Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc captopril của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.38 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG
THUỐC CAPTOPRIL CỦA MÀNG CELLULOSE
VI KHUẨN LÊN MEN TỪ MÔI TRƯỜNG CHUẨN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG
THUỐC CAPTOPRIL CỦA MÀNG CELLULOSE
VI KHUẨN LÊN MEN TỪ MÔI TRƯỜNG CHUẨN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Ngừời hướng dẫn khoa học
ThS. Hà Thị Minh Tâm

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Hà Thị Minh Tâm đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện, hoàn thành
khóa luận. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như những kinh nghiệm quý
báu của cô là tiền đề giúp em đạt được kết quả này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo trong
khoa Sinh - KTNN, các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng
dụng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong thời gian em học tập và nghiên cứu tại Trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn bên cạnh,
động viên, khích lệ em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Tuy nhiên do lần đầu làm
quen với công việc nghiên cứu khoa học cũng như hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những nhận xét, góp ý của quý thầy, cô giáo để khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa, em xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những gì viết trong khóa luận “Nghiên cứu khả năng
giải phóng thuốc Captopril của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi
trường chuẩn” là của cá nhân em, do chính em thực hiện. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa được tác
giả nào công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyệt


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

A.xylinum

Acetobacter xylinum

2

CVK

Bacterial cellulose

3

CVK- Captopril

Màng Bacterial cellulose đã
hấp thụ thuốc Captopril

4

Cs


Cộng sự

5

ĐHSP

Đại học Sư phạm

6

FDA

Cục quản lý thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ

7

OD

Mật độ quang phổ

8

Nxb

Nhà xuất bản


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn..................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3
NỘI DUNG ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Tổng quan về CVK ............................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum ...................................... 4
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn A. xylinum ............................... 4
1.1.3. Đặc tính của màng CVK ................................................................. 5
1.1.4. Sinh tổng hợp CVK......................................................................... 5
1.1.5. Môi trường nuôi cấy A. xylinum .................................................... 5
1.1.6 . Tổng quan về Captopril ................................................................. 5
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. .................................................. 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 9
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 11
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 11
2.2.1. Giống vi khuẩn.............................................................................. 11
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất................................................................ 11
2.2.3. Thiết bị nghiên cứu ....................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 12


2.4.1. Phương pháp tạo màng CVK ........................................................ 12

2.4.2. Quét phổ thuốc Captopril .............................................................. 13
2.4.3. Phương pháp dựng đường chuẩn .................................................. 13
2.4.4. Chuẩn bị màng CVK..................................................................... 13
2.4.5. Chuẩn bị môi trường đệm PBS (Phosphat buffered saline)
-PBS 1X .................................................................................................. 14
2.4.6. Chế tạo màng CVK nạp captopril ................................................. 15
2.4.8. Phương pháp thống kê và xử lý kết quả ........................................ 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 17
3.1. Quét phổ thuốc Captopril .................................................................... 17
3.2. Đồ thị và phương trình đường chuẩn ở các nồng độ pH khác nhau ... 18
3.3.


'$1+0Ө&%Ҧ1*
%ҧQJ1ӗQJÿӝWKXӕFÿӇ[k\GӵQJ
ÿѭ
ӡQJ
FKXҭQ
........................................ 13
%ҧQJ
1ӗQJÿӝFiFFKҩWSKDP{LWUѭ
ӡQJ
ÿӋP
PBS..................................... 14
%ҧQJ
3.1: /ѭ
ӧQJ
WKXӕF
ÿӇ
OұS

SKѭ
ѫQJ
trình ÿѭ
ӡQJ
FKXҭQ
ӣpH = 2 ................. 18
%ҧQJ
3.2: /ѭ
ӧQJ
WKXӕF
ÿӇ
OұS
SKѭ
ѫQJ
trình ÿѭ
ӡQJ
FKXҭQ
ӣpH = 4,5............... 19
%ҧQJ
3.3: /ѭ
ӧQJ
WKXӕF
ÿӇ
OұS
SKѭ
ѫQJ
trình ÿѭ
ӡQJ
FKXҭQ
ӣpH = 6,8............... 20

