Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM Ceratocystis sp. TÁC NHÂN GÂY BỆNH CHẾT NHÁNH CÂY NHÃN (Dimocarpus longan Lour)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM Ceratocystis sp. TÁC NHÂN
GÂY BỆNH CHẾT NHÁNH CÂY NHÃN
(Dimocarpus longan Lour)

Họ và tên sinh viên: TRƯƠNG THỊ HẬU
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2005 – 2009

Tháng

8 /2009


MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM Ceratocystis sp.GÂY BỆNH CHẾT
NHÁNH CÂY NHÃN (Dimocarpus longan Lour)

Tác giả

TRƯƠNG THỊ HẬU

Khóa luận được đệ trình đề đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Từ Thị Mỹ Thuận



Tháng 08/2009

i


CẢM TẠ
Thành kính khắc ghi công ơn sinh thành nuôi dưỡng của cha, mẹ đã giúp con trưởng
thành và có được kết quả ngày hôm nay.
Trân trọng biết ơn cô Từ Thị Mỹ Thuận đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Chân thành cảm ơn:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
- Phân Hiệu Đại Học Nông Lâm TP. HCM. tại Gia Lai
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học
- Quí Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM. đã tận tình dạy dỗ, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
- Anh Nguyễn Huy Cường, phòng bảo vệ thực vật – Viện Cây Ăn Quả Miền
Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian làm đề tài.
- Các bạn bè thân yêu lớp DH05NHGL đã giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những
vui buồn trong suốt những năm học cũng như thời gian thực tập tốt nghiêp.
Xin nhận nơi tôi lời cảm tạ, lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
TP. HCM, ngày 28 tháng 7 năm 2009

Trương Thị Hậu

ii


TÓM TẮT

Đề tài “Một số đặc điểm của nấm Ceratocystis sp. tác nhân gây bệnh chết
nhánh trên cây nhãn (Dimocarpus longan Lour)” được thực hiện tại phòng thí
nghiệm bệnh cây của bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông học, Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2009.
Kết quả đạt được:
Sau khi khảo sát đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. thấy nấm có mang
những đặc điểm của chi Ceratocystis. Tuy nhiên về kích thước các bào tử của mẫu
nấm phân lập không giống như loài Ceratocystis fimbiriata. Vì vậy, có thể kết luận
rằng mẫu nấm phân lập từ bệnh chết nhánh cây nhãn ở tỉnh Tiền Giang không phải
loài Ceratocystis fimbriata.
Tiến hành khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm trên 4 môi trường
PGA, CRA, bột bắp và lá nhãn cho thấy nấm sinh trưởng và phát triển được trên cả 4
loại môi trường. Trong đó, môi trường CRA là thích hợp nhất cho loài nấm
Ceratocystis sp. sinh trưởng và phát triển.
Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm ở 7 mức nhiệt độ : 100C, 150C,
200C, 250C, 300C, 320C và 350C cho kết quả, khoảng nhiệt độ nấm có thể sinh trưởng
và phát triển là 15 – 320C. Nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm sinh trưởng và phát
triển là 250C.
Kết quả thử nghiệm 6 loại thuốc Benomyl 50 WP, Bonanza 100 SL, Bavistin 50
FL, Anvil 5 SC, Tung super 300 EC và Score 250 EC bằng phương pháp đầu độc môi
trường cho thấy thuốc Benomyl 50 WP, Bavistin 50 FL có hiệu quả ức chế sự phát
triển của nấm Ceratocystis sp cao nhất. Các loại thuốc khác chỉ có hiệu quả ức chế sự
phát triển của nấm ở những nồng độ cao như: : Tung Super 300 EC (nồng độ 1,0 ppm;
2,5 ppm và 5,0 ppm), Bonanza 100 SL, Anvil 5 SC và Score 250 EC ở nồng độ 2,5
ppm; 5,0 ppm. Thuốc Anvil 5 SC ở nồng độ 0,1 ppm có tác dụng ức chế thấp nhất.

