
trình dạy và học để nhận được các phản hồi từ người học, xem xét mức độ
thành công của việc dạy và học, chỉ ra trở ngại và tìm hiểu cách khắc phục.
- Đánh giá chẩn đoán (diagnostic assessment): là loại hình kiểu tra
kiểu thăm dò, phát hiện thực trạng, nhằm cung cấp các thông tin về điểm
mạnh, điểm yếu ... của HS tại thời điểm đánh giá theo chuẩn hoặc tiêu chí.
+ Đánh giá sau dạy học
Đánh giá tổng kết (summative assessment): tổng kết những gì người
học đạt được, xếp loại người học, đề ra mục tiêu tiếp theo cho người học, lựa
chọn những người thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tương lai
chứng tỏ hiệu quả của khóa học và hiệu quả việc dạy học của GV. [14]
1.2. Đánh giá chẩn đoán
1.2.1. Khái niệm đánh giá chẩn đoán
- Trước khi tìm hiểu về đánh giá chẩn đoán chúng ta cần hiểu được thế
nào là chẩn đoán.
Theo Từ điển Tiếng Việt, chẩn đoán được hiểu là: “Xác định bệnh, dựa
theo triệu chứng và kết quả xét nghiệm.” [16]
- Đánh giá chẩn đoán là một phần không thể thiếu trong việc ra quyết
định dạy học. Là cầu nối giữa việc xác định các HS có nguy cơ thất bại trong


15


học tập và việc sử dụng các biện pháp được thiết kế cẩn thận để can thiệp bổ
sung, chẩn đoán cung cấp thông tin có giá trị về quan niệm sai lầm của HS đối
với nội dung học tập. [24]
- Đánh giá chẩn đoán là loại hình giáo dục phát triển kiểu thăm dò, phát
hiện thực trạng, nhằm cung cấp các thông tin về điểm mạnh, điểm yếu... của
HS tại thời điểm đánh giá theo chuẩn hoặc tiêu chí. [19]
- Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy xong một chương
hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho GV nắm được tình hình
kiến thức liên quan đã có của HS, những điểm mà HS đã nắm vững, những
thiếu sót cần bổ khuyết … để quyết định cách dạy thích hợp.
1.2.2. Mục đích đánh giá chẩn đoán
Trong giáo dục, chẩn đoán có nhiều ý nghĩa và được tiếp cận từ nhiều
quan điểm khác nhau. Có sự biến đổi đáng kể đối với định nghĩa chẩn đoán
trong giáo dục. Từ quan điểm lâm sàng, chẩn đoán với ý nghĩa là hoạt động y
khoa trong đó kết quả đánh giá được sử dụng để xác định khả năng có thể xảy
ra của một tình trạng cụ thể.
Ví dụ, trong giáo dục đặc biệt, nhà tâm lý thực hiện các đánh giá tâm lý
và giáo dục tiêu chuẩn để phân loại một HS khi có triệu chứng khó khăn trong
Ngoài ra, chẩn đoán còn có thể được hiểu là một hoạt động định hướng
dạy học trong đó kết quả đánh giá cung cấp thông tin về sự thông thạo kiến
thức và kỹ năng trước đó cũng như định kiến hoặc quan niệm sai của HS. Từ
việc xác định các khu vực mà HS đã thành thạo và chưa thành thạo, GV sử
dụng thông tin này để điều chỉnh việc dạy. Điều này dẫn đến các kế hoạch
giảng dạy đa dạng đáp ứng nhu cầu của HS. [20]
1.2.3. Vai trò của đánh giá chẩn đoán
Định nghĩa về chẩn đoán và đánh giá chẩn đoán được nhấn mạnh qua

vai trò quan trọng của việc chẩn đoán trong mô hình ra quyết định dạy học.

16


×