%ҧQJ
.ӃWTXҧWKXPjQJ
CVK Wѭ
ѫL
............................................................. 21

%ҧQJ*LiWUӏ2'KҩSWKөWKXӕF&
môi WUѭ
ӡQJFKXҭQ
........................................................................... 24

%ҧQJ.ӃW
TXҧOѭ
ӧQJWKXӕF&DSWRSULOKҩSWKө
WӯP{L
WUѭ
ӡQJFKXҭQ
....................................................................... 25
%ҧQJ*LiWUӏÿRTXDQJSKә89
- Vis NKLJLҧLSKyQJ
WKXӕF Q
.............. 26



%ҧQJ.KҧQăQJJLҧLSKyQJWKXӕF
FiFP{LWUѭ
ӡQJS+
khác nhau ......................................................... 28


2
%ҧQJ
+ӋVӕWѭ
ѫQJTXDQ5
WӕFÿӝJLҧLSKyQJWKX

giҧLSKyQJ Q
ÿӕLYӟLFiFP{LWU
ӡQJS+
khác nhau ..................... 31


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quét phổ thuốc Captopril ở pH = 2................................................... 17
Hình 3.2: Quét phổ thuốc Captopril ở pH = 4.5................................................ 17
Hình 3.3: Quét phổ thuốc Captopril ở pH = 6.8................................................ 18
Hình 3.4: Đồ thị đường chuẩn thuốc Captopril ở bước sóng 214nm.................. 19
Hình 3.5: Đồ thị đường chuẩn thuốc Captopril ở bước sóng 216nm.................. 20
Hình 3.6: Đồ thị đường chuẩn thuốc Captopril ở bước sóng 217nm.................. 21
Hinh 3.7: Màng CVK được nuôi cấy trong môi trường chuẩn. .......................... 22
Hình 3.8: Màng CVK ngâm trong NaOH 3% ................................................... 23
Hình 3.9: Màng CVK ngâm trong HCl 3% ...................................................... 24
Hình 3.10: Khả năng giải phóng thuốc Captopril ở màng 0.5cm và 1cm ở
các môi trường pH khác nhau ............................................................ 27
Hình 3.11: Đồ thị tỉ lệ giải phóng của màng CVK............................................ 29


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình tạo màng CVK ............................................................ 12
Sơ đồ 2.2: Quy trình tinh chế màng CVK..................................................... 14

Sơ đồ 3.1: Quy trình tinh chế màng CVK..................................................... 23


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, cellulose vi khuẩn (CVK) là đối tượng của nhiều nghiên cứu
ứng dụng của các nhà khoa học trong nước cũng như nước ngoài. Đây là một
loại nguyên liệu mới, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như thực phẩm, y
học, mỹ phẩm...Theo kết quả nghiên cứu cho thấy màng CVK được tạo nên từ
các nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm, có thể sản xuất trên quy mô công nghiệp[10].
Về mặt tính chất CVK có độ tinh sạch lớn hơn rất nhiều so với các loại
cellulose khác, có thể phân hủy sinh học và tái chế hay phục hồi hoàn toàn[9].
Ngoài ra CVK còn có độ bền tinh thể cao, sức căng lớn, trọng lượng thấp và
ổn định về kích thước và hướng. CVK còn là một mạng polymer sinh học có
khả năng giữ nước rất lớn, có tính xốp, độ ẩm cao, có thể chịu được một thể
tích đáng kể trên bề mặt [7].
Captopril là một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) dùng để
điều trị bệnh cao huyết áp và một số loại bệnh suy tim sung huyết [13].
Captopril được phát hiện vào năm 1977, bởi ba nhà nghiên cứu tại công ty
dược phẩm Mỹ Squibb (nay là Bristol-Myers Squibb ): Miguel Ondetti,
Bernard Rubin và David Cushman. Đó là chất ức chế ACE đầu tiên phát triển
và được coi là một bước đột phá cả vì cơ chế mới hoạt động của nó và cũng vì
quá trình phát triển mang tính cách mạng. Thuốc Captopril có tác dụng chống
tăng huyết áp, điều trị suy tim và điều trị nhồi máu cơ tim[15].
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc Captopril lại gây ra các tác
dụng phụ như trên da nổi ngứa dạng rát sần, suy giảm chức năng thận, suy
thận, hội chứng thận hư, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu
máu, giảm tiểu cầu[1]. Từ các nghiên cứu về màng CVK và một số hạn chế
của Captopril trong quá trình điều trị, xét thấy cần có hướng nghiên cứu mới
với mục đích tạo ra màng CVK dựa trên loài vi khuẩn thuộc chủng


