Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN SINH TRƯỞNG, SẢN LƯỢNG VÀ PHẨM CHẤT MỦ CAO SU CỦA CÁC GIỐNG RRIV4, PB235 VÀ VM515 TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HOC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN SINH
TRƯỞNG, SẢN LƯỢNG VÀ PHẨM CHẤT MỦ CAO SU
CỦA CÁC GIỐNG RRIV4, PB235 VÀ VM515
TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN KHẮC LÀNH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2004-2009

Tháng 8/2009


ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT MỦ CAO SU
CỦA CÁC GIỐNG RRIV4, PB235 VÀ VM515
TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC

Tác giả

NGUYỄN KHẮC LÀNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học

Giảng viên hướng dẫn: TS Võ Thái Dân


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2009
i


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn cuối khóa này, tôi đã nhận được muôn vàn sự dạy dỗ, hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, động viên rất chân tình, kịp thời và hiệu quả của nhiều tổ chức và
cá nhân; bằng tất cả sự chân thành, xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
- Lãnh đạo và nhân viên Công ty cao su Sông Bé, nông trường cao su Minh Thành đã
tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập đề tài.
- TS. Võ Thái Dân, phó trưởng khoa Nông học trường đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập đề tài này.
- Ban Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho lớp trong quá trình học tập.
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ trong quá trình thu thập
số liệu khí hậu thời tiết.
- Gia đình chú Trần Văn Thọ đã giúp đỡ và tạo điều kiên thuận lợi trong quá trình thu
thập số liệu tại vườn cao su tiểu điền của gia đình trong thời gian thực hiện đề tài.
- Các anh chị Bộ môn Sinh lý khai thác, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã giúp đỡ
trong quá trình thu mẫu và phân tích chỉ tiêu sinh lý mủ.
- Tập thể anh chị sinh viên lớp TC04NHBX, khoa Nông học đã giúp đỡ và động viên
trong thời gian học tập và thực hiên đề tài.
- Sự biết ơn chân thành dành cho cha, mẹ, vợ, con, anh chị em và người thân đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009
Người viết

Nguyễn Khắc Lành


ii


TÓM TẮT
Nguyên Khắc Lành, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 08/2009.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỜI TIẾT ĐẾN SINH TRƯỞNG,
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT MỦ CAO SU CỦA CÁC GIỐNG RRIV4, PB235
VÀ VM515 TRÊN ĐẤT XÁM BÌNH PHƯỚC.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Võ Thái Dân
Đề tài đã được tiến hành trên các dòng vô tính RRIV4, PB235 và VM515 trồng năm
2001 (hiện đang khai thác năm thứ 2), tại vườn cao su tiểu điền nhà ông Trần Văn Thọ
- Ấp 7, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết đến sản lượng
mủ, DRC% và các chỉ tiêu sinh lý mủ trên các dòng vô tính RRIV4, PB235 và
VM515.
Trên mỗi vườn cây có sẳn, chọn 15 cây có vanh thân tương đương nhau, gần với đặc
điểm của giống, để theo dõi các chỉ tiêu về sản lượng, hàm lượng cao su khô (DRC%),
chỉ tiêu sinh lý mủ [tổng hàm lượng chất khô (TSC), thiols (R-SH), đường (sucrose),
lân vô cơ (Pi)], sinh trưởng của cây, bệnh khô miệng cạo và bệnh loét sọc miệng cạo.
Theo dõi được lập lại 3 lần
Kết quả cho thấy
Trên các vườn cây theo dõi từ năm 2004 – 2008 nhận thấy, có sự tương quan giữa các
yếu tố khí hậu thời tiết với sản lượng và hàm lượng DRC, phần lớn là tương quan với
ẩm độ, nhiệt độ khả năng bay hơi và giờ chiếu sáng.
Ở các vườn cây bố trí thí nghiệm từ tháng 04 đến 06 nhận thấy, có sự tương quan giữa
các yếu tố khí hậu thời tiết với sản lượng và hàm lượng DRC tại thời điểm trong ngày
cạo, tương quan tại thời điểm trước cạo 2 ngày, tương quan tại thời điểm trước cạo 1
ngày, phần lớn là tương quan với lượng mưa, ẩm độ không khí và nhiệt độ.
Các chỉ tiêu sinh lý mủ có sự khác biệt giữa 2 lần lấy mẫu (tháng 5 và 6).

Trong thời gian tiến hành theo dõi thấy có sự phát triển của các bệnh loét sọc miệng
cạo và bệnh khô miệng cạo.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích ...................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu .....................................................................................................................2
1.4 Giới hạn của đề tài.................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1 Phân loại và nguồn gố .............................................................................................3
2.2 Đặc tính thực vật học cây cao su ..............................................................................3
2.3 Đặc tính sinh thái của cao su ....................................................................................4
2.4 Tình hình phát triển cao su trên thế giới và ở Việt Nam ..........................................5
2.4.1 Tình hình phát triển cao su trên thế giới ................................................................5
2.4.2 Tình hình phát triển cao su ở Việt Nam ................................................................9
2.5 Đặc điểm tổng quát của 3 dòng vô tính RRIV4, PB235 và VM515 ......................11
2.5.1 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính RRIV4 .....................................................11
2.5.2 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB 235......................................................12
2.5.3 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính VM515 ....................................................12
2.6 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về ảnh hưởng của khí hậu thời

tiết đến cao su nói riêng, cây trồng nói chung ..............................................................13
2.6.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................................13
2.6.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước .....................................................................13
2.7 Ý nghĩa về các chỉ tiêu sinh lý mủ .........................................................................14
2.8 Bệnh khô miệng cạo ở cao su .................................................................................15
2.9 Bệnh loét sọc miệng cạo ........................................................................................16

iv


Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................17
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ...................................................................17
3.1.1 Thời gian thực hiện đề tài ....................................................................................17
3.1.2 Địa điểm thực hiện đề tài .....................................................................................17
3.1.3 Điều kiện đất khu vực thực hiện đề tài ................................................................18
3.1.4 Điều kiện khí hậu thời tiết tại địa điểm nghiên cứu ............................................ 18
3.2 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................. 18
3.3 Phương pháp thu thập các số liệu liên quan đến khí hậu thời tiết ..........................20
3.4 Phương pháp thu thập các số liệu liên quan đến sản lượng và phẩm chất mủ giai
đoạn 2004 – 2008 ......................................................................................................... 21
3.5 Phương pháp thu thập các số liệu liên quan đến sản lượng và phẩm chất mủ giai
đoạn 01/04 – 15/06/2009 ..............................................................................................21
3.6 Các thông số sinh lý mủ .........................................................................................22
3.7 Phương thực theo dõi bệnh khô miệng cạo (KMC) ............................................... 22
3.8 Bệnh loét sọc miệng cạo .........................................................................................23
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................26
4.1 Tác động của điều kiện thời tiết đến năng suất và chất lượng mủ cao su giai đoạn
2004 – 2008 ...................................................................................................................26
4.1.1 Yếu tố khí hậu thời tiết tại nơi bố trí thí nghiệm giai đoạn từ 2004 – 2008 ........26

