Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU QUẢ CỦA THUỐC TRỪ NẤM ĐỐI VỚI NẤM Corynespora cassiicola (Berk Curt) Wei.TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.93 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU QUẢ CỦA
THUỐC TRỪ NẤM ĐỐI VỚI NẤM Corynespora cassiicola
(Berk & Curt) Wei.TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ NGỌC GIÀU
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng 8/2009


MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ HIỆU QUẢ CỦA
THUỐC TRỪ NẤM ĐỐI VỚI NẤM Corynespora cassiicola
(Berk & Curt) Wei. TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tác giả

TRẦN THỊ NGỌC GIÀU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. VÕ THỊ THU OANH

Tháng 8 năm 2009


ii


LỜI CẢM TẠ
-

Lòng biết ơn sâu sắc của con đối với ba mẹ và gia đình đã chăm sóc, dưỡng
dục con nên người.

Tôi xin chân thành cảm tạ:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường

-

Th.S Võ Thị Thu Oanh, giáo viên hướng dẫn đề tài, đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa luận.

-

K.S Trần Thị Vân đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
tại phòng thí nghiệm.

-

Ban lãnh đạo Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi tham
khảo tài liệu.


-

Các bạn lớp Bảo Vệ Thực Vật 31 và các bạn cùng thực tập tại phòng thí
nghiệm Bộ môn Bảo vệ thực vật P105 đã giúp đỡ và chia sẻ vui buồn với tôi
trong suốt quá trình học và thực tập tại trường.
Sinh viện thực hiện:
Trần Thị Ngọc Giàu

iii


TÓM TẮT
TRẦN THỊ NGỌC GIÀU, Khoa Nông học, trường Đại học Nông lâm thành
phố Hồ Chí Minh. Đề tài “Một số đặc điểm sinh học và hiệu quả của thuốc trừ nấm
đối với nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei. trong điều kiện phòng thí
nghiệm” được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bệnh cây, Bộ môn Bảo vệ thực vật,
trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 1/2009 đến
tháng 6/2009.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Võ Thị Thu Oanh
Bệnh rụng lá Corynespora gây ra bởi nấm C. cassiicola đang được xem là bệnh
lá nguy hiểm nhất cho các vùng trồng cao su trên thế giới. Ở Việt Nam bệnh xuất hiện
lần đầu tiên vào năm 1999. Hiện nay số lượng dòng vô tính bị nhiễm bệnh tăng lên
nhiều và cũng đã xuất hiện tại một số công ty cao su tại Đông Nam Bộ. Do đó nghiên
cứu về đặc điểm và khả năng gây bệnh của nấm C. casssicola là một việc làm cần
thiết phục vụ cho công tác phòng trị bệnh.
Sau khi tiến hành các thí nghiệm thu được kết quả như sau
1. Phân lập mẫu nấm và mô tả đặc điểm hình thái tác nhân gây bệnh rụng lá
Corynespora cassiicola:
Kết quả phân lập cho thấy, nấm được phân lập là Corynespora cassiicola ,

giống như các tài liệu trong và ngoài nước đã mô tả. Tản nấm có màu xám đến nâu, và
biến thiên rất nhiều về hình thái, hình dạng bào tử trên vết bệnh cũng như trên môi
trường nhân tạo. Bào tử có dạng lưỡi liềm, thẳng, hoặc hơi cong, chứa nhiều vách
ngăn. Bào tử thường đơn và đôi khi có dạng chuỗi dính với nhau ở hai đầu gọi là
hilum. Kích thước bào tử trên môi trường PGA biến động từ 15 – 87,5 × 3,8 – 7.5 µm.
2. Kết quả khảo sát đặc điểm của nấm C. cassiicola trên một số môi trường dinh
dưỡng khác nhau cho thấy, nấm phát triển tốt nhất trên môi trường lá cao su và tạo
nhiều bào tử nhất trên môi trường PGA.
3. Có sự khác biệt về khả năng phát triển của nấm C. cassiicola ở các mức nhiệt độ
khác nhau: nấm phát triển thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 20 – 30oC và tốt nhất ở
iv


25oC sau 8 ngày cấy. Ở 15oC và 35oC nấm không hình thành bào tử, ở 30oC bào tử rất
ít. Mật số bào tử cao ở 20oC và 25oC, cao nhất ở 20oC.
4. Kết quả xác định nồng độ bào tử gây bệnh trên lá cao su dòng vô tính RRIV4
trong điều kiện phòng thí nghiệm cho thấy khả năng gây bệnh của nấm C. cassiicola
gia tăng theo nồng độ bào tử thí nghiệm Phương pháp chủng bệnh có gây vết thương
có triệu chứng nặng hơn không gây vết thương. Ở phương pháp chủng có gây vết
thương lá bắt đầu nhiễm bệnh ở nồng độ 104 bào tử / ml. Ở phương pháp chủng không
gây vết thương lá bắt đầu nhiễm bệnh ở nồng độ 105 bào tử / ml. Khi nồng độ bào tử
chủng càng tăng thì triệu chứng bệnh càng nặng.
5. Kết quả khảo sát hiệu quả của một số loại thuốc trừ nấm đối với nấm C.
cassiicola bằng phương pháp đầu độc môi trường cho thấy các loại thuốc có ảnh
hưởng khác nhau đến sự phát triển và mật số bào tử của nấm C. cassiicola. Thuốc trừ
nấm hexaconazol (Anvil 5SC) có hiệu quả ức chế sự phát triển và hình thành bào tử
tốt nhất. Tiếp đó là propineb (Champion 77WP), copper hydrocide (Antracol 70WP)
có hiệu quả ức chế sự phát triển của tản nấm nhưng ít có hiệu quả đối với sự hình
thành bào tử, zineb (Zineb Bul 80WP) không có khả năng ức chế sự phát triển của
nấm nhưng cho hiệu quả ức chế sự hình thành bào tử.