1


Acetobacter xylium, từ đó chế tạo màng sinh học để khắc phục được những
tác dụng phụ của thuốc Captopril trong chữa trị bệnh cao huyết áp, bệnh suy
tim, bệnh nhồi máu cơ tim và bệnh thận do tiểu đường, đồng thời để khảo sát
sự giải phóng thuốc qua màng nhằm kéo dài thời gian giải phóng, hạn chế tác
dụng phụ, khả dụng sinh học của CVK trong việc điều trị bệnh[19]. Đây
chính là lý do chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng giải phóng
thuốc captopril của màng cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường chuẩn”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc captopril của màng Cellulose vi
khuẩn (CVK) lên men từ môi trường chuẩn nhằm tạo ra hệ thống giải phóng
thuốc kéo dài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: khả năng giải phóng thuốc captopril của màng
Cellulose vi khuẩn lên men từ môi trường chuẩn.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng
thí nghiệm.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Sinh lý người và động vật
khoa Sinh- KTNN Trường ĐHSP Hà Nội 2.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tạo và thu màng CVK lên men từ môi trường chuẩn.
- Nạp captopril vào màng CVK.
- Thử nghiệm khả năng giải phóng captopril của màng CVK.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Tiếp tục nghiên cứu tiềm năng của màng CVK trong việc giải phóng
thuốc. Việc nghiên cứu ứng dụng màng CVK nhằm khắc phục hạn chế của

captopril sẽ mang lại lợi ích cho việc điều trị.

2


- Đánh giá những ưu nhược điểm của giải phóng captopril của màng CVK
để từ đó đề xuất hướng nghiên cứu với các thuốc khác.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tạo ra hệ thống giải phóng captopril kéo dài từ màng CVK
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tạo màng CVK từ chủng A. xilynum trong môi trường chuẩn.
- Phương pháp dựng đường chuẩn của thuốc Captopril.
- Phương pháp xác định lượng thuốc Captopril giải phóng từ màng CVK.
- Phương pháp phân tích động dược học giải phóng của thuốc Captopril.
- Phương phương pháp xử lý thống kê.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về CVK
1.1.1. Đặc điểm vi khuẩn Acetobacter xylinum
A. xylinum có dạng hình que, thẳng hay hơi cong, kích thước ngang
khoảng 0,6-0,8 µm, dài khoảng 2-3 µm, vi khuẩn không sinh bào tử, gram
âm, không di động, sắp xếp riêng rẽ đôi khi xếp thành chuỗi, nhưng khi tế bào
già hay do điều kiện môi trường nuôi cấy, hình dạng có thể bị biến đổi: tế bào
dài hơn và phình to ra, phân nhánh hoặc không phân nhánh [2].
Trong môi trường nuôi cấy rắn, sau khoảng từ 3 - 7 ngày nuôi cấy, sẽ thu
được khuẩn lạc nhỏ rồi lớn dần, đường kính hạt từ 2 - 5 mm, tròn, nhày, rìa

mép trơn, có màu kem và hơi trong [5]. Nhưng sau một tuần khuẩn lạc to, đục
và có màu cafe sữa rồi khô dần [7].
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của vi khuẩn A. xylinum
A. xylinum là loài vi khuẩn hiếu khí. Nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn phát
triển từ 25 - 300C. Ở nhiệt độ 370C tế bào sẽ bị suy thoái hoàn toàn. Nhiệt độ
thích hợp nhất là 250C . Vi khuẩn tăng trưởng trong khoảng pH từ 3- 8, pH tối
ưu để sản xuất cellulose là 5,5 [3].
A. xylinum sử dụng cacbon từ nhiều loại đường khác nhau, tùy thuộc vào
chủng mà lượng đường có thể thay đổi, nhưng đường hay được sử dụng và
cho hiệu suất cao là: glucose, fructose, manitol, sorbitol, nguồn đường cho
hiệu suất thấp hơn là glycerol, galactose, sucrose, maltose [14].
Khi nuôi cấy, để tránh nhiễm các loài vi khuẩn lạ, người ta thường bổ sung
acid acetic vào môi trường.
Trong môi trường nuôi cấy lỏng, vi khuẩn sử dụng đường để chuyển hóa
thành cellulose tạo lớp màng dày trên bề mặt của môi trường. Sau 36 - 48h lớp
màng dày, trong và đạt đến độ dày nhất định sau 7 - 19 ngày.

