Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Xác định tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng ở chó, mèo tại bệnh xá thú y cộng đồng trường đại học nông lâm – đại học thái nguyên và áp dụng biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
VÀ KÝ SINH TRÙNG Ở CHÓ, MÈO TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM
VÀ KÝ SINH TRÙNG Ở CHÓ, MÈO TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp:K45TYN01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn:ThS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô
trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm – Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thị
Trang đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng12 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Hƣơng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5 - 11/2017) .......................................................................... 34
Bảng 4.2. Tình hình mèo đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5 - 11/2017) .......................................................................... 35
Bảng 4.3. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 36
Bảng 4.4. Tình hình mèo đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y .............. 37
Bảng 4.5. Tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp theo nhóm bệnh ở
chó, mèo đến khám tại bệnh xá Thú y .............................................. 38
Bảng 4.6. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó, mèo đến khám
tại bệnh xá Thú y .............................................................................. 41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc của nhóm các bệnh thường gặp ở chó,
mèo tại bệnh xá thú y ........................................................................ 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi của nhóm các bệnh thường gặp ở chó,
mèo tại bệnh xá thú y ........................................................................ 39



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O: Per Os, đường uống.
S.C: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.
I.M: Intramuscular, tiêm bắp.
I.V: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.
TT: Thể trọng.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
bệnh xá thú y cộng đồng - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 5
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo......................................................... 5

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó, mèo .............................................................. 14
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó, mèo ......................................................... 18
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa .............................................................................. 18
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ................................................................ 23
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ....................................................................................... 25
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ................................................................................. 26
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................. 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 31
3.1. Đối tượng .................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 31


vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .................................... 31
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ................................................................ 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ......................................... 34
4.1. Tình hình chó, mèo đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................................................. 34
4.2. Tình hình chó, mèo đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................................................. 36
4.3. Kết quả theo dõi tình hình nhiễm các bệnh thường gặp ở chó, mèo tại
bệnh xá Thú y ........................................................................................... 37
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 44
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 46



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới chó là một trong những loài vật sống gần gũi và thân thiện
với con người. Ngày nay nuôi chó không còn vì mục đích giữ nhà, phục vụ
cho học tập, nghiên cứu khoa học, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phòng… mà còn phục vụ cho sở thích của con người, số lượng và giống chó
ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Mặt khác việc nuôi dưỡng và
chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan
tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng
bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm
2013 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động
khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y cộng đồng Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã được chủ các thú cưng biết đến và
đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
Các bệnh thường gặp ở chó như Bệnh viêm ruột làm con vật bị tiêu
chảy, nặng có thể bị sốt và nhiễm trùng máu. Bệnh ký sinh trùng do ve, ghẻ,
giận chúng hút máu và gây khó chịu cho con vật, kém ăn, chậm lớn, mất
thẩm mỹ. Bệnh care là bệnh có tính truyền nhiễm cao, chó ở mội lứa tuổi có
thể mắc và lây nhiễm. Ngoài ra còn có bệnh viêm phổi: thường kế phát từ
các bệnh như viêm phế quản, care…các vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp
sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn thì gây hoại thư hoặc sinh mủ
trong tổ chức phổi. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày



2

vì khó thở và suy kiệt. Bệnh viêm tử cung khá phổ biến trên chó sinh sản tỷ
lệ mắc bệnh viêm tử cung ở chó ngoại cao hơn ở chó nội, nếu không điều trị
bệnh chó sẽ không sinh sản được. Bệnh nội ký sinh trùng do giun, sán gây
nên: con vật giảm ăn, sức đề kháng ngày càng kém đi, nếu không điều trị kịp
thời nhiều giun sán trong ruột chó sẽ gây tắc ruột. Các bệnh về ngoại khoa
cũng thường xuyên xảy ra do chúng cắn nhau và cần phẫu thuật khâu vết
thương, tránh nhiễm trùng vết thương và cũng cần khâu thẩm mỹ…
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng ở chó, mèo tại
bệnh xá Thú y cộng đồng - trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái
Nguyên và áp dụng biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó, mèo tại
bệnh xá Thú y cộng đồng - Trường Đại học Nông Lâm –Đại học Thái
Nguyên.
- Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó, mèo đến
khám bệnh xá Thú y cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó, mèo
khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó, mèo đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó, mèo đến khám tại bệnh xá.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái
Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của
bệnh xá được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm – Đại
học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên,
do đó, khí hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái
Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ
- Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4


2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của bệnh
xá thú y cộng đồng - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm
2014 đến năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập
cho sinh viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ
thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là
tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân thành phố
Thái Nguyên và khu vực phụ cận.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa
quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3 người: 2 thạc sỹ,
bác sĩ thú y thực hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra, bệnh xá có 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4 sinh viên rèn nghề
thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill
và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên
tổng diện tích 300 m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng,
phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư
vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia
súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về
chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu,


5


máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng
cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs. (2011) [34], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai
với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ
lông và từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng
có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao
50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs.
(2016) [36], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối
giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14
tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], chó Lào có bộ lông xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60
- 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con
cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và
Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.