v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa …………………………………………………………………………..i
Lời cảm tạ………………………………………………………………………….ii
Tóm tắt…………………………………………………………………………….iii
Mục lục…………………………………………………………………………….iv
Danh sách các chữ viết tắt…………………………………………………………viii
Danh sách các bảng và biểu đồ...…………………………………………………..ix
Danh sách các hình………………………………………………...........................x
Chương 1 MỞ ĐẦU………… ………………………………………………....... 1
1.1 Đặt vấn đề……………………………………………………………….......... 1
1.2 Mục đích – yêu cầu…………………………………………………………… 2
1.2.1 Mục đích…………………… ……………………………………………… 2
1.2.2 Yêu cầu…… ……………………………………………………………….. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU………… ………………………………….. 3
2.1 Giới thiệu về cây cao su (Hevea Brasiliensis Mull. Arg.) .................................3
2.2 Tình hình bệnh hại trên cây cao su ....................................................................4
2.3 Sơ lược về nấm Corynespora.............................................................................4
2.3.1 Phân loại .........................................................................................................4
2.3.2 Đặc điểm nấm Corynespora ...........................................................................5
2.3.3 Phân bố, ký chủ, sự xâm nhiễm ......................................................................5
2.4 Bệnh rụng lá Corynespora..................................................................................6
2.4.1 Nguyên nhân và triệu chứng ...........................................................................6
2.4.2 Điều kiện phát sinh của bệnh ..........................................................................6
2.4.3 Tác hại của bệnh .............................................................................................7
2.4.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước .........................................................7

22.4.4.1 Nghiên cứu trong nước ..............................................................................7
2.4.4.2 Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................7
2.4.5 Cách phòng trị .................................................................................................8
2.5 Đặc tính một số loại thuốc Bảo vệ thực vật dùng làm thí nghiệm.....................9
vi


2.5.1 Anvil 5SC .......................................................................................................9
2.5.2 Antracol 70 WP ..............................................................................................9
2.5.3 Champion 77 WP ............................................................................................9
2.5.4 Zineb Bul 80WP .............................................................................................10
Chương 3 VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP ..............................................................11
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ........................................................................11
3.2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................11
3.3 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................11
3.4 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm ..........................................................................11
3.5 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................12
3.5.1 Phương pháp lấy mẫu......................................................................................12
3.5.2 Phương pháp phân lập.....................................................................................13
3.5.3 Khảo sát đặc điểm của nấm C. cassiicola trên một số môi trường
khác nhau .................................................................................................................13
3.5.4 Khả năng phát triển của nấm C. cassiicola ở các mức nhiệt độ
khác nhau .................................................................................................................14
3.5.5 Xác định nồng độ bào tử gây bệnh trên lá cao su dòng vô tính
RRIV 4 trong điều kiện phòng thí nghiệm...............................................................14
3.5.6 Khảo sát hiệu quả của một số loại thuốc trừ nấm đối với nấm C. cassiicola
bằng phương pháp đầu độc môi trường ...................................................................15
3.6 Xử lý số liệu .......................................................................................................16
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN.....................................................................17
4.1 Kết quả phân lập mẫu nấm và mô tả đặc điểm hình thái tác nhân gây bệnh

rụng lá Corynespora cassiicola................................................................................17
4.2 Một số đặc điểm sinh học của nấm C. cassiicola gây bệnh rụng lá trên cây
cao su........................................................................................................................19
4.2.1 Sự phát triển của nấm C. cassiicola trên một số môi trường dinh dưỡng
khác nhau………………………………………………………………………… 19
4..2.2 Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ đến sự phát triển của nấm C. cassiicola... 20
4.3 Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ bào tử chủng trên lá cao su
dòng vô tính RRIV 4 trong điều kiện phòng thí nghiệm .........................................24
vii


4.4 Kết quả khảo sát hiệu quả của một số loại thuốc trừ nấm đối với nấm
C. cassiicola bằng phương pháp đầu độc môi trường..............................................27
Chương 5 KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ…………………………………………….….39
5.1 Kết luận…….…………………………………………………………………. 39
5.2 Đề nghị……….……………………………………………………………….. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………41
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….45
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

BPM

: Balai Penetitian Medan

CMA

: Corn Meal Agar

CRD

: Completely Randomized Design


Ctv

: Cộng tác viên

CV

: Coefficient of variation

Dvt

: Dòng vô tính

FX

: Ford Cross

GT

: Gondang Tapen

IAN

: Institute Agrononime Norte

KRS

: Kohong Rubber Station

LH


: Lai hoa

LLL

: Lần lặp lại

LSD

: Least Significant Difference

MSBT

: Bảo vệ thực vật

NSC

: Ngày sau cấy

NT

: Nghiệm thức

PB

: Prang Besar

PGA

: Potato Glucose Agar


PSA

: Potato Sucrose Agar

RRIC

: Rubber Research Institute of Ceylon

RRII

: Rubber Research Institute of India

RRIM

: Rubber Research Institute of Malaysia

RRIV

: Rubber Research Institute of Việt Nam

TT

: Trà Thanh

TB

: Trung bình

VNCCSVN


: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam

VRG

: Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam
ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Thành phần các môi trường PGA, PSA, CMA, lá cao su ...................12
Bảng 3.2: Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm.............................................12
Bảng 4.1: Sự phát triển của nấm C. cassiicola trên một số môi trường
dinh dưỡng khác nhau ………………………………………………………... 19
Bảng 4.2 Tốc độ phát triển của nấm C. cassiicola trên một số môi trường
dinh dưỡng khác nhau ………………………………………………………….19
Bảng 4.3 Sự phát triển của nấm C. cassiicola ở các mức nhiệt độ thí nghiệm....21
Bảng 4.4 Tốc độ phát triển của nấm C. cassiicola ở các mức nhiệt độ
thí nghiệm.............................................................................................................21
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của nồng độ bào tử và phương pháp chủng đến
sự phát triển của bệnh trên dvt RRIV 4 ở 7 ngày sau chủng ...............................24
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm hoạt chất hexaconazol (Anvil 5SC)
đến sựsinh trưởng và hình thành bào tử của nấm C. cassiicola………………...28
Bảng 4.7 Khả năng ức chế đường kính tản nấm của thuốc trừ nấm hoạt chất
hexaconazol (Anvil 5SC) .....................................................................................28
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm hoạt chất propineb (Antracol 70WP) đến
sự sinh trưởng và khả năng hình thành bào tử của nấm C. cassiicola…………..29
Bảng 4.9 Khả năng ức chế đường kính tản nấm của thuốc trừ nấm hoạt chất
propineb (Antracol 70WP)………………………………………………………29
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm hoạt chất copper hydrocide