4


1.1.3. Đặc tính của màng CVK
Trong nuôi cấy tĩnh, CVK tích lũy trên bề mặt môi trường dinh dưỡng
lỏng thành lớp màng mỏng như da, sau khi tinh chế, làm khô tạo thành sản
phẩm tương tự như giấy da với độ dày 0,01 - 0,5 nm [8]. Sản phẩm này có
những tính chất rất đặc biệt như: độ tinh sạch cao, khả năng đàn hồi tốt, độ kết
tinh, độ bền cơ học cao, có thể bị phân hủy sinh học, bề mặt tiếp xúc lớn hơn
gỗ thường, không độc và không gây dị ứng, có khả năng chịu nhiệt tốt, đặc
biệt là khả năng cản khuẩn. Với các tính chất này CVK được ứng dụng nhiều
trong các ngành công nghiệp, trong đó có y học [10].
1.1.4. Sinh tổng hợp CVK



Quá trình lên men:

+ Pha sinh trưởng
+ Pha tích tụ sản phẩm



Quá trình tổng hợp cellulose của A. xylinum

1.1.5. Môi trường nuôi cấy A. xylinum
Môi trường nuôi cấy A. xylinum là môi trường tổng hợp từ các nguồn
dinh dưỡng cần thiết như nguồn cacbon, nito, nguồn sulfur và phospho, các
yếu tố tăng trưởng, các yếu tố vi lượng [11].
Nhu cầu sử dụng đường của A. xylinum là rất lớn và giữ vai trò quan
trọng trong quá trình tổng hợp CVK nên có rất nhiều nghiên cứu và đề nghị
sử dụng các sản phẩm thứ cấp trong các ngành công nghiệp khác như: rỉ
đường, nước dừa già,... để làm nguyên liệu trong nuôi cấy A. xylinum [4].
Trong đó môi trường chuẩn trong nuôi cấy A. xylinum gồm: 2% (wt)
glucose, 0,5% (wt) cao nấm men, 0,5% (wt) peptone, 0,27% (wt) disodium
phosphate, và 0,15% (wt ) axit citric.
1.1.6 . Tổng quan về Captopril
1.1.6.1. Công thức
- Tên IUPAC: (2
5


- Công thức phân tử: C9H15NO3S.

- Phân tử khối: 217,29 g / mol.
1.1.6.2. Nguồn gốc và tính chất
- Nguồn gốc: Captopril được chiết xuất từ loài rắn độc Brazil và loài
Bothrops jararaca.
- Tính chất:
+ Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng.
+ Độ tan: Dễ tan trong nước, trong dicloromethan và methanol, tan trong
các dung dịch loãng của hydroxyd kim loại kiềm.
+ Định tính: Phổ hấp thụ hồng ngoại của chế phẩm phải phù hợp với phổ
hấp thụ hồng ngoại của captopril chuẩn [7].
1.1.6.3. Dược động học và tác dụng
- Dược động học :
+ Hấp thụ : Captopril được hấp thụ nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thụ
trong máu đạt được trong giờ đầu tiên) [19]. Tỉ lệ hấp thụ chiếm 75% liều
dùng và giảm từ 30 % đến 35% khi dùng chung với thức ăn, tuy nhiên không
ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị.
+ Phân bố: Có 30% gắn với albumin huyết tương. Thời gian bán hủy đào
thải của phần Captopril không bị biến đổi khoảng 2 giờ [12].
+ Có 95% Captopril bị đào thải qua nước tiểu, trong đó 40% đến 50% dưới
dạng không bị biến đổi.
+ Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ Captopril trong huyết tương tăng đáng kể
ở bệnh nhân có thanh thải creatinin ≤ 40 ml/phút; thời gian bán hủy có thể
tăng đến 30 giờ [13].
+ Captopril qua được nhau thai.
+ Một lượng rất nhỏ Captopril được bài tiết qua sữa mẹ.
+ Thải trừ : chủ yếu qua thận dưới dạng đã chuyển hóa khoảng 30% -40% [15].

