Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y cộng đồng, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ NHỊ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN
KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ NHỊ
Tên đề tài:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN
KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47- TY – N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ sâu sắc của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể
các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học, thực tập và rèn luyện tại Trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Diệu
Thùy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn tới Th.S Nguyễn Văn Lương, tập thể cán bộ trong
Bệnh xá thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, khoa
Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của khoa Chăn nuôi Thú y luôn

mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhị

năm 2019


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
Bệnh xá thú y cộng đồng................................................................................. 4

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 5
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó .............................................................. 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó .................................................................... 13
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó............................................................... 17
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ........................................................................... 17
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................. 21
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp .................................................................................... 23
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng .............................................................................. 24
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động .......................................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH ................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 29


iii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................. 29
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................. 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 31
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................... 32
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y ........................... 32
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y cộng đồng .... 33
4.3. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá
thú y ............................................................................................................... 34
4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá
thú y ............................................................................................................... 37

4.5. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá thú y
cộng đồng ...................................................................................................... 38
4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại Bệnh xá thú y ........................ 39
4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá
thú y ............................................................................................................... 39
4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại Bệnh xá thú y . 41
4.6.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại Bệnh xá thú y .......... 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

P.O

: Per Os, đường uống

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da

I.M


: Intramuscular, tiêm bắp

I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch

TT

: Thể trọng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó, mèo tại Bệnh xá thú y ..................... 30
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y ................. 32
Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y............. 33
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh Parvovirus ở chó đến khám chữa bệnh tại
Bệnh xá thú y................................................................................................. 35
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
Bệnh xá thú y................................................................................................. 36
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa tại Bệnh
xá thú y .......................................................................................................... 37
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa tại Bệnh xá
thú y cộng đồng ............................................................................................. 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ở chó tại bệnh xá ... 40
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp ở chó tại bệnh xá ..... 41
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da ở chó tại bệnh xá ............. 42



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống
con người được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan
tâm. Chính vì vậy, các giống chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều
chủng loại giống đa dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông
nhà mà chó còn là người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người.
Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh,
nhạy bén và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau.
Các giống chó ngày càng được yêu thương và chiều chuộng, vì vậy
việc chăm sóc chúng đã trở nên rất quan trọng. Tuy nhiên, chó được nuôi
ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra càng lớn, rất khó kiểm soát. Mặc
dù đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra
và ngày càng có những diễn biến phức tạp không những gây thiệt hại kinh tế
cho nhiều hộ chăn nuôi mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Các bệnh thường gặp ở chó như Bệnh viêm ruột làm con vật bị tiêu
chảy, nặng có thể bị sốt và nhiễm trùng máu. Bệnh ký sinh trùng do ve, ghẻ,
giận chúng hút máu và gây khó chịu cho con vật, kém ăn, chậm lớn, mất thẩm
mỹ. Bệnh care là bệnh có tính truyền nhiễm cao, chó ở mội lứa tuổi có thể
mắc và lây nhiễm. Ngoài ra còn có bệnh viêm phổi: thường kế phát từ các
bệnh như viêm phế quản, care…các vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp sẽ
phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn thì gây hoại thư hoặc sinh mủ
trong tổ chức phổi. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày
vì khó thở và suy kiệt. Bệnh viêm tử cung khá phổ biến trên chó sinh sản,
nếu không điều trị bệnh chó sẽ không sinh sản được. Bệnh nội ký sinh trùng



2

do giun, sán gây nên: con vật giảm ăn, sức đề kháng ngày càng kém đi, nếu
không điều trị kịp thời nhiều giun sán trong ruột chó sẽ gây tắc ruột và chết.
Các bệnh về ngoại khoa cũng thường xuyên xảy ra do chúng cắn nhau và cần
phẫu thuật khâu vết thương, tránh nhiễm trùng vết thương và cũng cần khâu
thẩm mỹ,…
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa
bệnh tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại Bệnh
xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó đến khám,
chữa tại Bệnh xá thú y cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm một số bệnh trên chó.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bệnh xá thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành
phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh
giới của Bệnh xá được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá thú y có khí hậu mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái
Nguyên, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân
- Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
Bệnh xá thú y cộng đồng.
Bệnh xá thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập

cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân thành phố Thái Nguyên và các
khu vực lân cận.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản
lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá gồm có: 2 cán bộ thực hiện
khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 cán bộ phục vụ. Ngoài ra, bệnh xá có các
sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập,
rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill
và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên
tổng diện tích 300 m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng
trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và
điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh.
Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn


5

đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung,
kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm
vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs.
(2016) [36], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống
được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng,
mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [38] cho biết, chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18
- 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen
đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ
lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị
cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với
các giống chó khác.


6

Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [23] cho biết, chó Bắc Hà có bộ
lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với
nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất
hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung
bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu
bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên
lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm,

nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg,
là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện,
xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú
Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử
dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình
mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm,
nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó
tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp
với việc nuôi ở căn hộ.


7

Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có khối lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai

bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù.
Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương


8

đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới

hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi
được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30 cm, khối lượng từ 3 - 3 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân xứng
với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có
gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu
sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.


9

Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…

Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên
cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình
bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn
chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt
đi. Giống này có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [17], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [11], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có


10

nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler

Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu
nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo
thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá
cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành .
Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai
mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi
thọ trung bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ
thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu đen, màu
nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi
cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.


11

Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác gồm 2
lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn
bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng

giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó
Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu
mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó
Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Giống
chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó
Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình
cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.


12

Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng
15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là
giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm
của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.

Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có
ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có
tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống
chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó
này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, cao từ
46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng kem
đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên
ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi
vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống
chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.


13

Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Mỹ). Giống chó này có
bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu lông
nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen
trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao
trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.

Ngoài ra còn có rất nhiều các giống chó nhập ngoại khác.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
* Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [30] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[29], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn
gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong
thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs. (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng
con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [29], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [21] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của


14

bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân

nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó
cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20], thông
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 – 3oC
là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và
mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
* Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs. (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường
độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái
bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.


15

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, ở
trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp
tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi,

lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi
hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh
thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp
giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần
kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức
năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp
chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,
tần số hô hấp giảm rất rõ.
* Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe
áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy
một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng
cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ
co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có
thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia
súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng
biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp
mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ
dao động trong một phạm vi nhất định.


16

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim
thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của
cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim phụ thuộc vào tầm

vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con
có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch
đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy
tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp
thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch
giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do
trúng độc hại.
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs. (2016) [22], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [35], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.


17

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay

lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do
bụng đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.


18

* Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12.
Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvovirus
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [25], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao, tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc
viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công
vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. Mục
tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [13], bệnh ỉa chảy do Parvovirus
rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.


×