4.1.2 Biến động sản lượng, phẩm chất mủ của các vườn cây giai đoạn 2004 – 2008 ..32
4.1.3 Sự tương quan giữa mủ nước, mủ tạp và hàm lượng DRC với yếu tố thời tiết giai
đoạn 2004-2008 ............................................................................................................36
4.2 Tác động của điều kiện thời tiết đến sản lượng, phẩm chất mủ từ tháng 04 đến
tháng 06 năm 2009 .......................................................................................................40
4.2.1 Biến động thời tiết tại nơi bố trí thí nghiệm từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2009
.......................................................................................................................................40
4.2.2 Biến động sản lượng mủ nước và mủ tạp qua từng nhát cạo trên vườn cây thí
nghiệm từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2009 ................................................................43
4.2.3 Biến động sản lượng mủ nước và mủ tạp qua từng nhát cạo trên vườn cây thí
nghiệm từ tháng 05 năm 2009 ......................................................................................48
v


4.2.4 Biến động sản lượng mủ nước, mủ tạp và DRC% qua từng nhát cạo trên vườn
cây thí nghiệm từ tháng 06 năm 2009 ..........................................................................53
4.3 Tác động của điều kiện khí hậu thời tiết đến sản lượng, hàm lượng DRC% mủ giai
đoạn từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2009 .....................................................................56
4.3.1 Tác động của điều kiện khí hậu thời tiết tới năng suất, mủ tạp và hàm lượng
DRC% trước cạo 2 ngày ...............................................................................................56
4.3.2 Tác động của yếu tố thời tiết với mủ nước, mủ tạp và DRC trước cạo 1 ngày....58
4.3.3 Mức độ tương quan giữa năng suất mủ nước, mủ tạp và DRC với yếu tố thời tiết
trong ngày cạo ..............................................................................................................60
4.4 Mô tả sinh lý mủ .....................................................................................................62
4.4.1 Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết đến các chỉ tiêu sinh lý mủ ..............................62
4.4.2 Các chỉ tiêu sinh lý mủ ........................................................................................63
4.5 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................................66
4.6 Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết đến bệnh hại ........................................67
4.6.1 Bệnh loét sọc miệng cạo ......................................................................................67
4.6.2 Bệnh khô miệng cạo ............................................................................................68

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................70
5.1 Kết luận ...................................................................................................................70
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72
PHỤ LỤC ....................................................................................................................73

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ctv

cộng tác viên

DRC

Dry rubber content (hàm lượng cao su khô)

DRC RRIV4 hàm lượng chất khô của giống RRIV4
DRC PP235 hàm lượng chất khô của giống PB235
DRC VM515 hàm lượng chất khô của giống VM515
DVT

Dòng vô tính

g/c/c

gam cao su khô/cây/lần cạo

IRRDB


International Rubber Reseach and Development Board
(Hiệp hội Nghiên cứu và Phát Triển cao su Quốc tế)

KMC

Khô miệng cạo

Kg/pc/ngày kg cao su khô/phần cạo/ngày
NT

Nghiệm thức

MN

Mủ nước

MT

Mủ tạp

PB

Prang Besar (tên Trạm nghiêm cứu cao su, đồn điền
Golden Hope, Malaysia)

Pi

inorganic phosphorus (lân vô cơ)


PC

Phần cạo

RRIV

Rubber Research Institute of Vietnam
(Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)

RRIM

Rubber Research Institute of Malaysia
(Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia)

TSC

Total solid content (tổng hàm lượng chất khô)

R-SH

Thiols

Suc

Sucrose (đường)

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Diện tích cao su kinh doanh của thế giới và một số nước trên thế giới giai
đoạn 1980 – 2007 ............................................................................................................5
Bảng 2.2 Diến biến năng suất cao su khô trên thế giới và của một số nước trồng cao su
chính trên thế giới ...........................................................................................................7
Bảng 2.3 Diễn biến sản lượng mủ cao su khô của thế giới và một số nước trồng cao su
chính trên thế giới giai đoạn 1980 – 2007 .......................................................................8
Bảng 2.4 Diễn biến khối lượng, giá tri và đơn giá cao su khô xuất khẩu giai đoạn 2000
– 2006 của thế giới và một số nước xuất khẩu chính trên thế giới ................................9
Bảng 2.5 Diễn biến diện tích cao su kinh doanh (ha), năng suất mủ khô và sản lượng
mủ cao su của Việt Nam giai đoạn 1980 – 2007...........................................................11
Bảng 2.6 Phân cấp bệnh loét sọc miệng cạo (LSMC) ..................................................17
Bảng 4.1 Giá trị trung bình các thông số thời tiết 2004-2008 ......................................25
Bảng 4.2 Trung bình năng suất mủ nước, mủ tạp và DRC (%) theo tháng giai đoạn
2004 – 2008 ..................................................................................................................32
Bảng 4.3 Tương quan giữa chỉ tiêu mủ nước, mủ tạp và DRC với yếu tố điều kiện khí
hậu thời tiết 2004-2008 ................................................................................................36
Bảng 4.4 Trung bình năng suất mủ nước và mủ tạp tháng 04 ......................................43
Bảng 4.5 Trung bình năng suất mủ nước và mủ tạp tháng 05 ......................................48
Bảng 4.6 Trung bình năng suất mủ nước và mủ tạp tháng 06 ......................................53
Bảng 4.7: Bảng tương quan giữa mủ nước, mủ tạp và DRC với các yếu tố thời tiết
trước cạo 2 ngày. ...........................................................................................................56
Bảng 4.8 Bảng tương quan giữa chỉ tiêu mủ nước, mủ tạp và DRC với yếu tố thời tiết
trước cạo 1 ngày ...........................................................................................................59
Bảng 4.9 Bảng tương quan giữa chỉ tiêu mủ nước, mủ tạp và DRC với yếu tố thời tiết
trong ngày cạo ..............................................................................................................62
Bảng 4.10: Các yếu tố khí hậu thời tiết giai đoạn lấy mẩu lần 1 .................................64
Bảng 4.11: các yếu tố khí hậu thời tiết giai đoạn lấy mẩu lần 2 ...................................65
Bảng 4.12: Các chỉ tiêu sinh lý của vườn cây theo dõi ................................................66
Bảng 4.13: chỉ tiêu sinh trưởng (số đo vanh thân trung bình) ......................................67

viii


Bảng 4.14: Các yếu tố khí hậu thời tiết trung bình từ tháng 4 đến tháng 6 .................68
Bảng 4.15 Bệnh loét sọc miệng cạo trên vườn cây theo dõi ........................................69
Bảng 4.16 Các yếu tố khí hậu thời tiết từ tháng 4 đến tháng 6 ...................................72
Bảng 4.17 Bệnh khô miệng cạo của vườn cây theo dõi .............................................. 72

