Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Minh Châu thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THÀNH TUÂN
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG;
PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THÀNH TUÂN
Tên đề tài:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG;
PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ NUÔI CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI MINH CHÂU
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp:

K45-TY-N01

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên – năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thầy cô đã trang bị cho
em những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho em thêm niềm tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn
thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ
dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Trần Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của
Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017.


Sinh viên

Nguyễn Thành Tuân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn Minh Châu qua 3 năm từ 2015 đến T10/2017 ...... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp theo dõi và chăm sóc nuôi
dưỡng ............................................................................................ 41
Bảng 4.3. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 43
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Minh Châu ................. 45
Bảng 4.5. Thời gian mang thai trung bình của đàn lợn nái tại cơ sở .............. 46
Bảng 4.6. Số lợn con sơ sinh /ổ; tỷ lệ nuôi sống sau 24 h của lợn con ở trại
Minh Châu .................................................................................... 47
Bảng 4.7. Số lợn con cai sữa /ổ; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của lợn con ở
trại Minh Châu .............................................................................. 48
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn của lợn con cai sữa tại cơ sở ............................... 48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại
Minh Châu .................................................................................... 50
Bảng 4.10. Lịch khử trùng tại cơ sở ................................................................ 51
Bảng 4.11. Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở ........................................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Ý nghĩa

CP

Cổ phần

Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

L

Landrace

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản


TB

Trung bình

Y

Yorkshire


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 8

2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 31
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 35


v
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 37
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 38
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái ................................................... 38
4.3 Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn lợn nái của trại Minh
Châu................................................................................................................. 44
4.4. Tinh hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ........................................... 49
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 50
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 50
4.5.2. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ...... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn có vai trò to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho
trên 90 triệu người Việt Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể
cho người chăn nuôi. Chăn nuôi lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức
trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa. Theo cục thống kê (T12/2016) hiện nay
số lượng lợn thịt ước tính đạt khoảng 30 triệu lợn thịt và 4,2 triệu lợn nái sinh
sản. Tuy nhiên hiện nay thị trường diễn biến hết sức phức tạp giá lợn xuống
thấp nhất trong lịch sử nghành chăn nuôi và trên thế giới bên cạnh đó dịch
bệnh diễn biến ngày càng phức tạp việc điều trị cũng khó khăn hơn và trong
đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển
được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn
phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn
nếu không sẽ mất ngay thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất khẩu.
Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn
chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành
chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các
nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất
nhiều khó khăn nhất là về chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản hay mắc
các bệnh tật, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng khắt khe. Trước thực tế đó em
thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại Minh Châu thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh”



2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi chuồng kín
tại cơ sở.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu
trong khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150ha,
sử dụng 8 ha.

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.
Phía đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả
Phía tây giáp thị xã Quảng Yên
Phía bắc giáp huyện Hoành Bồ
Phía nam là vịnh Hạ Long.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó trại lợn của
công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.


4

Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều Theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng
lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4
đến 40 mm.
Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh

hưởng trung bình của 5 – 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 – 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 – 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 – 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 – 3,4 m/s.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP


5

- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13
công nhân chuồng đẻ).
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị.
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư
hỏng toàn bộ hệ thống điện nước.
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống .
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng chăm
sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái

chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực
hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi
cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện
tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để
tạo môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được
nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao là giống lợn âm tính có khả năng
đề kháng cao, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là
nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn
thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam.
Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng số lợn mỗi ô chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn
trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.


6

Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang
thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty CP thiết kế và
xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống
quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống
máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng

nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và
mang lại hiệu quả sản xuất cao.
Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi
trường thông thoáng.
Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ
động trong sản xuất.
Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân tự
động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.
Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho
đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn


7

ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục
và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi
hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc
của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau
này. Quy mô đàn lợn nái tại sơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn

ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc
chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất
nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
Giai đoạn lợn nái kiểm định được tính từ khi phối giống lần đầu có
chửa đến khi lợn đẻ và nuôi con 2 lứa đầu. Giai đoạn nuôi lợn nái kiểm định
chia làm 2 loại: Nái kiểm định I (bao gồm thời gian nuôi lợn nái hậu bị, thời
gian chửa, đẻ và nuôi con lứa 1) và nái kiểm định II (bao gồm thời gian chờ
phối sau khi tách con lứa 1, chửa đẻ và nuôi con lứa 2). Nếu chọn những nái
kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ bản có năng suất cơ bản và hiệu quả
kinh tế cao. Lợn nái kiểm định tại cơ sở được chọn lọc rất kỹ càng.
Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống
theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái
cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn
lọc rất kỹ.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


8

Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
* Khó khăn

Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp
nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1 Các kỹ thuật chính, lưu ý khi thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái ngoại
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
xuất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật
tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt
và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh
ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng lớn hơn 80 kg. Lợn phải
được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết
tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG
(bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ
dầy mỡ lưng).
Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng
cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau
từng núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc
2 tầng.


9

Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da

dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch
hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt
Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng
Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi
động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 – 55 kg.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện
các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn
phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng …
Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ:
Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 – 3 lần bình thường, niêm
mạc đỏ, có dịch nhày.
Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo
chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn
và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên
sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách
cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2
lần/ ngày, mỗi lần 30 – 45 phút.
Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn chân),
tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng lợn – lợn
không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất,
hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần, chuyển sang



10

màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng) thì gieo tinh
vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao.Thời điểm phối: Khi lợn nái còn
chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng thì còn phối giống, số lần phối có thể
lên tới 3-4 lần.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên
ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (folliculin releasing factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH (follicle-stimulating hormone), làm cho bao
noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,
thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho
lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs
(2005) [19]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường
sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:
Hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,
thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết
dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại,
mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử

cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.


11

Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô
hình cuốn chiếu).
Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được xắp xếp nơi gần lợn đực
nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
Những lợn nái có vấn đề: Đau chân, xảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh
dục… được xắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: Sáng - Trưa Chiều, kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.
Kích thích lợn nái lên giống: Ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa
0,5kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và
hàng ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1- 2 ngày sau cai
sữa nhốt lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh
lên giống.
*Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm
sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 2528 C. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ khí hậu. Phải thường
xuyên kiểm tra chuồng trại: Quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh
sang, tiếng ồn.

o


12

* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc tùng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.

+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.


13

Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về
các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine, methionine, histidin,
cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là
nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu
hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 562F

Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566F, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567F.


14

Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau
khi phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.

* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.


15

- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quiết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát

bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn
bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm


16

hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho
lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con

sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,


17

khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ
0,9 – 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 – 30 %.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi
sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3


18

- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn
nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ
vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 – 20oC, độ ẩm 70 – 75 %.
* Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đảm bảo
khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng. Phun khử trùng chuồng trại với chu kỳ phun
1-2 lần/tuần; kỹ thuật phun: Phun sương, phun vào lúc ấm và khô nhất trong
ngày (2-3 giờ chiều). Kiểm soát nội ngoại ký sinh trùng và thực hiện nghiêm

ngặt chương trình phòng vắc-xin cho lợn.
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người
ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)


×