(Champion 77WP) đến sự sinh trưởng và khả năng hình thành bào tử
của nấm C. cassiicola…………………………………………………………….32
Bảng 4.11 Khả năng ức chế đường kính tản nấm của thuốc trừ nấm hoạt chất
copper hydrocide (Champion 77WP)……………………………………………32
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm hoạt chất zineb (Zineb Bul80WP) đến
sự sinh trưởng và hình thành bào tử của nấm C. cassiicola………………………34
Bảng 4.13 Khả năng ức chế đường kính tản nấm của thuốc trừ nấm hoạt chất
zineb (Zineb Bul80WP)………………………………………………………….34
x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Triệu chứng bệnh rụng lá Corynespora. .....................................................18
Hình 4.2: Bào tử nấm C. cassiicola. ...........................................................................18
Hình 4.3: Tản nấm C. cassiicola trên môi trường PGA..............................................18
Hình 4.4: Nấm C. cassiicola trên các môi trường......................................................23
Hình 4.5: Nấm C. cassiicola ở các mức nhiệt độ thí nghiệm. ....................................23
Hình 4.6: Khả năng gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su dvt RRIV 4
sau 7 ngày chủng bằng phương pháp có gây vết thương. ...........................................26
Hình 4.7: Khả năng gây bệnh của nấm C. cassiicola trên lá cao su dvt RRIV 4
sau 7 ngày chủng bằng phương pháp không gây vết thương......................................26
Hình 4.8: Sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trường thuốc trừ nấm
hoạt chất hexaconazol (Anvil 5SC). ...........................................................................31
Hình 4.9: Sự phát triển của nấm C. cassiicola ở các nồng độ thuốc trừ nấm
hoạt chất propineb (Antracol 70WP) ..........................................................................31
Hình 4.10: Sự phát triển của nấm C. cassiicola ở các nồng độ thuốc trừ nấm
hoạt chất copper hydrocide (Champion 77WP)..........................................................36
Hình 4.11: Sự phát triển của nấm C. cassiicola trên môi trường thuốc trừ nấm
hoạt chất zineb (Zineb Bul80WP)...............................................................................36

Biểu đồ 4.1 Khả năng ức chế tản nấm của các loại thuốc thí nghiệm ở 10NSC........37
Biểu đồ 4.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc và nồng độ thí nghiệm đến
sự hình thành bào tử của nấm C. cassiicola ở 10 NSC……………………………....38

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Mull. Arg.) là loại cây công nghiệp dài ngày có
giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây cao su là mủ, mủ cao su đóng góp không
nhỏ vào nền kinh tế quốc gia. Cũng như nhiều loại cây trồng khác, cây cao su bị nhiều
nấm bệnh tấn công, và một trong những bệnh hại quan trọng trên cây cao su là bệnh
rụng lá do nấm Corynespora cassiicola (còn gọi là bệnh Corynespora) gây ra. Bệnh đã
và đang trở thành một trở ngại chính cho ngành sản xuất cao su thiên nhiên. Bệnh xuất
hiện đầu tiên trên cây cao su thực sinh tại Sierra Leone (Châu Phi) năm 1949, bệnh lần
lượt được ghi nhận tại Ấn Độ năm 1958, Malaysia năm 1960, Nigieria năm 1969,
Indonesia năm 1980, Cameroon và Ivory Coast năm 1984, Thái Lan và Sri Lanka năm
1985, Việt Nam năm 1999 (C.K Jajasinghe, 2006), và bệnh xuất hiện ở Trung Quốc
năm 2006 (Pu Jinji và ctv, 2007). Cho đến nay bệnh càng trở nên nghiêm trọng cả về
mức độ, phạm vi gây bệnh.
Bệnh xuất hiện trên cây cao su ở mọi lứa tuổi, mọi giai đoạn sinh trưởng của
cây, và xảy ra quanh năm gây thiệt hại rất lớn về năng suất mủ. Tác hại của bệnh rất
lớn, cây thực sinh trong vườn ươm bị nhiễm bệnh làm cây chậm phát triển và không
đạt được đường kính gốc ghép theo đúng thời điểm (Jacob, 2006). Ở nước ta bệnh
được ghi nhận vào năm 1999 gây hại nặng cho dòng vô tính RRIC103, RRIC 104,
LH88/372. Hiện nay số lượng dòng vô tính bị nhiễm bệnh tăng lên nhiều và cũng đã
xuất hiện tại một số công ty cao su tại Đông Nam Bộ (Phan Thành Dũng, 2004). Nguy
cơ có thể cao hơn nữa do sự phá vỡ tính kháng của chủng nấm đối với các dòng vô

tính ngày càng tăng, sự thay đổi khí hậu thất thường cũng như sự trao đổi thương mại
của các sản phẩm nông nghiệp đang trên đà tăng nhanh. Do đó việc nghiên cứu về các
đặc điểm cũng như các biện pháp hiệu quả để phòng trừ bệnh rụng lá Corynespora là
vấn đề đang được quan tâm. Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện đề tài “Một số đặc điểm
1


sinh học và hiệu quả của thuốc trừ nấm đối với nấm Corynespora cassiicola (Berk &
Curt) Wei. trong điều kiện phòng thí nghiệm”.
1.2 Mục đích-yêu cầu
1.2.1 Mục đích
-

Thu thập và phân lập nấm C. cassiicola trên lá cao su có biểu hiện bệnh đặc
trưng.