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 Cây cao su được trồng ở Việt Nam ................................................................10
Hình 3.1 Bản đồ xác định vị trí địa điểm thực hiện đề tài ............................................17
Hinh 4.1 Triệu chứng bệnh loét sọc miệng cạo ............................................................70
Hình 4.2 triệu chứng của bệnh khô miệng cạo..............................................................74
Hình 3.2 Vườn cao su nơi thu thập các số liệu về năng suất mủ và DRC ...................20
Đồ thị 4.1: Đồ thị sự biến thiên nhiệt độ trung bình trong năm giai đoạn 2004 – 2008
và nhiệt độ trung bình phù hợp với cây cao su .............................................................29
Đồ thị 4.2: diễn tả sự biến thiên lượng bốc thoát hơi trung bình giai đoạn 2004 – 2008
và lượng mưa trung bình giai đoạn 2004 – 2008 ........................................................30
Đồ thị 4.3: đồ thị diễn tả sự biến thiên lượng mưa trung bình giai đoạn 2004 – 2008 và
lượng mưa trung bình phù hợp với cây cao su. .............................................................30
Đồ thị 4.4: sự biến thiên trung bình giờ nắng giai đoạn 2004 – 2008 và trung bình giờ
nắng phù hợp với cây cao su ........................................................................................31
Đồ thị 4.5: Diễn tả biến thiên ẩm độ tối thấp và ẩm độ trung bình ở tiến hành theo dõi
đề tài giai đoạn 2004 – 2008 và yêu cầu ẩm độ của cây cao su...................................31
Đồ thị 4.6 Diễn tả biến thiên nhiệt độ tối thấp, trung bình, tối cao ở nơi theo dõi giai
đoạn tháng 3 - 6 và yêu cầu nhiệt độ của cây cao su.....................................................40

Đồ thị 4.7: Đồ thị diễn tả biến thiên tổng lượng mưa tại khu vực nghiên cứu và yêu cầu
lượng mưa của cây cao su.............................................................................................40
Đồ thị 4.8: Đồ thị diễn tả biến thiên tổng giờ nắng tại khu vực nghiên cứu và yêu cầu
giờ nắng của cây cao su.................................................................................................41
Đồ thị 4.9: Diễn tả biến thiên tốc độ gió trung bình tại nơi tiến hành theo dõi đề tài và
yêu cầu tốc độ gió của cây cao su..................................................................................41
Đồ thị 4.10: Diễn tả biến thiên ẩm độ tối thấp, trung bình, tối cao ở theo dõi đề tài giai
đoạn tháng 3 - 6 và yêu cầu ẩm độ của cây cao su........................................................42
Đồ thị 4.11: Diễn tả biến thiên tổng lượng mưa theo tháng và tổng lượng bốc thoát hơi
theo tháng tại địa điểm theo dõi đề tài...........................................................................42

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su, Hevia brasiliensis Muell. Arg, thuộc họ Euphorrbiaceae (họ thầu dầu), có
nguồn gốc từ vùng châu thổ sông Amazone Nam Mỹ và được du nhập vào Việt Nam
năm 1897, từ đó cây cao su dần trở thành cây công nghiệp quan trọng trong cơ cấu cây
trồng ở nước ta. Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, cho sản phẩm chính là mủ
cao su có giá trị kinh tế cao và ổn định. Mủ cao su là một trong bốn loại nguyên liệu
thiết yếu (sắt thép, than đá, dầu mỏ và cao su) làm ra được nhiều sản phẩm, nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Ngày nay, cây cao su được cho là có nhiều giá trị khác nhau. Bên cạnh sản phẩm chính
là mủ cao su tự nhiên, thân cây cao su là loại gỗ được sử dụng phổ biến, dầu hạt cao su
được sử dụng trong công nghiệp… góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của cây cao su.
Lợi nhuận từ cây cao su không chỉ làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia mà còn
làm tăng thu nhập cho người trồng và phát triển nhiều ngành khác như ngành chế biến
gỗ, tạo công ăn việc làm cho người lao động nhàn rỗi, tăng thu nhập quốc gia. Thêm

vào đó việc trồng cao su còn đáp ứng được mục tiêu của dự án tái tạo rừng của quốc
gia và các mục tiêu về môi trường. Cây cao su có khả năng sống và phát triển trên
những vùng đất kém dinh dưỡng, đất dốc nó có thể xem như một loại cây rừng góp
phần bảo vệ phục hồi và cải tạo môi trường sinh thái.
Canh tác cây cao su còn tạo công việc làm, ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.
Việc trồng và chăm sóc và khai thác cây cao su đòi hỏi một lực lượng lao động khá lớn
và lâu dài. Cây cao su còn được trồng ở các vùng miền biên giới vừa mang lại hiệu quả
kinh tế vừa ổn định an ninh quốc phòng.
Nâng cao hiệu quả khai thác vườn cao su kinh doanh đang là vấn đề được quan tâm
hiện nay. Ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất
lượng mủ như: chọn giống có năng suất cao, kháng bệnh tốt; áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong trồng mới, chăm sóc và khai thác vườn cây đúng quy trình nhằm giúp cây
tăng trưởng tốt, năng suất cao; thì tác động của các điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu
thời tiết) đến năng suất và chất lượng mủ cao su cũng là vấn đề rất cần được đánh giá
một cách đầy đủ và hệ thống.