6



-Tác dụng :
* Tác dụng ức chế men chuyên angiotensme:
+ Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine
II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldosterone ở vỏ thượng
thận. Làm giảm bài tiết aldosteron. Tăng hoạt động của renin trong huyết
tương, aldosterone không còn đóng vai trò kiêm tra ngược âm tính. Giảm sự
đề kháng ngoại vi toàn phần với tác động chọn lọc trên cơ và trên thận, sự
giảm đề kháng này không gây giữ muối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ
[17].
* Tác động hạ huyết áp:
+ Captopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp: nhẹ vừa và
nặng, Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở tư
thế nằm và tư thế đứng [8].
* Cơ chế tác động trên huyết động ở bệnh nhân suy tim:
+ Captopril giảm công việc của tim: Do tác động làm giãn tĩnh mạch, do
điều chỉnh sự chuyển hỏa của prostaglandine: giảm tiền gánh; do giảm sự đề
kháng ngoại vi toàn phẩn: giảm hậu gánh [5].
+ Các nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy tim cho thấy rằng:
Captopril làm giảm áp lực đổ đầy thầt trái và phải , giảm sự đề kháng ngoại vi
toàn phần, giảm áp suất động mạch trung bình, tăng lưu lượng tim vả cải thiện
chỉ số tim, tăng lưu lượng máu đến cơ [13].
* Các đặc tính trong nhồi máu cơ tim cấp:
+ Captopril có tác dụng giảm tử vong nói chung, giảm tử vong do nguồn
gốc tim mạch, giảm tái phát nhôi máu có tim, giảm tiến triển đến suy tim,
giảm khả năng phải nhập viện do suy tim.
* Các đặc tính trong điều trị bệnh thận do tiểu đường:
+ Một số thí nghiệm so sánh với placebo cho thấy rằng điều trị bằng
captopril cho bệnh nhân tiêu đường lệ thuộc insulin, có protein niệu, có cao

7



huyết áp hoặc không có creatinin huyết dưới 25mg/l sẽ làm giảm 51% nguy
cơ tăng gấp đôi creatinin huyết và giảm 51% tỉ lệ tử vong và lọc thận nhân
tạo-thay thận [3].
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
- Nghiên cứu màng CVK:
+ Nghiên cứu về màng CVK từ vi khuẩn A. xylinum và những ứng dụng của
nó đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới. Tác giả Brown 1989, dùng
màng CVK làm môi trường phân tách cho quá trình xử lý nước, dùng làm chất
mang đặc biệt cho các pin và năng lượng cho tế bào. Brown (1989) và cộng sự,
dùng màng như là một chất để biến đổi độ nhớt, để làm ra các sợi truyền quang,
làm môi trường cơ chất trong sinh học, thực phẩm hoặc thay thế thực phẩm [18].
Đặc biệt Brown (1989), đã dùng CVK làm vải đặc biệt, để sản xuất giấy chất
lượng cao và làm cơ chất để cố định protein hay cho sắc kí [20].
+ Đặc biệt tác giả Wan (Canada) đã được đăng kí bản quyền về làm màng
CVK từ A. xylinum dùng trị bỏng. Các tác giả Jonas và Farad (1998), Czafa
và cộng sự(2006) đã dùng màng CVK làm da nhân tạo, làm mặt nạ dưỡng da
cho phụ nữ [17].
- Nghiên cứu về Captopril:
+ Captopril được phát triển năm 1975 bởi ba nhà nghiên cứu tại công ty
dược phẩm Mỹ Squibb (nay là Bristol-Myers Squibb ): Miguel Ondetti,
Bernard Rubin và David Cushman. Squibb nộp đơn bảo hộ bằng sáng chế cho
thuốc của Mỹ vào tháng 2 năm 1976 và Bằng sáng chế Hoa Kỳ 4.046.889 đã
được cấp vào tháng 9 năm 1977. Captopril được FDA chấp thuận vào ngày 6
tháng 4 năm 1981 và Captopril đã trở thành thuốc generic ở Mỹ vào tháng 2
năm 1996 [11].
+ Tới nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về Captopril.
Trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của tiến sĩ Samir Attoub, Khoa