-

Lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp nhất.

-

Đánh giá khả năng phát triển của nấm C. cassiicola ở các nhiệt độ khác nhau.

-

Đánh giá khả năng gây bệnh của nấm trong điều kiện phòng thí nghiệm.

-


Đánh giá hiệu quả trừ nấm C. cassiicola của một số thuốc hóa học.

1.2.2 Yêu cầu
-

Hi u bi t căn b n v  b nh cây cao su, b nh r ng lá Corynespora và nh n bi t 
đ

-

c tri u ch ng b nh. 

N m v ng các thao tác trong phòng thí nghi m cũng nh  các thi t b  máy móc 
trong phòng. 

-

Hi u bi t v  thu c BVTV và các k  thu t liên quan. 

 

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây cao su (Hevea Brasiliensis Mull. Arg.)
Cây cao su (Hevea brasiliensis Mull. Arg.) là cây công nghiệp nhiệt đới thuộc
họ thầu dầu (Euphorbiceae), có nguồn gốc tự nhiên ở vùng rừng lưu vực Amazon,
Nam Mỹ, trải rộng từ 15o Nam đến vĩ tuyến 16o Bắc và kinh tuyến 46 – 77o Tây bao

gồm Brazil, Bolivia, Columbia, Peru, Ecuado, Venezuela, French Guina, Surinam và
Guyana. Dân địa phương đã dùng mủ cao su để làm các vật liệu chống thấm và có tính
đàn hồi như quả bóng đồ chơi, tấm lợp nhà, túi đựng nước, các lễ hội tôn giáo.
Cây cao su được người châu Âu biết lần đầu sau chuyến thám hiểm của
Christopher Columbus đến châu Mỹ năm 1492. Đến năm 1897 sau một số lần thất bại
tiếp theo của Raul trong việc du nhập vào nước ta, bác sĩ Yersin đã thành công và
vườn cao su đầu tiên được ông trồng tại Suối Dầu – Nha Trang (Đặng Văn Vinh,
2000). Năm 1906, các đồn điền cao su đầu tiên được xây dựng tại Đông Nam Bộ. Từ
năm 1905 đến 1920, diện tích hàng năm tăng gần 500 ha. Từ năm 1921 đến 1944,
ngành sao su đã phát triển nhanh chóng với mức tăng hàng năm là 4000 – 6000 ha.
Năm 1958, cây cao su được trồng thử nghiệm tại miền Bắc Việt Nam và được trồng
với quy mô lớn kể từ năm 1961. Năm 2008, tổng diện tích cao su khai thác trong cả
nước là 174.145 ha với sản lượng 316.364 tấn.
Cây cao su là loại cây công nghiệp dài ngày cung cấp mủ và gỗ cho rất nhiều
ngành công nghiệp. Đây cũng là loại cây có giá trị kinh tế cao trong các lĩnh vực công
– nông – lâm nghiệp. Trong những năm gần đây sản lượng mủ không ngừng đượcc
nâng cao nhờ những cải tiến về giống, kỹ thuật nông nghiệp, quy trình khai thác… Tuy
nhiên những thiệt hại do bệnh gây ra cũng gia tăng đáng kể, một phần do việc chọn lọc
chủ yếu dựa theo hướng sản lượng cao, sinh trưởng nhanh đã làm thất thoát gen kháng
3


bệnh. Mặt khác do tình hình thời tiết - khí hậu có nhiều thay đổi và diễn biến phức tạp,
cùng với sự phát triển và chuyên canh cây trồng trên diện rộng trong vùng khí hậu
nóng ẩm, mưa nhiều đã dẫn đến sự phát sinh, phát triển mạnh về cả chủng loại cũng
như mức độ bệnh gây ảnh hưởng hưởng không nhỏ đến vấn đề canh tác và hiệu quả
kinh tế của nó, thiệt hại sản lượng và gia tăng chi phí sản xuất.
2.2 Tình hình bệnh hại trên cây cao su
Cây cao su được trồng chủ yếu trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm và lượng
mưa phong phú nên bị rất nhiều loại bệnh gây hại, nhất là những bệnh do nấm gây ra.

Chúng có thể gây hại trên tất cả các bộ phận của cây như lá, cành, thân và rễ.
Theo Chee (1976) cây cao su bị 550 loài vi sinh vật tấn công, trong đó có 24 loài có
tầm quan trọng về kinh tế. Đến năm 2003, Phan Thanh Dũng và ctv cho biết có 8 loại
bệnh cao su chính gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và sản lượng cây cao su
trong nước bao gồm bệnh phấn trắng (Oidium heveae), bệnh héo đen đầu lá
(Colletotrichum gloeosporioides), bệnh rụng lá mùa mưa (Phytopthora spp), bệnh
Corynespora (C.cassiicola), bệnh nấm hồng (Corticium salmonicolor), bệnh loét sọc
mặt cạo (Phytopthora palmivora), bệnh nứt vỏ (Botryodiploidia theopromae), và bệnh
rễ nâu (Phellinus noxius). Đáng kể trong các loại bệnh trên, bệnh rụng lá Corynespora
là bệnh mới xuất hiện năm 1999 và đang có chiều hướng mở rộng phạm vi gây hại cho
các dvt cao su mới (Phan Thanh Dũng và Nguyễn Thái Hoan, 1999).
2.3 Sơ lược về nấm Corynespora
2.3.1 Phân loại
Đặc điểm chung của nấm gây hại cho cây trồng là tế bào có nhân thực
(Eukaryotae), cơ quan sinh trưởng có cấu tạo dạng sợi, sinh sản bằng bào tử, sống dị
dưỡng, không có diệp lục (Nguyễn Đức Trí và ctv, 1998).
Nấm gây bệnh rụng lá trên cây cao su Corynespora có hệ thống phân loại như sau:
Giới: Nấm
Ngành: Ascomycota
Lớp: Dothideomycetes
Lớp phụ: Pleosporomycetidae
Bộ: Pleosporales
Họ: Corynesporascaceae
4