1


Nhiều nghiên cứu đều xác nhận điều kiện khí hậu thời tiết là một trong các yếu tố sinh
thái ảnh hưởng tới sinh trưởng và sản lượng của cây trồng nói chung, cây cao su nói
riêng. Tuy nhiên các nghiên cứu chính quy về vấn đề này ở Việt Nam vẫn chưa nhiều.
Trong khi đó, thời tiết trong những năm gần đây có những biến đổi khó lường, ảnh
hưởng đến việc phát triển diện tích trồng mới, sinh trưởng, năng suất và chất lượng
cao su ở Việt Nam nói chung, ở các vùng cao su trên đất xám Bình Phước nói riêng.
Chính vì những yếu tố trên, được sự phân công của khoa Nông học và sự hướng dẫn
của thầy Võ Thái Dân đề tài “Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết đến sinh
trưởng, năng suất, và chất lượng mủ cao su các giống VM515, PB235, RRIV4 trên đất
xám Bình Phước” đã được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2009.
1.2 Mục đích

Xác định mức độ ảnh hưởng, sự tương quan của điều kiện khí hậu thời tiết đến năng
suất và phẩm chất cao su của 3 dòng vô tính VM515, PB235 và RRIV4 trên đất xám,
giai đoạn từ năm 2004 – 2008 và trong thời gian thực hiện đề tài. Tác động của khí hậu
thời đến sinh trưởng, bệnh khô miệng cạo, bệnh loét sọc miệng cạo và các chỉ tiêu sinh
lý mủ cũng được khảo sát và đánh giá.
1.3 Yêu cầu
- Phân tích tác động của điều kiện khí hậu thời tiết đến năng suất và chất lượng mủ
giai đoạn 2004 - 2008 của Nông Trường cao su Minh Thành.
- Ảnh hưởng của khí hậu thời tiết tại thời điểm thực hiện đề tài đến khả năng sinh
trưởng, năng suất, chất lượng mủ (DRC%), các chỉ tiêu sinh lý mủ, bệnh loét sọc
miệng cạo, và bệnh khô miệng cạo của ba giống VM515, PB235 và RRIV4 trên đất
xám ở vườn cao su tiểu điền nhà ông Trần Văn Thọ tại ấp 7, xã Minh Hưng, huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
1.4 Giới hạn của đề tài
Theo phân công của Khoa, đề tài được tiến từ ngày 12/01/2009 đến 12/06/2009, tuy
nhiên thời gian thực hiện đề tài trùng với thời gian cây cao su rụng lá và do những biến
động của khí hậu thời tiết giai đoạn đầu năm 2009 đến cây cao su, làm cho cây cao su
rụng lá nhiều lần không khai thác sớm được, do đó đề tài chỉ được thực hiện kể từ
ngày 02/04 đến ngày 15/06/2009.
2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Phân loại và nguồn gốc
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis Muell. Arg, thuộc giới (kingdom)
thực vật Plantae; nhóm (division) thực vật có hoa Angiospermae; lớp (class) hai lá
mầm thật Eudicots; bộ (order) sơ ri Malpighiales; họ (family) thầu dầu Euphorbiaceae;
phân họ (subfamily) bã đậu Crotonoideae; tông (tribe) Micrandreae; phân tông
(subtribe) Heveinae; chi (genus) Hevea; loài (species) brasiliensis. Trong chi hevea,

ngoài loài brasiliensis còn có 9 loài khác cũng cho mủ cao su, đó là: benthamiana,
camagranoa, camporum, guianensis, nitida, microphylla, pauciflora, rigidifolia, và
spuceana. Tuy nhiên chỉ có loài brasiliensis được tìm trong tình trạng hoang dại tại
vùng châu thổ Amazon (Nam Mỹ) rộng lớn bao gồm các nước Bolivia, Brazin,
Colombia, Peru, Ecuador, Venezuela. Ngoài vùng bản địa trên người ta không tìm thấy
cây cao su trong tự nhiên ở nơi nào khác trên thế giới.
Năm 1873, thử nghiệm đầu tiên trong việc trồng cây cao su ra ngoài phạm vi Brasil đã
được thực hiện nhưng không thành công. Năm 1875, khoảng 70.000 hạt giống đã được
gửi tới Kew và chỉ khoảng 4% hạt giống đã nảy mầm. Từ đây, vào năm 1876 khoảng
2.000 cây giống đã được gửi tới Ceylon, và 22 cây đã được gửi tới các vườn thực vật
tại Singapore. Sau đó, cây cao su đã được nhân giống rộng khắp tại các thuộc địa của
Anh. Năm 1883, các cây cao su đã có mặt tại các vườn thực vật ở Buitenzorg (nay là
Bogor thuộc Indonesia) và Malaysia. Vào năm 1898, một đồn điền trồng cao su đã
được thành lập tại Malaya (thuộc Malaysia), và ngày nay phần lớn các khu vực trồng
cao su nằm tại Đông Nam Á và một số tại khu vực châu Phi nhiệt đới. Các cố gắng
gieo trồng cây cao su tại Nam Mỹ, vùng bản địa của nó, đã không mang lại thành
2.2 Đặc tính thực vật học cây cao su
Cây cao su là loài cây thân gỗ to, sinh trưởng mạnh, thân thẳng, vỏ có màu sáng và
tương đối láng. Trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao 40 m, vòng thân 5 m, chu kỳ
sống rất dài trên 100 năm tuổi. Tuy nhiên, trong các đồn điền thì cây chỉ cao khoảng
25 m do khai thác mủ làm cây giảm sinh trưởng và thông thường cây được đốn hạ để
trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác.
3


Rễ cao su gồm có rễ cọc và rễ bàng. Rễ cọc đảm bảo cho cây cắm sâu vào đất, giúp
cây chống đổ ngã và đồng thời hút nước và muối khoáng từ lớp đất sâu; trên nền đất
có cấu trúc tốt, rễ có thể ăn sâu trên 10m. Hệ thống rễ bàng cao su phát triển rất rộng,
phần lớn rễ bàng cao su nằm trong lớp đất mặt.
Lá cao su là lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng thành lá

có màu xanh đậm ở mặt trên lá có màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Lá gắn với cuống lá
thành một góc gần 1800.
Cây cao su từ 5 - 6 tuổi trở lên bắt đầu trổ hoa. Hoa cao su nhỏ, màu vàng, đơn tính
đồng chu, khó tự thụ, chủ yếu là thụ phấn chéo giữa các cây khác nhau do tác động của
côn trùng.
Quả cao su hình tròn hơi dẹp có đường kính từ 3 – 5 cm, quả nang gồm 3 ngăn, mỗi
ngăn chứa một hạt.
Hạt cao su hình hơi dài hoặc hình bầu dục, có kích thước lớn thay đổi từ 2,0 – 3,5 cm,
chứa nhiều dầu, dễ mất sức nẩy mầm.
Cây cao su có thời kỳ qua đông, lá rụng toàn bộ sau đó nảy lộc phát triển bộ là mới.
Trong điều kiện ở Việt Nam cây rụng lá sinh lý từ cuối tháng 12 đến tháng 2, ở Tây
Nguyên và miền trung cây rụng lá sớm hơn.
2.3 Đặc tính sinh thái của cao su
Do nguồn gốc của cây cao su ở vùng nhiệt đới (Nam Mỹ) cho nên các điều kiện sinh
thái thích hợp với cây cao su như sau :
- Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều, với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 - 280C;
khoảng nhiệt độ tối cao là 29o đến 34oC và nhiệt độ tối thấp khoảng 20oC; trên 400C
cây khô héo và dưới 100C cây có thể chịu được trong một thời gian ngắn.
- Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 – 2.000 mm/năm, tuy
nhiên lượng mưa tối thích cho cây cao su sinh trưởng là trên 2.000 mm/năm, phân bố
đều trong năm, với khoảng 125 – 150 ngày mưa/năm và không có mùa nắng rõ rệt.
- Thích hợp với điều kiện ẩm độ không khí cao; trong điều kiện gió trung bình, ẩm độ
không khí thích hợp cho cao su là khoảng 80%