iii


Sau khi chủng bệnh nhân tạo để đánh giá độc tính của nấm gây ra trên 3 giống

nhãn: tiêu da bò, xuồng cơm vàng và nhãn long cho thấy nấm Ceratocystis sp. có khả
năng gây bệnh trên cả 3 giống nhãn. Tuy nhiên, trong 3 giống nhãn thì nhãn tiêu da bò
là giống nhãn khả năng bị nhiễm bệnh cao nhất. Phương pháp chủng hiệu quả nhất là
chủng dịch bào tử trong điều kiện có gây thương.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa......................................................................................................................i
Cảm tạ .........................................................................................................................ii
Tóm tắt.........................................................................................................................iii
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh sách các chữ kí hiệu, viết tắt ..............................................................................viii
Danh sách các bảng .....................................................................................................ix.
Danh sách các biểu đồ .................................................................................................xi
Danh sách các hình ......................................................................................................xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................................2
1.2 Mục tiêu.................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN ......................................................................................3
2.1 Giới thiệu về cây nhãn...........................................................................................3
2.1.1 Tên gọi và nguồn gốc cây nhãn......................................................................4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học....................................................................................5

2.1.3 Điều kiện sinh thái .........................................................................................5
2.1.4 Tình hình sản xuất nhãn tại Việt Nam ..........................................................6
2.1.5 Tình hình bệnh hại trên nhãn .........................................................................8
2.2 Giới thiệu về nấm Ceratocystis sp.........................................................................10
2.2.1 Phân loại.........................................................................................................10
2.2.2 Những bệnh do nấm Ceratocystis sp gây ra...................................................11

v


2.2.3 Một số đặc điểm của nấm Ceratocystis fimbriata .........................................11
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................15
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .........................................................................15
3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................15
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.....................................................................15
3.3.1 Khảo sát đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp..................................15
3.3.2 Khảo sát sự sinh trưởng phát triển của mẫu nấm Ceratocystis sp. trên
các loại môi trường dinh dưỡng khác nhau ....................................................16
3.3.3 Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển của nấm Ceratocystis sp. ở các mức
nhiệt độ khác nhau.........................................................................................17
3.3.4 Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với nấm trong điều kiện
đĩa petri.........................................................................................................18
3.3.5 Thăm dò các phương pháp chủng nhân tạo nấm Ceratocystis sp. trong
điều kiện phòng thí nghiệm. ..........................................................................19
3.3.6 Khảo sát tính gây bệnh của nấm Ceratocystis sp. trên 3 giống nhãn:
tiêu da bò, xuồng cơm vàng và nhãn long.....................................................22
3.3 Phương pháp xử lí số liệu......................................................................................22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................23
4.1 Quan sát hình thái của nấm Ceratocystis sp..........................................................23
4.2 Khảo sát sự phát triển của mẫu nấm Ceratocystis sp. trên các loại môi trường

dinh dưỡng khác nhau ...........................................................................................26
4.3 Khảo sát sự sinh trưởng, phát triển của nấm Ceratocystis sp. ở các mức nhiệt
độ khác nhau...........................................................................................................31
4.4 Khảo sát hiệu lực của một số thuốc hóa học đối với nấm Ceratocystis sp.
trong điều kiện đĩa petri .........................................................................................34

vi


4.5 Thăm dò các phương pháp chủng nhân tạo nấm Ceratocystis sp. trong
điều kiện phòng thí nghiệm...................................................................................40
4.5.1 Chủng bệnh nhân tạo trên thân.......................................................................41
4.5.2 Chủng bệnh nhân tạo trên lá ..........................................................................42
4.6 Khảo sát tính gây bệnh của nấm Ceratocystis sp. trên 3 giống nhãn: tiêu da
bò, xuồng cơm vàng và nhãn long .........................................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................48
5.1 Kết luận..................................................................................................................48
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................48
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................50
Phụ lục .........................................................................................................................52