Giống: Corynespora
Loài: Corynespora cassiicola
( Nguồn: )
2.3.2 Đặc điểm nấm Corynespora

Khuẩn ty có màu xám đến nâu và rất biến thiên về hình thái, hình dạng bào tử
trên vết bệnh cũng như trong môi trường nhân tạo. Bào tử trên lá màu nâu nhạt với
dạng lưỡi liềm chứa nhiều vách ngăn với chiều dài biến thiên lớn (22 – 300 µm),đôi
khi đạt 700 µm. Chiều rộng biến thiên từ 5 – 10 µm. Bào tử đơn và đôi khi dạng chuỗi
dính với nhau ở hai đầu gọi là hilum.
Ngoài tự nhiên bào tử phóng thích vào ban ngày và cao điểm từ 8 - 11 giờ. Sau
thời gian mưa nhiều và tiếp theo nắng ráo, số lượng bào tử phóng thích nhiều nhất.
Bào tử có khả năng tồn tại trên các vết bệnh hoặc trong đất với thời gian dài, trên lá
cao su khô nấm vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến 3 tháng.
Trái với ngoài tự nhiên nấm này rất khó sinh bào tử trên môi trường nhân tạo.
Chúng chỉ sinh bào tử ở những môi trường rất đặc biệt về nhu cầu ánh sáng, nhiệt độ
hay dinh dưỡng. Hình dạng và màu sắc khuẩn lạc thay đổi tùy vào điều kiện nuôi cấy.
Nấm phát triển ở 8 – 36oC, thích hợp nhất ở 28oC và ngưng phát triển ở 40oC (Phan
Thành Dũng, 1995).
2.3.3 Phân bố, ký chủ, sự xâm nhiễm
Corynespora cassicola (Berk & Curt). Wei được ghi nhận tại hơn 80 nước
thuộc nhiều vùng khí hậu khác nhau từ vùng ôn đới đến nhiệt đới như Trung Quốc,
Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Australia, Nigeria, Sri Lanka, Cambodia, Thái Lan,
Cameroon, Congo, Cuba, Argentina… (Phan Thành Dũng dẫn nhập, 1995).
C. cassiicola có khoảng 160 loài ký chủ thuộc các nhóm cây ăn quả, cây công nghiệp,
cây lâm nghiệp, cây ngũ cốc, cây rau màu và nhiều loại cây cảnh khác. Một số cây ký
chủ của C. cassicola bao gồm cao su, đu đủ, cà chua... Tuy nhiên C. cassiicola trên
cây cao su là chuyên biệt (Phan Thanh Dũng dẫn nhập, 1995).
Nấm xâm nhập chủ yếu ở mặt dưới lá qua biểu bì và khí khổng, ngoài ra nấm
còn tiết ra men (celluloza) giúp phân hủy màng tế bào. Trong quá trình sinh trưởng
nấm còn tiết ra chất độc (CC toxin), hợp chất này rất độc cho cao su, cho nên chỉ với
một vết bệnh nhỏ trên gân lá chính cũng đủ gây rụng lá. Đây là loại độc tính chuyên
5



biệt, có tác động đến hiện tượng chết mô lá, vỏ, kích thích lá hình thành tầng rời, kết
quả là gây rụng lá.
2.4 Bệnh rụng lá Corynespora
2.4.1 Nguyên nhân và triệu chứng
Bệnh do nấm C. cassicola gây nên được ghi nhận trên 80 nước, trên nhiều vùng
khí hậu từ nhiệt đới đến ôn đới và có khả năng gây hại trên tất cả bộ phận của cây từ rễ
tới lá. Riêng trên cây cao su nấm thường tấn công trên lá, cuống lá và chồi non gây
rụng lá và chết chồi, đôi khi chết toàn bộ cây. Triệu chứng bệnh như sau:
-

Trên lá: Triệu chứng đặc trưng với vết bệnh màu đen có hình dạng xương cá
dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết lan rộng gây chết từng
phần lá do sự phá hủy của lục lạp, sau đó toàn bộ lá đổi màu vàng - cam và rụng
từng lá một.

-

Trên lá non các vết bệnh có hình tròn màu xám đến nâu với vòng màu vàng
xung quanh, tại trung tâm đôi khi hình thành lỗ. Lá quăn và biến dạng sau đó
rụng toàn bộ.

-

Trên chồi và cuống lá: Các chồi xanh dễ nhiễm, đôi khi nấm bệnh cũng gây hại
chồi đã hóa nâu. Dấu hiệu đầu tiên với vết nứt dọc theo cuống và chồi có dạng
hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen, vết bệnh có thể phát triển dài đến 20 cm
gây chết chồi, đôi khi chết cả cây. Nếu dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất
hiện những sọc đen ăn sâu trên gỗ, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá có vết
nứt màu đen có chiều dài 0,5 - 3,0 mm.


-

Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù không có một triệu
chứng nào xuất hiện trên phiến lá.

2.4.2 Điều kiện phát sinh của bệnh
Có 3 yếu tố dẫn đến sự phát sinh bệnh trên cây cao su gồm:
-

Dòng vô tính cao su mẫn cảm.

-

Nấm hình thành nòi mới.

-

Môi trường thuận lợi cho nấm bệnh cao su phát triển.