4


- Tốc độ gió từ 1 – 2 m/giây có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp vỏ cây mau khô sau khi mưa.
- Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp và như thế ảnh hưởng

đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng
trưởng nhanh và sản lượng cao. Cao su cần khoảng 2000 giờ chiếu sáng/năm; giờ
chiếu sáng tối hảo cho cây cao su là 1600 – 1700 giờ/năm; trung bình 6 giờ chiếu
sáng/ngày.
- Cây cao su thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp dưới 200 m. Càng
lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
pH thích hợp cho cây cao su từ 4,5 - 5,5.
2.4 Tình hình sản xuất kinh doanh cao su trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tình hình phát triển cao su trên thế giới
Bảng 2.1 Diện tích cao su kinh doanh (ha) của thế giới và một số nước trên thế giới
giai đoạn 1980 – 2007 (www.fao.org, 2009)
1980

1985

1990

1995

2000

2005

2006

2007

Indonesia

1.612.193


1.692.000

1.865.606

2.260.687

2.400.000

3.279.391

2.725.858

2.775.546

Thailand

1.240.480

1.411.360

1.400.000

1.496.000

1.524.000

1.691.761

1.742.896


1.768.298

Malaysia

1.615.000

1.535.000

1.614.000

1.475.000

1.300.000

1.237.000

1.400.000

1.300.000

0

300.000

390.000

395.460

421.380


464.800

470.000

475.000

Ấn Độ

192.500

210.500

289.100

356.000

400.000

447.000

450.000

450.000

Nigeria

73.000

73.000


225.000

297.000

330.000

339.500

339.500

340.000

Liberia

107.000

100.000

40.000

14.000

105.000

123.000

123.000

126.000


Sri Lanka

222.312

205.504

199.047

161.600

158.050

116.470

116.480

116.480

0

50.000

50.000

50.000

94.000

112.396


106.897

114.842

Philippines

54.130

67.412

86.332

86.668

81.087

81.925

94.347

110.972

Côte d'Ivoire

14.697

31.192

43.837


45.880

65.900

100.097

104.607

109.529

5.411.787

6.049.333

6.655.790

7.211.919

7.563.460

8.808.077

8.522.039

8.567.576

Trung Quốc

Brazil


Thế giới

Cho đến cuối thể kỷ XIX, cao su tự nhiên do Brazil độc quyền cung cấp từ các cây cao
su mọc hoang dại trong rừng. Để giải quyết nhu cầu về cao su ngày càng tăng, nước
Anh tìm cách đưa cây cao su vào Châu Á. Năm 1876 Henry Wickham, nhà thực vật
5


học người Anh, đã mang 70.000 hạt cao su từ Brazil về Anh, những cây con từ nguồn
hạt này được đưa sang trồng ở Sri Lanka, Singapore, Malaysia và Indonesia (Đặng
Văn Vinh, 1997). Sau đó cây cao su phát triển rất mạnh ở Châu Á và giữ vai trò chủ
đạo.
Hiện nay, cây cao su đã được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Thống kê các diện
tích cau su khai thác, năng suất và sản lượng cao su của thế giới và một số nước sản
xuất chính giai đoạn 1980 – 2007 được tổng hợp và trình bày trong các bảng 2.1, bảng
2.2 và bảng 2.3.
Số liệu thống kê trong bảng 2.1 cho thấy, mặc dầu có nguồn gốc từ nam Mỹ, nhưng
các nước nhiệt đới Châu Á mới là các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên chủ yếu của
thế giới. Năm 2007, ba quốc gia có diện tích cao su kinh doanh lớn nhất thế giới là các
nước thuộc khu vực Đông Nam Á: Indonesia (2.775.546 ha), Thái Lan (1.768.298 ha)
và Malaysia (1.300.000 ha). Các nước Trung Quốc và Ấn Độ có diện tích cao su kinh
doanh lần lượt là 475.000 ha và 450.000 ha (2007). Trong khi đó, diện tích cao su kinh
doanh của Brazil, nơi được xem là nguồn gốc của cây cao su, lại chỉ đạt 114.842 ha
(2007).
Xét về sự biến động diện tích cao su kinh doanh giai đoạn 1980 – 2007 của thế giới và
một số nước, số liệu từ bảng 2.1 cho thấy: so với năm 1980, diện tích cao su kinh
doanh của thế giới năm 2007 đã tăng 58,31% (8.567.576 so với 5.411.787 ha). Trong
nhóm ba nước có diện tích cao su kinh doanh hàng đầu thế giới, diện tích cao su kinh
doanh của Indonesia và Thái Lan năm 2007 tăng đến 72,16 và 42,55% so với năm

1980; trong khi diện tích này của Malaysia lại giảm 19,51%. Các nước có diện tích cao
su kinh doanh tăng mạnh trong giai đoạn này là Côte d’Ivoire (645,25%), Nigeria
(365,75%), Ấn Độ (133,77%), Brazil (129,68%, so với năm 1985) và Philippines
(105,01%).
Xét về năng suất, số liệu thống kê trong bảng cho thấy năm 2007, năng suất cao su khô
của thế giới đạt 1.200,7 kg/ha/năm, tăng 73,39% so với năm 1980. Philipines là nước
có năng suất cao su khô cao nhất, đạt 3.641,2 kg/ha/năm. Một số nước có năng suất
cao su khô cao hơn 1.000 kg/ha/năm là Ấn Độ (1.820,0 kg/ha/năm), Côte d’Ivoire
(1.721,2 kg/ha/năm), Thái Lan (1.710,2 kg/ha/năm), Trung Quốc (1.147,3 kg/ha/năm)
và Sri Lanka (1,009,1 kg/ha/năm) (2007). Như vậy, trong ba quốc gia có diện tích cao
su kinh doanh cao nhất thế giới, chỉ có Thái Lan có năng suất cao su khô lớn hơn
1.000 kg/ha/năm, trong khi năng suất cao su khô của Indonesia và Malaysia chỉ đạt
6