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
CRA

Carrot Agar

ctv


cộng tác viên

PGA

Potato Glucose Agar

NSC

Ngày sau cấy

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1:Danh sách các địa phương trồng nhãn ở Việt Nam năm 2007 ....................6
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. trên môi trường
PGA ..................................................................................................................24
Bảng 4.2: Đường kính tản nấm Ceratocystis sp. trên các môi trường dinh dường
khác nhau.........................................................................................................27
Bảng 4.3: Tốc độ phát triển của tản nấm Ceratocystis sp. ở những môi trường
dinh dưỡng khác nhau ......................................................................................28
Bảng 4.4: Mật số các loại bào tử của nấm Ceratocytis sp. trên các loại môi trường
dinh dưỡng khác nhau ở 10 ngày sau cấy ........................................................29
Bảng 4.5: Sự phát triển của mẫu nấm Ceratocystis sp. ở các mức nhiệt độ khác
nhau trên môi trường CRA..............................................................................31

Bảng 4.6: Tốc độ phát triển của tản nấm Ceratocystis sp. ở những mức nhiệt độ
khác nhau..........................................................................................................32
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm đến đường kính tản nấm
Ceratocystis sp..................................................................................................35
Bảng 4.8: Phương trình tương quan tuyến tính và chỉ số LC50 của các loại thuốc
sau 8 ngày nuôi cấy .........................................................................................36
Bảng 4.9: Kết quả chủng bệnh nhân tạo nấm Ceratocystis sp. trên thân nhãn
tiêu da bò ở 10 ngày sau chủng ........................................................................41
Bảng 4.10: Kết quả chủng bệnh nhân tạo nấm Ceratocystis sp. trên lá nhãn
tiêu da bò sau 10 ngày sau chủng .....................................................................43
Bảng 4.11: Kết quả chủng bệnh nhân tạo nấm Ceratocystis sp. trên lá nhãn
tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng và nhãn long ở 10 ngày sau chủng.............46

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1: Đường kính tản nấm và tổng số bào tử của nấm Ceratocystis sp.
đo ở 10 ngày sau cấy trên 4 môi trường dinh dưỡng khác nhau. ....................30

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Tên hình


Trang

Hình 2.1: Cây nhãn tiêu da bò bị bệnh........................................................................10
Hình 2.2: Triệu chứng trong mạch gỗ .........................................................................10
Hình 4.1: Hình thái nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết nhánh cây nhãn.A: Hình
thái tản nấm trên môi trường PGA ở 10 NSC; B: Sợi nấm; C: Bào tử nội
sinh; D: Bào tử hậu; E: Bào tử túi; F:Bào tử túi được sinh ra từ quả thể.........25
Hình 4.2: Hình thái nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết nhánh cây nhãn.
A: Quả thể, B: tua tại đỉnh quả thể. ..................................................................26
Hình 4.3: Tản nấm Ceratocystis sp. trên các môi trường dinh dưỡng khác nhau
ở 10 NSC. .........................................................................................................30
Hình 4.4 : Tản nấm Ceratocystis sp. ở các mức nhiệt độ khác nhau sau 10 ngày
nuôi cấy trên môi trường CRA. ........................................................................33
Hình 4.5: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Benomyl 50 WP
ở 8 ngày sau cấy. ..............................................................................................38
Hình 4.6: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Bonanza 100 SL
ở 8 ngày sau cấy ...............................................................................................38
Hình 4.7: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Bavistin 50 FL
ở 8 ngày sau cấy. ..............................................................................................39
Hình 4.8: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Anvil 5 SC
ở 8 ngày sau cấy. ..............................................................................................39
Hình 4.9: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Tung super 300 EC

xi


ở 8 ngày sau cấy. ..............................................................................................40
Hình 4.10: Tản nấm của Ceratocystis sp. trên môi trường thuốc Score 250 EC
ở 8 ngày sau cấy. ..............................................................................................40
Hình 4.11: Tản nấm Ceratocystis sp. được chủng bệnh nhân tạo trên thân