6


2.4.3 Tác hại của bệnh
Mức nguy hại tùy thuộc vào mức độ kháng của dvt và giai đoạn tuổi, tùy theo
sự tương thích giữa ký sinh, ký chủ và môi trường. Bệnh gây hại quanh năm vào mọi
giai đoạn sinh trưởng của cây cao su.
2.4.4 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.4.1 Nghiên cứu trong nước
Bệnh rụng lá Corynespora được phát hiện lần đầu tiên ở nước ta vào tháng
8/1999 tại trạm thực nghiệm cao su Lai Khê, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam. Đây là

một trong những loại bệnh gây hại cho cây cao su từ vườn kiến thiết cơ bản đến vườn
cây khai thác. Do bệnh là đối tượng kiểm dịch loại 2 nên khi vừa phát hiện
VNCCSVN cùng với chi cục kiểm dịch thực vật vùng II cùng với tổng công ty cao su
Việt Nam thống nhất loại bỏ tất cả dvt mẫn cảm nhằm dập tắt nguồn bệnh ngay từ ban
đầu.
Bệnh rụng lá Corynespora đã gây hại cho một số dvt mẫn cảm trong nước như
RRIC 103, RRIC 104, KRS 21, RRIM 725, RRIM 600, Fx 25, IAN 873, là một loại
bệnh mới, phát triển nhanh và đang có chiều hướng mở rộng phạm vi gây hại cho các
dvt cao su mới. Toàn bộ diện tích trồng dvt RRIC 103 và LH 88/372 trên các thí
nghiệm đều bị nhổ bỏ. Tháng 1/2000 tại công ty cao su Lộc Ninh phát hiện hơn 200 ha
cao su tơ và cao su già bị nhiễm bệnh nặng và rụng lá nghiêm trọng, toàn bộ diện tích
bị nhiễm đều thuộc dvt RRIC 104.
Theo một số ghi nhận ban đầu, bệnh gây thiệt hại về sinh trưởng, sản lượng và
hại nặng ở những vùng thấp, ẩm ướt. Hiện nay các dvt bị nhiễm bệnh nặng đã không
còn hiện diện trên diện tích cao su khai thác tại Việt Nam.
2.4.4.2 Nghiên cứu ngoài nước
Bệnh rụng lá Corynespora cassiicola có tác hại rất lớn, trong đó có 5 nước như:
Sri Lanka, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan bị gây hại nặng (Chee, 1987; Ismail
và ctv, 1996; Jayasinghe, 2000; Sabu, 2000).
Sri Lanka là nước bị gây hại nặng nề nhất. Bệnh xuất hiện đầu tiên tại 9 địa
phương trong vườn nhân, sau đó gây hại nặng trên toàn quốc. 4300ha dvt RRIC 103, là
dvt cao sản được khuyến cáo là trồng đại trà, phải nhổ bỏ và trồng lại bằng dvt kháng
bệnh. Chính phủ phải bồi thường 64 triệu Pup cho người trồng cao su bị loại bỏ. Ngoài
7


các dvt bị nhiễm bệnh nặng trước đây như RRIC 103, RRIC 104, KRS 21 đã bị loại bỏ
từ đầu, các dvt khác mà vào thập niên 80 được đánh giá là kháng bệnh thì nay lại bị
hại nặng gồm: RRIM 600, GT1, RRIC 110, PB 260, PB 28/59, PB 235 và RRII 105
(Jayasinghe, 2000).

Tại Indonesia bệnh bùng nổ lần đầu vào năm 1980 tại trại thực nghiệm
Sembawa, Nam Sumatra. Hiện nay, bệnh gây hại trên tất cả vùng trồng cao su tại
Indonesia. Do cao su tiểu điền chiếm trên 90% tổng diện tích trồng trong nước nên
thiệt hại do bệnh chưa thống kê đầy đủ. Các dvt mẫn cảm với bệnh gồm: RRIC 103,
GT1, KRS 21, FX 25, BPM 6, RRIM 600, RRIM 725 và IAN 873 (Wisma và
Harmidi, 1996).
Tại Malaysia ghi nhận tại vườn ươm trên dvt RRIC 52 và FX 25. Năm 1985
dịch bệnh bùng phát và gây hại nặng cho RRIC 103, KRS 21, và RRIM 725. Hiện nay
bệnh ghi nhận tại tất cả các vùng trồng cao su trong cả nước, nặng nhất tại Johor Baru
và Trengganu. Các dòng vô tính nhiễm bệnh gồm: GT1, RRIM 600, RRIM 701, RRIM
703, RRIM 712, RRIM 725, RRIM 901, RRIM 2009, RRIM 2015, RRIM 2020, PR
261, IAN 873, và PB 217.
Ở Ấn Độ, các dòng vô tính nhiễm bệnh ở vườn cây trưởng thành gồm: GT1,
RRIM 600 và RRII 105, 118. Tại vườn nhân, gồm các dòng vô tính RRII 105, 118,
300, 305, PR 107, 255, 261, RRIM 600, PB 235, 255, 260, 311 và GT1. Dòng vô tính
RRII 105 mẫn cảm nặng với bệnh đã gây nhiều chú ý do trên 80% cao su ở Ấn Độ
trồng dòng vô tính này (Sabu, 2000).
Ở Thái Lan bệnh được ghi nhận năm 1985 tại thí nghiệm trao đổi giống cao su
quốc tế 7 năm tuổi ở trạm Surat Thani. Bệnh gây chết dvt RRIC 103 và rụng lá nặng
trên dvt KRS21.
2.4.5 Cách phòng trị
-

Không tr ng các dòng vô tính m n c m v i b nh nh  RRIC 103, RRIC 104, KRS 
21, RRIM 725, RRIM 600, Fx 25, IAN 873, PPN 2058. Riêng dvt RRIC 103 và KRS 
21 đã b  lo i b  hoàn toàn t i các qu c gia tr ng cao su trên th  gi i. 

-

Ghép tán b ng các dvt kháng b nh. 


8


-

Thu c  tr   n m:  s   d ng  Bordeaux  0,75%,  Zineb  80WP  0,75%,  Benlate  0,5%, 
Anvil  5SC  (hexaconazole),  Score  (dexaconazole),  Propineb  50WP  0,5%… C n 
chú ý phun m t d

i lá là n i n m xâm nh p v i chu kỳ 10 ‐ 14 ngày/l n. 

2.5 Đặc tính một số loại thuốc Bảo vệ thực vật dùng làm thí nghiệm
2.5.1 Anvil 5SC
-

Tên ho t ch t: Hexaconazole 

-

Nhóm: Triazole 

-

Tính  ch t:  Thu c  k   thu t  d ng  tinh  th   r n,  đi m  nóng  ch y  111oC.  Tan  ít 
trong n

c (18mg/l), tan trong nhi u dung môi h u c , nhóm đ c III. 

