Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá tình hình phòng và điều trị bệnh cho chó đến khám chữa tại bệnh xá thú y cộng đồng trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG QUỲNH TRANG
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH
XÁ THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG QUỲNH TRANG
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH


XÁ THÚ Y TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
CNTY - K45 - N04
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên ghế nhà trường thì không thể
thiếu những lần đi thực tế để củng cố thêm kiến thức đã được học. Để không
ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thì không thể không kể đến những năm
tháng thực tập tại các cơ sở thực tập mà khoa và nhà trường tổ chức liên kết.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp

đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo ThS. Hà Thị Hảo, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể toàn bộ bệnh xá Thú y trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời
gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng
góp những ý kiến quý báu cho em thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn
bè, người thân những người đã luôn bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến
khích em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Hoàng Quỳnh Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá Thú y ............................... 35
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .................. 38
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 40
Bảng 4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá Thú y ..................... 41
Bảng 4.4. Một số bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh ở chó tại bệnh xá
Thú y................................................................................................................ 43
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh Viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm do Parvo vi rút gây ra........................................................................... 47
Bảng 4.6. Kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh Sài sốt ở chó do Care vi

rút gây ra.......................................................................................................... 49
Bảng 4.7: Kết quả sử dụng phác điều trị bệnh do ký sinh trùng ..................... 52
Bảng 4.8: kết quả thử nghiệm điều trị bệnh đường tiêu hóa ........................... 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú
y ....................................................................................................................... 41
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi của nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá
thú y ................................................................................................................. 42
Hình 4.3:Biểu đồ kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm do Parvo vi rút gây ra ............................................................... 48
Hình 4.4: Kết quả sử dụng các phác đồ điều trị bệnh Sài sốt ở chó do Carevi
rút gây ra.......................................................................................................... 50


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A, P.O

: đường uống.

B, S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.

C, I.M


: Intramuscular, tiêm bắp.

D, I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ............................................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 5
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó..................................................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ...................................................................... 14
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................. 18
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................. 18

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 23
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 25
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ............................................................................... 26
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32


vi

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 32
3.4.3. Công thức tính ....................................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 38
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.................................................................................. 38
4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.............................................................................. 40
4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá Thú y .............................. 40
4.4. Một số bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh ở chó tại bệnh xá ........... 43
4.5. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trong nhóm các bệnh ở chó tại
bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................................ 46
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở chó do Parvo vi
rút..................................................................................................................... 46
4.5.2. Thử nghiệm sử dụng các phác đồ điều trị bệnh Sài sốt ở chó do Care vi
rút gây ra.......................................................................................................... 49
4.5.3. Kết qủa dụng phác đồ điều trị bệnh do ký sinh trùng ........................... 51

4.5.4. Kết quả sử dụng phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ........................ 52
4.5.5. Thử nghiệm điều trị bệnh đường hô hấp ............................................... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những loài động vật được thuần dưỡng sớm nhất và
đảm nhiệm nhiều vai trò nhất trong phục vụ đời sống con người. Với rất
nhiều phẩm chất đáng quý như: trung thành, thông minh, nhanh nhẹn, khéo
léo, bền bỉ, thính giác và khứu giác phát triển… Chúng được coi là những
chiến binh dũng cảm trong các cuộc đi săn, những đầu máy kéo không biết
mệt mỏi cho chiếc xe trượt tuyết dưới thời tiết giá lạnh, là người bạn tin cậy
canh gác cho giấc ngủ của chúng ta vào ban đêm, chúng đồng thời tham gia
vào các công việc phức tạp hơn như: an ninh quốc phòng, nghệ thuật, nghiên
cứu vũ trụ, y học, cứu hộ…Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người,
số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh
đó, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe
mạnh cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng
bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những
diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm
2013 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động

khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú, khoa Chăn
nuôi Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm
sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông. Với điều kiện thời tiết nhiệt đới
nóng ẩm đặc trưng, đàn chó được nuôi ở Việt Nam nói chung và Thái
Nguyên nói riêng đang thường xuyên phải đối mặt với hàng loạt dịch bệnh
khác nhau, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa,
giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Đánh giá tình hình phòng và điều trị bệnh cho chó đến khám chữa tại
bệnh xá Thú y cộng đồng trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh
xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh
tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá.


3


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xã thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên,
cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá
được xác định như sau:
- Phía nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xã thú y khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó
khí hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên,
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 -


4

80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.

2.1.2. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014
đến năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho
sinh viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực
hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư
vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 2 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 1 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng
chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh
cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi,
tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa


5

lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe

định kỳ, triệt sản…
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
*Thuận lợi :
-Bệnh xá nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo nhà
trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y.
-Bệnh xá mới trang bị được 1 số trang thiết bị hiện đại cho hoạt động
khám và chữa bệnh cho chó mèo.
-Bệnh xá trưởng có trình độ chuyên môn cao.
*Khó khăn :
-Bệnh xá nằm xa khu trung tâm và khu đông dân cư nên nhiều chủ nuôi
chó mèo chưa biết đến.
-Sự quan tâm đến việc phòng và trị bệnh chó mèo của chủ vật nuôi còn ít.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phƣơng
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi
dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn
Thanh và cs (2011) [33], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự
phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế
hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu
sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm
vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs
(2016) [31], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với


6

điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. chó đực phối

giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14
tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ, (1997) [36], chó Lào lông xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60
- 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con
cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc
nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [36], chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng
18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs
(2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn
vện như da hổ. đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều
cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài
khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [21], chúng có bộ lông xù
kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều
màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm.
Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình,
người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù
dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có
chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [36], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó


7

Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta

thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ
trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn,đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm,
nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét.
Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp
nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi.


8

Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông

xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho
ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần
chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các
đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như
giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng
thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo
nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật
thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt
hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi
chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn
gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần
tương đương với chiều dài từ vai đến mông . Chó chuẩn có hình dáng giống
quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải,
có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi
trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.


9

Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,

bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,
hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc
rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều.
Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được
cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu
đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng,
lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn
chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng
cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…


10

Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì
thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc
mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân

chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong,
móng chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen,
nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có
tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo
Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp
nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ
tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 -


11

32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức
tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự

nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt
màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng
tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước
khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 -60kg đối với con
trưởng thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm
vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có
nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi
thọ trung bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe,
cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu
nâu,... Tai của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng
được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng
đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.


12

Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài
chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông
mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc
nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen,
nâu - trắng, xám - trắng, … Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách

nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu
mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58
cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm,
mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó
nào khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng
bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với
chủ, chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng, …


13

Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng
được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những
đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng
và đỏ.

Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có
ngoại hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có
thân hình chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng.
Chúng có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và
là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại
nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem
đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên
ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát
nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có
tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp


14

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có
thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung
bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [28], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán
(2011) [27], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp
tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.
Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân
nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau
khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [4], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng
con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [27], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [19] cho biết, trong tình
trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp
trong bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút,
do ký sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.


15

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của

chó cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], thông
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 30C là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính
chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [27], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để
thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa
và buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hô hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng


16

trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi
hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh

thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp
giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần
kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức
năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp
chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,
tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [17], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai
nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ
đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch
căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến
thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất
này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi
loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này
cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm,
nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động
vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần
số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [17], tần số tim phụ thuộc


17

vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý
bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó

con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch
đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy
tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], Qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp
thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số
mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay
do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [20], thời gian thành thục của
chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu
quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [34], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.


×