nhãn tiêu da bò. 1,2: đối chứng không chủng bệnh; 3: chủng dịch bào tử;
4: chủng khoanh nấm. ......................................................................................42
Hình 4.12: Triệu chứng bệnh trên lá nhãn tiêu da bò 10 ngày sau chủng dịch bào
tử nấm Ceratocystis sp. A: mặt dưới lá; B: mặt trên lá; 1,3: đối chứng
(không chủng bệnh); 2: chủng bệnh, không gây thương; 4: chủng bệnh,
có gây thương. ..................................................................................................44
Hình 4.13: Triệu chứng bệnh trên lá nhãn tiêu da bò 10 ngày sau chủng khoanh
nấm Ceratocystis sp. A: mặt dưới lá; B: mặt trên lá; 1,3: đối chứng (không
chủng bệnh); 2: chủng bệnh,không gây thương; 4: chủng bệnh, có gây
thương...............................................................................................................45
Hình 4.14: Triệu chứng bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra trên nhãn tiêu
da bò. A: mặt dưới lá; B: mặt trên lá................................................................46
Hình 4.15: Triệu chứng bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra trên nhãn xuồng
cơm vàng (hàng trên) và nhãn long (hàng dưới). C, E: mặt dưới lá;
D, F: mặt trên lá................................................................................................47

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trái cây là một nguồn thực phẩm quan trọng trong cuộc sống hằng ngày. Trái
cây không chỉ dùng để ăn tươi mà còn được chế biến qua nhiều hình thức khác nhau
như: đóng hộp, sấy khô, làm nước quả, làm kẹo, mứt…và nhãn là một trong những
loại cây ăn quả quan trọng đó.
Nhãn là cây trồng nhiệt đới phù hợp với điều kiện khí hậu ở nước ta. Nhãn cùng
họ với chôm chôm nhưng chịu được lạnh, vì vậy được trồng ở cả Nam lẫn Bắc Việt
Nam. Nó là một loại trái cây quí, ngon ngọt và có mùi thơm, độ đường cao. Theo
Nguyễn Văn Kế (2000), độ đường trong nhãn biến động từ 15 – 25%. Với khả năng

thích nghi tốt với điều kiện nước ta nên ngày nay diện tích trồng nhãn của nước ta
ngày càng được mở rộng.
Tuy nhiên trong quá trình trồng và chăm sóc, người trồng nhãn cũng gặp nhiều
khó khăn như sâu bệnh, qui trình chăm sóc, giá cả… đặc biệt là trên cây nhãn cũng
như hầu hết các loại cây ăn quả khác thường xuyên xảy ra hiện tượng ra quả cách niên.
Hiện tượng này đã ảnh hưởng đến năng suất của nhãn, dẫn đến giá cả của sản phẩm
không ổn định qua các năm. Để hạn chế hiện tượng đó, hiện nay trong sản xuất nhãn
người ta đã áp dụng nhiều biện pháp ra hoa trái vụ như: xiết nước, bấm đọt kết hợp với
khoanh vỏ, xử lý hóa chất .v.v. . Biện pháp khoanh vỏ đem lại hiệu quả cao, tuy nhiên
khi tiến hành khoanh vỏ đã làm thân cây bị tổn thương, đây là cơ hội thuận lợi cho
nấm, vi khuẩn… gây bệnh xâm nhập vào. Trong vài năm gần đây, bệnh chết nhánh
cây nhãn xảy ra khá phổ biến ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây là một
trong những bệnh hại nghiêm trọng cho cây nhãn, bệnh này do nấm Ceratocystis sp.
gây ra. Bệnh này đã làm cho thân, cành nhãn bị héo khô và chết đi làm ảnh hưởng lớn
đến năng suất và giá trị kinh tế của cây. Hiện nay, người trồng nhãn chưa biết cách
phòng trừ bệnh và các nghiên cứu về bệnh này còn rất ít.