-


Thu c tr  n m, tác đ ng n i h p, ph  tác d ng r ng. 

-

Kh  năng h n h p: có d ng h n h p v i Sulfur, Carendazim, Chlorothalonil. Khi 
s  d ng có th  pha chung v i nhi u thu c tr  sâu b nh khác. 

-

S n ph m c a: Syngenta ‐ Th y Sĩ. 

-

T  ch c xin đăng ký: công ty TNHH Syngenta Vi t Nam. 

2.5.2 Antracol 70 WP
-

Ho t ch t: Propineb 

-

Nhóm: Dithiocarbamate 

-

Tính  ch t:  Thu c  k   thu t  d ng  b t  tr ng  ngà,  ít  tan  trong  n

c  và  các  dung 


môi h u c , nhóm đ c III.  
-

Thu c tr  n m, tác đ ng  ti p xúc, ph  tác đ ng r ng. 

-

Kh  năng h n h p: Có d ng h n h p v i Triadimefon, copper Oxychloride. Khi 
s  d ng có th  pha chung nhi u thu c tr  sâu b nh khác. 

-

Nhà s n su t và phân ph i: Bayer Vi t Nam Ltd. 

2.5.3 Champion 77 WP
-

Ho t ch t:  Copper Hydrocide 

-

Nhóm: đ ng (Cu) 

-

Tính ch t: Thu c k  thu t d ng b t r n, màu xanh lá cây, tan ít trong n
các dung môi h u c , ph n  ng trung tính, nhóm đ c II. 

9


c và 


-

Thu c tr  b nh cây, tác đ ng ti p xúc. Ph  tác d ng r ng, phòng tr  nhi u lo i 
n m và vi khu n h i cây. 

-

Kh  năng h n h p: có th  pha chung v i nhi u thu c tr  sâu b nh khác. 

-

S n ph m c a: Nufarm Ltd.  

-

Nhà cung  ng t i Vi t Nam: Công ty TNHH ADC. 

2.5.4 Zineb Bul 80WP
-

Ho t ch t: Zineb 

-

Nhóm: Dithiocarbamate 


-

Tính ch t: Thu c k  thu t   d ng b t không màu, tan ít trong n
không tan trong nhi u dung môi h u c . Khi b o qu n lâu d

c (10 mg/l), 

i tác d ng c a 

nhi t đ  và  m đ  không khí thu c b  phân gi i.   trang thái khô, thu c không 
ăn mòn kim lo i, khi b   m ăn mòn đ ng và s t. Đi m cháy trên 100oC, nhóm 
đ c III. 
-

Thu c tr  n m, tác đ ng ti p xúc, ph  tác đ ng r ng. 

-

Kh   năng  h n  h p:  Có  d ng  h n  h p  v i  Benomyl  (Benzeb),  Copper 
Oxychloride  (Zincopper),  Sulfur  (Vizines).  Khi  s   d ng  có  th   pha  chung  v i 
nhi u thu c tr  sâu b nh khác. 

-

S n xu t và đóng gói t i: Agria SA – Bulgaria. 

-

Phân ph i t i Vi t Nam: Công ty B o V  Th c V t Sài Gòn. 


10


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành
• Thí nghi m đã đ

c th c hi n t  tháng 01/2009 đ n tháng 06/2009. 

• Đ a đi m ti n hành: Phòng thí nghi m B nh cây – B  môn BVTV ‐ Khoa Nông 
h c ‐ Tr

ng đ i h c Nông lâm thành ph  H  Chí Minh. 

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nấm Corynespora cassicola được phân lập từ lá cao su có biểu hiện các
triệu chứng đặc trưng của bệnh.
3.3 Nội dung nghiên cứu
• Kh o sát s  phát tri n c a n m C. cassiicola trên m t s  môi tr

ng dinh d

ng 

khác nhau. 
• Kh o sát s  phát tri n c a n m C. cassiicola   các m c nhi t đ  khác nhau. 
• Xác  đ nh  n ng  đ   bào  t   gây  b nh  trên  lá  cao  su  dòng  vô  tính  RRIV  4  trong 
đi u ki n phòng thí nghi m. 
• Kh o sát hi u qu  c a m t s  lo i thu c tr  n m đ i v i n m C. cassiicola b ng 

ph

ng pháp đ u đ c môi tr

ng.  

3.4 D ng c  và v t li u thí nghi m 
• D ng c : N i h p, t  s y, t  c y, t  đ nh ôn, cân đi n t , b p đi n, micropipet, 
pipet,  ng tiêm, bình tam giác, đĩa petri (đ

11

ng kính 9 cm), h p nh a có n p 


đ y ( kích thu c 25×12×8 cm), c c th y tinh, bao tay, dao c y, khoan c y, đèn 
c n, bút lông, gi y th m vô trùng,  ng hút nh a. 


V t li u: M u lá cao su có v t b nh đ c tr ng, m u lá nguyên thu c dvt RRIV 4 
s ch b nh, các lo i môi tr

ng (B ng 3.1), thu c tr  n m (B ng 3.2), n

c c t 2 

l n, c n 70o. 
Bảng 3.1: Thành phần các môi trường sử dụng trong thí nghiệm..
Thành


Môi trường PGA

Môi trường PSA

Môi trường

Môi trường lá

phần

(g/l)

(g/l)

CMA (g/l)

cao su (g/l)

Khoai tây

200

100

0

0

Bắp


0

0

30

0

Lá cao su

0

0

0

200

Đường

20 (glucose)

10 (Sucrose)

20 (glucose)

20 (glucose)

Agar


15

15

15

15

Nước cất

1000 ml

1000 ml

1000 ml

1000 ml

 
Bảng 3.2: Các loại thuốc trừ nấm sử dụng trong thí nghiệm.
Tên hoạt chất

Tên thương mại

Công ty sản xuất

Hexaconazole

Anvil 5 SC


Syngenta Việt Nam Ltd

Propineb

Antracol 70 WP

Bayer Việt Nam Ltd

Copper Hydrocide

Champion 77 WP

Cty TNHH ADC

Zineb

Zneb Bul 80 WP

Cty BVTV Sài Gòn.