992,6 và 922,7 kg/ha/năm, thấp hơn năng suất bình quân của thế giới. Năng suất cao
su khô của Brazil cũng thấp hơn năng suất bình quân của thế giới, chỉ đạt 968,5
kg/ha/năm (năm 2007, so với năm 1985).
Bảng 2.2 Diến biến năng suất cao su khô (kg/ha/năm) trên thế giới và của một số nước
trồng cao su chính trên thế giới (www.fao.org, 2009)
1980

1985

1990

1995

2000


Philippines

413,8

652,7

708,8

691,1

880,5 3.852,7 3.726,2 3.641,2

Ấn Độ

770,9

885,9 1.028,3 1.325,8

1575 1.795,5 1.895,3 1.820,0

Côte d'Ivoire
Thailand

2005

2006

2007

1.471,4 1.243,5 1.688,8 1.400,4 1.872,5 1.699,2 1.704,0 1.721,2

375,0

547,6 1.012,8 1.377,6 1.560,3 1.759,8 1.761,7 1.710,2

0,0

626,3

677,5 1.072,2 1.142,8 1.105,0 1.144,6 1.147,3

Sri Lanka

598,9

669,0

568,1

660,3

554,5

895,9

936,9 1.009,1

Indonesia

632,6


623,5

683,5

677,7

625,5

692,4

967,4

992,6

0,0

807,4

485,6

887,1

934,0

922,7

986,3

986,5


Malaysia

947,3

957,2

800,1

738,2

713,8

910,2

916,8

922,7

Liberia

760,7

970,6 1.000,0

928,5 1.000,0

902,4

817,0


837,3

Nigeria

616,4

821,9

653,3

420,8

324,2

418,2

419,7

420,5

Thế giới

692,5

702,0

785,0

877,2


930,8 1.065,0 1.195,2 1.200,7

Trung Quốc

Brazil

Tính toán từ các số liệu trong bảng 2.2 cho kết quả: so với năm 1980, năng suất cao su
khô năm 2007 của các nước Philippines, Thái Lan, Ấn Độ và Trung Quốc tăng lần
lượt là 779,94%, 356,05%, 136,09% và 83,19%
Xét về sản lượng cao su khô, số liệu thống kê được trình bày trong bảng 2.3 cho thấy,
sản lượng cao su khô của thế giới năm 2007 đạt 10.287.941 tấn, tăng 174,48% so với
năm 1980. Các nước Thái Lan, Indonesia và Malaysia có sản lượng đạt cao nhất, số
liệu năm 2007 là 3.024.207 tấn, 2.755.172 tấn và 1.199.600 tấn. Đáng lưu ý, dù có
diện tích cao su kinh doanh cao hơn Thái Lan khoảng một triệu ha, nhưng sản lượng
cao su khô của Indonesia thấp hơn Indonesia (2007) do năng suất cao su khô của Thái
Lan cao hơn gần gấp đôi so với Indonesia (bảng 2.2).
7


Bảng 2.3 Diễn biến sản lượng mủ cao su khô (tấn) của thế giới và một số nước trồng
cao su chính trên thế giới giai đoạn 1980 – 2007 (www.fao.org, 2009)
1980

1985

1990

1995

2000


2005

2006

2007

465.200

773.000

1.418.000

2.061.000

2.378.000

2.977.309

3.070.520

3.024.207

Indonesia

1.020.000

1.054.966

1.275.295


1.532.143

1.501.430

2.270.891

2.637.231

2.755.172

Malaysia

1.530.000

1.469.453

1.291.500

1.088.900

928.000

1.126.000

1.283.600

1.199.600

Ấn Độ


148.400

186.500

297.300

472.000

630.000

802.625

852.895

819.000

Trung Quốc

113.000

187.900

264.248

424.025

481.571

513.618


538.000

545.000

Philippines

22.400

44.000

61.200

59.900

71.400

315.636

351.556

404.072

Côte d'Ivoire

21.626

38.789

74.034


64.251

123.398

170.089

178.257

188.532

Nigeria

45.000

60.000

147.000

125.000

107.000

142.000

142.500

143.000

133.151


137.493

113.096

106.717

87.640

104.350

109.140

117.550

Brazil

27.813

40.371

24.284

44.355

87.800

103.708

105.434


113.297

Liberia

81.400

97.067

40.000

13.000

105.000

111.000

100.500

105.500

3.748.108

4.247.161

5.225.425

6.326.517

7.040.376


9.381.093

10.185.619

10.287.941

Thailand

Sri Lanka

Thế giới

Số liệu năm 2007 trong bảng 2.1, bảng 2.2 và bảng 2.3 cho thấy, dù có diện tích cao su
kinh doanh thấp (110.972 ha), nhưng do có năng suất cao su khô cao (3.641,2
kg/ha/năm), nên sản lượng cao su khô của Philippines đạt tương đối cao, 404.072 tấn.
Sản lượng cao su khô của Ấn Độ và Trung Quốc đạt lần lượt là 819.000 và 545.000
tấn, trong khi sản lượng của Brazil chỉ đạt 113.297 tấn.
Tình hình xuất khẩu cao su thiên nhiên của thế giới và một số nước xuất khẩu chính
được tổng hợp và trình bày trong bảng 2.4.
Số liệu trong bảng 2.4 cho thấy, xuất khẩu cao su khô của thế giới năm 2006 là
1.132.620 tấn, đạt giá trị 1.684.925.000 USD (đơn giá bình quân đạt 1,488 USD/kg),
tăng hơn so với năm 2000 về khối lượng, giá trị và đơn giá xuất khẩu lần lượt là
119,03%; 286,27% và 286,27%.
Xét về khố lượng và giá trị xuất khẩu, Thái Lan và Malaysia là hai nước xuất khẩu cao
su tự nhiên hàng đầu thế giới với khối lượng và giá trị xuất khẩu năm 2006 đạt lần lượt
là 947.755 tấn (trị giá 1.223.280.000 USD) và 58.211 tấn (132.802.000 USD), nhưng
Ấn Độ mới là nước có đơn giá xuất khẩu cao nhất, đạt 2,428 USD/kg, cao gần gấp đôi
giá xuất khẩu của Thái Lan.
8



Bảng 2.4 Diễn biến khối lượng (tấn), giá trị (1.000 USD) và đơn giá (USD/kg) cao su
khô xuất khẩu giai đoạn 2000 – 2006 của thế giới và một số nước xuất khẩu chính trên
thế giới (www.fao.org, 2009)
Năm Ấn Độ

Indonesia

Malaysia

Sri Lanka

Thailand

Thế giới

2000

554

9.095

91.803

195

323.024

517.108


Khối
2003
lượng
2004
xuất khẩu
2005
(tấn)