8


Dược, Khoa Y học và Sức khoẻ, Đại học UAE với công trình “Captopril như
một chất ức chế tiềm năng của sự phát triển và khối u khối u phổi” được xuất
bản lần đầu tiên vào 29/9/2008 trên tạp trí Annals of the new York academy of
sciences. Công trình này đã chứng minh rằng sử dụng kép captopril mỗi ngày
(2,8 mg / chuột) trong 3 tuần làm giảm đáng kể khối u khối u (58%, P <0,01)
và hạch bạch huyết (50%, P= 0,088) [7]. Không có tác dụng không mong
muốn của điều trị bằng captopril đối với hành vi của con vật và trọng lượng
cơ thể. Điều trị bằng captopril làm giảm đáng kể số lượng tế bào đang tăng
nhanh (Ki-67) trong các mẫu khối u nhưng không liên quan đến ức chế sự
hình thành khối u (CD31). Captopril ức chế sự tồn tại của tế bào LNM35
bằng cách gây ra apoptosis, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các cơ chế hoạt động
chống lại vi khuẩn. Từ đó có thể kết luận rằng captopril có thể là một lựa
chọn đầy hứa hẹn cho điều trị ung thư phổ [13].
+ Brem, Jurgen; van Berkel, Sander S; Zollman, David; Lee, Sook
Y; Gileadi, Opher; McHugh, Peter J; Walsh, Timothy R.; McDonough,
Michael A; Schofield, Christopher J. có công trình công bố 31/12/2015 . "Cơ
sở kết cấu của việc ức chế ³-lactamaza bằng các máy âm thanh gia đình
Captopril" .
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu màng CVK:
+ Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng màng CVK còn ở mức độ
khiêm tốn, các nghiên cứu ứng dụng mới chỉ dừng lại bước đầu nghiên cứu.
Các kết quả ứng dụng của màng CVK hầu như mới chỉ dừng lại ở điều kiện
thí nghiệm [7].
+ Trong những năm gần đây phòng thí nghiệm Thực vật - Vi sinh Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 phân lập tuyển chọn được chủng A. xylinum BHN

có khả năng tạo màng CVK và những nghiên cứu bước đầu cho thấy màng

9


CVK từ chủng A. xylinum BHN có khả năng ứng dụng cho trị bỏng cho thỏ là
cơ sở để tạo ra màng trị bỏng cho người.
+ Hiện nay, ở Việt Nam tình hình điều trị bỏng trong nước ngày càng được
cải tiến. Công tác điều trị bỏng bao gồm việc cấy ghép, phẫu thuật, tạo ra một
số màng trị bỏng như màng ối, trung bì da lợn, da ếch, màng chitosan, sử
dụng các chất có nguồn gốc từ tự nhiên có tác dụng điều trị bỏng,….[3].Từ
năm 2000 nhóm nghiên cứu các tác giả Nguyễn Văn Thanh và cộng sự đã có
một số công trình nghiên cứu về màng CVK thu được là cơ sở để chế tạo
màng sinh học dùng trong trị bỏng ở Việt Nam .
- Nghiên cứu Captopril:
Việc nghiên cứu thuốc Captopril ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình.
Trong đó có một số công trình nghiên cứu sau:
+ “ Nghiên cứu bào chế viên nén Captopril giải phóng theo nhịp” của Phó
Giáo sư Tiến sĩ Phạm Thị Minh Huệ.
+ “ Bước đầu nghiên cứu tổng hợp và thiết lập tạp chuẩn Captopril
Disulfid” của Nguyễn Bình Nguyên; luận văn thạc sĩ Dược học