 
3.5 Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp lấy mẫu
Đối với lá bệnh
Thu thập mẫu lá bệnh.
Mẫu được lấy vào lúc sáng sớm khi độ ẩm không khí còn cao, bào tử còn nằm
trên lá và chưa phát tán vào không khí.
12



Mẫu được ghi rõ tên dvt lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, lá non hay già. Mẫu lá
bệnh được đặt vào hộp có đặt giấy thấm nước để hút ẩm. Sau đó mang về phòng thí
nghiệm phân lập.
Đối với lá khỏe
Thu hái lá bánh tẻ cùng một dvt, không có các triệu chứng nhiễm bệnh, giữ ẩm
và đem về phòng thí nghiệm ngay để chủng nấm.
3.5.2 Phương pháp phân lập
Lấy mẫu lá bệnh từ vườn đem về phòng thí nghiệm. Tại vị trí vết bệnh đặc
trưng trên mẫu lá, cắt thành từng mẫu nhỏ tại phần tiếp giáp giữa mô khỏe và mô bệnh
có kích thước từ 1 – 2 cm. Tiến hành rửa mẫu một lần với cồn 70o trong 30 giây. Sau
đó rửa lại 2 lần với nước cất (cất 2 lần). Mẫu bệnh được cắt nhỏ hơn trong tủ cấy để
trên giấy thấm vô trùng cho mẫu khô. Khử trùng que kẹp trên ngọn lửa đèn cồn, để
nguội, dùng que kẹp gắp các mẫu lá đặt vào 5 vị trí trên đĩa môi trường agar + nước
(mặt dưới lá tiếp xúc với môi trường).
Sau 2 ngày nấm được cấy chuyền sang đĩa petri chứa môi trường PGA và được
tạo thuần bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào tử.
3.5.3 Khảo sát đặc điểm của nấm C. cassiicola trên một số môi trường khác nhau
Mục đích của thí nghiệm là nhằm chọn ra môi trường dinh dưỡng phù hợp, rút
ngắn thời gian nuôi cấy trên môi trường đặc trong phòng thí nghiệm mà vẫn đảm bảo
mật độ bào tử cao.
Thí nghiệm được tiến hành trên 4 môi trường nuôi cấy khác nhau (PGA,
PSA,CMA, lá cao su) với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 đĩa petri.
Các môi trường nuôi cấy sau khi được hấp tiệt trùng đổ ra đĩa petri (20 ml/ đĩa).
Khi môi trường đã nguội tiến hành cấy khoanh nấm đường kính 0,5 cm có cùng độ
tuổi (5 NSC) vào trung tâm đĩa, ủ ở 27 ± 2oC.
Các chỉ tiêu theo dõi
-

Đo đ


ng kính t n n m (cm) 2 ngày/l n k  t  ngày c y. 

Đường kính trung bình được tính theo công thức: d = (d1 + d2)/2
Trong đó:
d: đường kính trung bình của tản nấm.
13


d1, d2: hai đường chéo vuông góc đo trên tản nấm.
-

Màu s c, hình thái và s  phân b  c a t n n m đ
2 ngày/l n. Quan sát d

-

c quan sát  b ng m t th

ng 

i kính soi n i và kính hi n vi vào ngày th  8 sau c y. 

Đ m m t s  bào t  /ml b ng bu ng đ m h ng c u Thomas theo công th c: 
D = (4000×a×103×10-n) / b

trong đó:
D: mật độ bào tử / ml
a: số lượng bào tử đếm được trong 16 ô lớn
b: số ô con trong 16 ô lớn (256 ô)
10-n : nồng độ pha loãng mẫu

103 : số chuyển mm3 thành ml (103 mm3 = 1 ml)
Sau đó từ mật độ bào tử (bào tử / ml) sẽ được chuyển đổi sang mật độ bào tử (bào tử /
cm2) theo công thức:
Mật độ bào tử (bào tử / cm2) = mật độ bào tử (bào tử / ml) / diện tích tản nấm
3.5.4 Khả năng phát triển của nấm C.cassiicola ở các mức nhiệt độ khác nhau
Mục đích của thí nghiệm này nhằm xác định nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển và
hình thành bào tử của nấm C. cassiicola.
Thí nghiệm được tiến hành với 5 mức nhiệt độ khác nhau (15oC, 20oC, 25oC,
30oC, và 35oC), có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 đĩa petri.
Các môi trường nuôi cấy sau khi được hấp tiệt trùng đổ ra đĩa petri (20 ml/ đĩa).
Khi môi trường đã nguội tiến hành cấy khoanh nấm đường kính 0,5 cm có cùng độ
tuổi (5 NSC) vào trung tâm đĩa, đặt trong tủ định ôn ở các mức nhiệt độ trên.
Các chỉ tiêu theo dõi: tương tự mục 3.5.3
3.5.5 Xác định nồng độ bào tử gây bệnh trên lá cao su dòng vô tính RRIV 4 trong
điều kiện phòng thí nghiệm
Các hộp nhựa sau khi rửa sạch được khử trùng bằng cồn 70o. Đặt giấy thấm
nước xuống đáy hộp, cho nước cất (cất 2 lần) vào hộp đến khi vừa thấm ướt giấy là đủ,
tiếp theo đặt một lớp ống hút nhựa lên trên lớp giấy.
Mẫu lá được rửa sạch bằng nước cất, để ráo, sau đó được xử lý bằng cồn 70o và
rửa bằng nước cất 2 lần, đặt trên giấy vô trùng thấm khô. Đặt lá vào hộp đã được
chuẩn bị sẵn ở trên (mặt trên của lá tiếp xúc với ống hút nhựa).
14


×