8.627

12.526

76.866

392

491.926

703.057

5.403

11.755

73.331

2.014

853.403 1.052.181


11.125

4.014

55.602

1.232

814.613 1.004.441

2006

6.763

8.334

58.211

4.991

947.755 1.132.620

2000

766

7.208

87.085


212

234.123

436.202

Giá trị
2003
xuất khẩu
2004
(1.000
2005
USD)

11.464

10.943

97.760

487

545.572

808.637

7.225

13.509


111.469

1.758

712.688

991.985

20.519

4.986

94.664

1.358

756.484 1.055.132

2006

16.420

12.871

132.802

2000

1,383


0,793

0,949

1,087

0,725

0,844

2003

1,329

0,874

1,272

1,242

1,109

1,150

1,337

1,149

1,520


0,873

0,835

0,943

1,844

1,242

1,703

1,102

0,929

1,050

2,428

1,544

2,281

1,547

1,291

1,488


Đơn giá
2004
(USD/kg)
2005
2006

7.720 1.223.280 1.684.925

2.4.2 Tình hình phát triển cao su ở Việt Nam
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam từ năm 1897, và phát triển mạnh
sau những năm 1975 cho đến nay.
Theo Lê Quang Thung (2008), diện tích trồng cao su của Việt Nam năm 1977 là
78.100 ha, sản lượng 43.300 tấn, năm 1997 diện tích 347.500 ha, sản lượng 186.500
tấn và năm 2007 diện tích là 549.600 ha, sản lượng đạt 601.700 tấn. Năng suất bình
quân (kg/ha/năm) của năm 1980 là 703kg, năm 1990 là 714kg, năm 2000 là 1.222kg
và năm 2007 là 1.612kg (nguồn VRA, 2008). Như vậy diện tích trồng cao su của Việt
9


Nam năm 2007 tăng gần 2 lần so với năm 1997 và tăng hơn 4 lần so với năm 1977, sản
lượng tăng gần 4 lần so với năm 1997 và tăng hơn 12 lần so với năm 1977. Năng suất
bình quân từ năm 1980 đến 1990 tăng không đáng kể, nhưng từ 1990 đến 2007 năng
suất đã tăng rất mạnh đó cũng chính là kết quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quy trình sản suất nông nghiệp nói chung mà cụ thể là trong ngành cao su
nói riêng.

Hình 2.1 Cây cao su được trồng ở Việt Nam

Theo FAO (2009), diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam giai đoạn

1980 – 2007 được trình bày trong bảng 2.5.
Theo số liệu trong bảng 2.5, năm 2007, diện tích cao su đang khai thác, năng suất mủ
khô và sản lượng mủ khô của nước ta lần lượt là 549.600 ha, 1.094,7 kg/ha/năm và
601.700 tấn. So với năm 1980, ở năm 2007 diện tích cao su đang khai thác, năng suất
mủ khô và sản lượng mủ khô của nước ta đã tăng lên lần lượt là 526,68; 134,16 và
136,76%.
10


Bảng 2.5 Diễn biến diện tích cao su kinh doanh (ha), năng suất mủ khô (kg/ha/năm) và
sản lượng mủ cao su của Việt Nam giai đoạn 1980 – 2007 (www.fao.org, 2009)
Diện tích kinh doanh (ha)

Năng suất khô (kg/ha/năm)

Sản lượng (tấn)

1980

87.700

467,5

41.000

1985

180.236

265,5


47.867

1990

221.718

261,3

57.939

1995

278.400

447,9

124.700

2000

412.000

705,8

290.800

2005

482.700


997,7

481.600

2006

522.200

1.063,5

555.400

2007

549.600

1.094,7

601.700

Cũng theo Lê Quang Thung (2008), năm 2007 Việt Nam đã xuất khẩu 714.877 tấn cao
su với tổng giá trị đạt 1,39 tỉ USD, bình quân 1.948 USD/tấn (VRA, 2008), cao hơn
giá xuất khẩu bình quân của thế giới.
Định hướng phát triển của ngành cao su Việt Nam đến năm 2020 diện tích là
1.000.000 ha, sản lượng đạt 1.200.000 tấn và năng suất trung bình sẽ là 1.940
kg/ha/năm (VRA, 2008). Để đạt được mục tiêu trên, toàn ngành cao su phải nổ lực
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế cây cao su để tăng tính cạnh tranh với các
loại cây trồng khác.
2.5 Đặc điểm tổng quát của 3 dòng vô tính RRIV4, PB235 và VM515

2.5.1 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính RRIV4
- Giống RRIV4 có nguồn gốc từ Việt Nam, do Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam lai
tạo từ RRIC 110(1) x PB 235(2).
- Dạng cây: thân thẳng, tròn, chân voi không rõ, tán hẹp, thoáng.
- Sinh trưởng: lớn nhanh trong những năm đầu, vanh thân lúc mở miệng cạo tương
đương PB235, tăng trưởng trong khi cạo từ trung bình đến kém, kháng gió kém.
1
2

RRIC 110 được tạo từ cặp lai LCB 1320 x RRIC 7
PB 235 được tạo từ cặp lai PB 5/51 x PB S/78

11


- Vỏ cạo: vỏ nguyên sinh hơi mỏng, trơn láng, màu sáng,dễ cạo, vỏ tái sinh mỏng.
- Sản lượng: sản lượng cá thể rất cao từ những năm đầu, cao hơn hẳn PB235.
- Bệnh hại: dễ nhiễm bệnh héo đen đầu lá, nấm hồng, nhiễm nhẹ các bệnh khác.
2.5.2 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính PB 235
- Xuất xứ: DVT PB235 có xuất xứ từ Trạm Prang Besar, công ty Golden Hope,
Malaysia. Được chọn lọc trên vườn cây lai năm 1955 và chính thức nhập vào Việt
Nam năm 1978, trồng nhiều ở Đông Nam Bộ.
- Đặc tính sinh học: Thân tròn, thẳng, chân voi ít rõ. Cành phân cành cao, góc phân
cành rộng, cành thấp tự rụng. Vỏ trơn, láng. Tán ở giai đoạn kiến thiết cơ bản tán rộng,
giao tán nhanh, sau đó cành rụng dần, tàn trở nên hẹp, cao thoáng. Lá màu xanh vàng,
không bóng, hình thuyền. Hạt vừa, màu sáng.
- Đặc tính sinh lý: Sinh trưởng mạnh, đồng đều có thể rút ngắn được thời gian kiến
thiết cơ bản từ 6 tháng đến 1 năm so với các giống khác.
- Năng suất cao và sớm, năng suất giảm khi cạo gần đến mối tháp, vỏ nguyên sinh dày
trung bình, lành vết thương tốt.