6

Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [38] cho biết, chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng
18 - 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6
con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu
đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng,
rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng.
Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan
trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [23] cho biết, chó Bắc Hà có bộ
lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với
nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất
hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước
trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng.
Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn
cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52
- 60 cm, nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg,
là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện,
xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú
Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử
dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình
mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua



7

Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm,
nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét.
Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu
rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều
nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông
xù. Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống

nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng


8

thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo
nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật
thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt
hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi
chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới
hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ
lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát,
ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo
móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi

được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.


9

Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, giống có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm
mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi
cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn.
Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của
chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì
thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc
mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân
thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân
thường được cắt đi. Giống này có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,
vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [17], chó Becgie có

tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.


10

Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [11], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24
- 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt
màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng
tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước

khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng
thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở
gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.


11

Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật,
tuổi thọ trung bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to
khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu
đen, màu nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng
đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Chó Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác
gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn,
dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của
vùng băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và
hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau.
Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng
16 - 27 kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ
được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với

sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào


12

khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó
Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình
cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ
khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng,
xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là
giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có
ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có
tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba

đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là
giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.


13

Giống chó này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi
chân, cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng
kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước
bên ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm
hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén.
Giống chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này
có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các
khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu
lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng,
đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều
cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.1.3. Các giống mèo
Theo Jiongxin Liu và cs. (2012) [41], dựa vào nguồn của mèo, có thể
chia thành 2 nhóm mèo nội và mèo ngoại.
* Giống mèo nội
Mèo nội (mèo ta): là những giống mèo thuần tồn tại lâu đời tại Việt
Nam như mèo tam thể, mèo mướp, mèo nhị thể, mèo đen… các trường hợp
mèo là mèo lai giữa mèo ngoại và mèo nội và được sinh tại Việt Nam được

ghép vào nhóm mèo nội.
* Giống mèo ngoại
Mèo Anh lông dài: hay còn được gọi là Mèo Ald, là giống mèo có
nguồn gốc từ Anh Quốc, hậu duệ của mèo Anh lông ngắn và mèo Ba Tư


14

truyền thống. Mèo Ald có tính cách ôn hòa, ít ồn ào, rất tình cảm và thích
được vuốt ve. Tuy nhiên, chúng cũng sở hữu luôn tính lười biếng của tổ tiên
Mèo Ba Tư. Mèo Ald thích nằm lười cả ngày hơn là đuổi theo các món đồ
chơi, hay nhảy nhót leo trèo. Đặc điểm này khiến chúng rất dễ nuôi, không
cần đưa chúng ra ngoài đi dạo hay chơi đùa nhiều.
Mèo Anh lông ngắn: mèo Anh lông ngắn có bộ lông ngắn nhưng rất
dày, giúp giữ nhiệt rất tốt. Màu lông phổ biến nhất của mèo Aln là màu xám
xanh cổ điển, một số màu sắc khác là đen, xanh dương, trắng, đỏ, kem, bạc,
vàng, xám - trắng, socola - trắng,… tất cả đều được công nhận là màu của
mèo Aln thuần chủng. Aln thường chỉ nặng từ 4 - 7 kg. Mèo Aln không ồn
ào, ít kêu hay phá phách và cũng không thích những nơi ồn ào náo nhiệt.
Chúng sống tính cảm, rất quấn chủ, thích nằm trong lòng chủ và thích được
vuốt ve (Nguyễn Thúy Hằng, 2016) [10].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó, mèo
* Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [30] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia
súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán
(2011) [29], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp
tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.
Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân
nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau
khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.

Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình
sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo
Trần Cừ và cs. (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân
bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.


15

Theo Vũ Như Quán (2011) [29], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [21] cho biết, trong tình
trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của
chó cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20], thông
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 –
3oC là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính
chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
* Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs. (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào

cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.


16

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hô hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, ở
trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô
hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm
phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn
chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt
cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần
số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức
chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng
độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các
trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền
nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
* Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim mạch là số lần co bóp

của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai
nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ
đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch
căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến
thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất


17

này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi
loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này
cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm,
nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động
vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần
số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim phụ thuộc
vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh
lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch.
Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số
tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất
máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp
thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số
mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay

do trúng độc hại.
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ
thuộc vào giống chó, mèo. Giống chó, mèo nhỏ thường thành thục sớm hơn
giống chó, mèo to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs. (2016) [22], thời gian thành thục của
chó là:


×