10


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng giải phóng captopril của màng CVK.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Giống vi khuẩn

Giống vi khuẩn A. xilynum thuần chủng được cung cấp bởi phòng thí
nghiệm Vi sinh khoa sinh - KTNN, Trường ĐHSP Hà Nội 2.
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất
- Nguyên liệu.
+ Găng tay, gạc vô trùng, giấy bạc.
- Hóa chất
- Thuốc Captopril
- Màng CVK (99% hàm lượng nước) được sản xuất bằng cách sử dụng vi
khuẩn A. xylinum (Phòng thí nghiệm Vi sinh, Trường ĐHSP Hà Nội 2) lên
men trong môi trường chuẩn.
- Vật liệu làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật tạo màng CVK: Đường
glucose, cao nấm men, acid acetic, axit citric, peptone, disodium phosphate,
HCl, NaOH,… đạt tiêu chuẩn phân tích.
2.2.3. Thiết bị nghiên cứu
- Máy đo quang phổ UV-2450 (Shimadzu-Nhật Bản).
- Cân phân tích (Sartorius-Thụy Sỹ).
- Nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA.
- Buồng cấy vô trùng (Haraeus).
- Tủ sấy, tủ ấm (Binder-Đức.
- Khuấy từ gia nhiệt (IKA-Đức), và nhiều dụng cụ hóa sinh thông
dụng khác.

11


2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tạo và thu màng CVK lên men từ môi trường chuẩn.
- Nạp captopril vào màng CVK.
- Thử nghiệm khả năng giải phóng captopril của màng CVK.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp tạo màng CVK
- Tạo màng CVK từ môi trường chuẩn
- Thành phần môi trường lên men tạo màng CVK gồm:
+ Glucozo (20g).
+ Pepton (5g).
+ Na2HPO4 (2,7g).
+ Axit citric (1,15g).
+ Cao nấm men (5g).
+ Nước cất 2 lần (1000ml).
- Quá trình tạo màng CVK được thực hiện ở sơ đồ 2.1 như sau:
Hóa chất
Nước cất 2 lần
Dùng máy khuấy từ gia nhiệt,
hòa tan hóa chất
Đổ môi trường vào các bình tam
Cho vào hấp ở 121oC, khoảng
thời gian là 2h
Đổ giống (10%)
Thêm 2% axit axetic
Lên men
Sơ đồ 2.1: Quy trình tạo màng CVK

12


- Sau khi nuôi cấy tĩnh 6 - 14 ngày ở 26oC. Thì ta sẽ thu được màng, tùy
thuộc vào số ngày mà ta thu được độ dày của màng là khác nhau. Sau khi thu
được màng rồi ta đem tinh chế (quy trình tinh chế được thể hiện ở phần dưới).
2.4.2. Quét phổ thuốc Captopril
- Thực hiện trên máy: Máy đo quang phổ UV-2450 (Shimadzu-Nhật Bản).

2.4.3. Phương pháp dựng đường chuẩn
- Trộn mẫu theo tỷ lệ sau và đo bằng máy UV. Ba loại pH sẽ có 3 đường
chuẩn (các pH khác nhau đo ở bước sóng khác nhau)
Bảng 2.1: Nồng độ thuốc để xây dựng đường chuẩn
Dd pH (ml)

0ml

0,6ml

1,2ml

1,8ml

2,4ml

2,7ml

Dd

3ml

2,4ml

1,8ml

1,2ml

0,6ml


0,3ml

thuốc(25mg/90ml)
Sau khi thu được số liệu, dùng excel để lập đường chuẩn.
2.4.4. Chuẩn bị màng CVK
- A. xylinum được nuôi cấy trong môi trường chuẩn Hestrin-Schramm:
2% (wt) glucose, 0,5% (wt) cao nấm men, 0,5% (wt) peptone, 0,27% (wt)
disodium phosphate, và 0,15% (wt ) axit citric.
- Sau khi ủ tĩnh cho 6 ~ 14 ngày ở 26 ℃, màng CVK được nhúng vào
nước cất trong 2 ngày, và sau đó các màng CV được tinh chế bằng cách rửa
nhiều lần theo quy trình như sơ đồ 2.2:

13


×