- Chế độ cạo: thích hợp với cường độ cạo nhẹ. PB 235 dễ chảy mủ, nếu cạo cường độ
cao dễ dẫn đến suy kiệt mủ và khô miệng cạo. Khả năng đáp ứng với chất kích thích ở
giai đoạn cây tơ kém.
2.5.3 Đặc điểm tổng quát của dòng vô tính VM515
- Giống VM515 có nguồn gốc từ Malaysia, được nhập nội vào Việt Nam năm 1978.
- Dạng cây: Thân hơi vặn, dáng thẳng, phân cành cao.
- Sinh trưởng: Phát triển nhanh và đồng đều trong những năm đầu, chậm dần lúc mở
miệng cạo (cuối của thời gian kiến thiết cơ bản), tăng trưởng trong khi cạo hơi kém.
- Vỏ cạo: vỏ nguyên sinh hơi dày, nhẵn, dễ cạo, tái sinh vỏ tốt, ít phản ứng với vết
thương
- Bệnh hại: Rễ nhiễm bệnh rụng lá mùa, bệnh mưa phấn trắng, dễ khô miệng cạo và
đặc biệt là dễ gẫy đổ.
12


2.6 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về ảnh hưởng của khí hậu
thời tiết đến cao su nói riêng, cây trồng nói chung
2.6.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cretin (1978) cho thấy mối quan hệ giữa năng suất mủ và lượng nước dự trữ trong đất
ở Côte d Ivoire; Niname (1970) báo cáo về tương quan thuận giữa sự thiếu hụt mưa
vào đầu mùa khô với sản lượng bị mất đi trong cùng mùa ở Combodia và mối tương
quan nghịch giữa nhiệt độ và năng suất trong mùa khô.
Theo Tupy (1984) ánh sáng có hai tác động ngược nhau đến năng suất. Một mặt, ánh
sáng là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho quá trình quang hợp của cây, các
nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận giữa ánh sáng mặt trời với hàm lượng
đường trong mủ. Mặt khác khi cây thiếu nước thì ánh sáng trở thành nguồn năng lượng
đốt nóng không khí, làm tăng sự thoát hơi nước nên làm giảm năng suất. Các nghiên
cứu cũng đã xác định vai trò của thoát hơi nước đối với áp suất trương trong dòng
chảy mủ.
Tốc độ gió và ẩm độ không khí có ảnh hưởng đến năng suất mủ cao su, đặc biệt là khi

độ ẩm trong đất bị thiếu hụt. Nhiệt độ thấp làm giảm quá trình thoát hơi nước nên làm
gia tăng dòng chảy mủ.
Theo Jacob và cộng sự (1989), hàm lượng đường trong mủ phản ánh sự hoạt động của
quá trình sinh tổng hợp isoprene trong mạch mủ, biểu thị cho sự hoạt động biến dưỡng
tích cực.
Eschbach và cộng sự (1984) đã chứng minh tương quan trực tiếp giữa hàm lượng Pi
của mủ và sản lượng của một số dòng vô tính. Kích thích có tác dụng hoạt hoá biến
dưỡng của mạch mủ cũng làm tăng hàm lượng Pi. d’Auzac (1964) cũng đã chứng
minh tương quan thuận rất có ý nghĩa giữa năng lượng phosphate đến hoạt động sinh
tổng hợp và sản lượng của cây.
Theo Jacob và cộng sự (1984) có 2 loại khô miệng cạo: Khô mặt cạo không có hoại
sinh vỏ và khô mặt cạo có sự hoại sinh vỏ.
2.6.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Đỗ Kim Thành và ctv (1998) báo cáo rằng tổng lượng mưa trong năm và sự phân bố
mưa của các tháng trong năm đều có ảnh hưởng đến năng suất sản lượng mủ cao su.
13


Trong những tháng mùa khô cây cho năng suất thấp, ở những tháng mùa mưa cây cao
su cho sản lượng cao.
Theo Nguyễn Năng và ctv (2001), khi cạo ở các thời điểm khác nhau trong ngày, do
ẩm độ không khí và nhiệt độ có sự thay đổi qua từng thời điểm nên sản lượng cũng
khác nhau và cho thấy sự tương quan nghịch giữa năng suất và nhiệt độ vào lúc bắt
đầu cạo. Nhưng khi nhiệt độ của môi trường xuống quá thấp, cây sẽ bị tổn hại vì lạnh.
Theo Nguyễn Anh Nghĩa (2001), trên DVT PB 235 tỷ lệ khô miệng cạo ở chiều dài
miệng cạo 1/2S cao hơn so với 1/4S và tỷ lệ bệnh có khuynh hướng tăng khi tăng nồng
độ thuốc kích thích.
2.7 Ý nghĩa về các chỉ tiêu sinh lý mủ
Dòng chảy sau khi cạo và sự tái sinh mủ tại chỗ giữa hai lần cạo là hai yếu tố chính
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng (d’Auzac và Jacob, 1984); dòng chảy thông suốt và

kéo dài sẽ cho sản lượng cao. Tuy nhiên, mủ phải được tái tạo lại đầy đủ trước lần cạo
tiếp theo, nếu không thì nó có thể trở thành yếu tố hạn chế.
Nhiều nghiên cứu trước đây (Eschbach và cộng sự, 1984; Jacob và cộng sự, 1985) đã
cho thấy một số thông số sinh lý mủ có liên hệ đến quá trình dòng chảy và sự tái sinh.
Các thông số sinh lý này có thể giúp ta đánh giá hai yếu tố dòng chảy và sự tái sinh
trên một giống cụ thể ở thời điểm cụ thể; các thông số này cũng sẽ có ích trong việc
xác định khả năng sản lượng của giống nghiên cứu và việc sử dụng nó có thể đánh giá
được tình trạng của hệ thống ống mủ khai thác (dưới mức hoặc quá mức). Tuy có
nhiều thông số sinh lý liên quan đến sản lượng như: TSC, pH, đường, thiols, lân vô cơ,
Mg. Nhưng theo Jacob và cộng sự (1986) thì bốn chỉ tiêu TSC, đường, thoils, lân vô
cơ là những chỉ tiêu quan trọng nhất có thể giúp phản ánh khá đầy đủ tình trạng sinh
lý, hoạt động của hệ thống ống mủ trong mối quan hệ đến sản lượng.
2.7.1 Đường (Sucrose)
Đường được sinh ra từ hoạt động quang hợp, là nguyên liệu cho sự trao đổi chất của hệ
thống ống mủ đặc biệt cho sự tổng hợp cao su và là phân tử tạo ra năng lượng. Năng
lượng này trực tiếp hoặc gián tiếp cần thiết cho sự trao đổi chất liên quan đến năng
suất.

14


×