1


Trước tình hình trên, được sự phân công của khoa Nông Học chúng tôi đã tiến
hành đề tài “Một số đặc điểm của nấm Ceratocystis sp. tác nhân gây bệnh chết
nhánh cây nhãn”, nhằm nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh học của nấm
tạo tiền đề cho việc nghiên cứu cách phòng ngừa và trị bệnh do nấm này gây ra, để ổn
định sản xuất và giảm thiệt hại cho người trồng nhãn.
1.2 Mục tiêu
Khảo sát một số đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Ceratocystis sp. tác
nhân gây bệnh chết nhánh cây nhãn, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về bệnh
này.
1.3 Yêu cầu

- Mô tả đặc điểm hình thái của nấm Ceratocystis sp. tác nhân gây bệnh chết
nhánh cây nhãn.
- Xác định được môi trường và nhiệt độ nuôi cấy phù hợp với nấm.
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với nấm Ceratocystis sp.
trong điều kiện đĩa petri.
- Khảo sát khả năng gây bệnh của nấm Ceratocystis sp. trên một số giống nhãn
phổ biến.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Nấm Ceratocystis sp. tác nhân gây bệnh chết nhánh cây nhãn.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về cây nhãn
Nhãn là một trong những cây ăn quả quan trọng và giá trị kinh tế cao. Do tính
thích nghi rộng, dễ trồng, có thể trồng được trên cả vùng đồi, tuổi thọ dài, sản lượng
cao nên việc trồng và chăm sóc nhãn đang được chú trọng trong sản xuất nông nghiệp.
z Giá trị dinh dưỡng: quả nhãn có giá trị dinh dưỡng cao.
Theo Trần Thế Tục (1993): hàm lượng đường trong quả nhãn chiếm 12,38 –
22,55%, trong đó đường khử 3,85 – 10,16%, axit 0,09 – 0,10%, vitamin C 43,12 –
163,70 mg/100g. Ngoài ra quả nhãn còn có 196,5 mg/100g vitamin K. Trong trái nhãn
còn có các chất khoáng Ca, P, Fe … đều là chất bổ dưỡng cho con người.
Theo Nguyễn Văn Kế (2000): hàm lượng đường trong nhãn biến động từ 15 –
25%, cứ 100 gram thịt quả cho khoảng 100 – 109 calo.
Theo Vũ Công Hậu (1996) đã nêu lên những nguyên nhân mà người Á Đông
rất thích ăn nhãn:
- Độ ngọt cao, hợp khẩu vị, nhiều giống nhãn có mùi thơm tinh khiết.
- Phân tích phần ăn được thấy nhãn có hàm lượng calo khá cao nhờ chứa nhiều

đường, khá giàu chất khoáng, đặc biệt lượng canxi – photpho, khá nhiều vitamin C,
tuy thiếu vitamin A.
- Sản phẩm chế biến từ quả nhãn hấp dẫn không kém gì quả tươi. Sấy khô cùi
nhãn đen lại, có mùi thơm gọi là long nhãn, có thể ăn như mứt, hoặc dùng làm thuốc
an thần, kích thích hoạt động của não. Cùi nhãn lại có thể chế đồ hộp, giá trị lại có
phần cao hơn vải đóng hộp.
- Nhãn có nhiều hoa, chùm hoa lại có nhiều mật, thời gian có hoa dài và mật
ong từ hoa nhãn được coi là loại mật thượng đẳng, thơm ngọt, có giá trị dược liệu.
Với giá trị dinh dưỡng như vậy nên nhãn là cây có triển vọng xuất khẩu cao.
Theo Nguyễn Văn Kế (2000), trái nhãn nặng bình quân từ 5 – 22 gram, có thể xuất

3


khẩu nhãn tươi qua các thị trường lớn, quả phải to, nặng bình quân 15 – 17 gram, độ
Brix từ 19 - 20 %, phần thịt quả chiếm từ 70 – 75 % trọng lượng toàn quả, không sâu
bệnh, mẫu mã đẹp….
z Giá trị kinh tế: trồng nhãn ngoài việc đem lại giá trị dinh dưỡng cao còn đem
lại giá trị kinh tế cao cho người làm vườn. Theo Vũ Công Hậu (1996), cùng với cam,
quýt, xoài, sầu riêng ở miền Nam, cây nhãn cũng là cây phát triển nhanh nhất do nhãn
là cây dễ trồng, giá tương đối cao và quan trọng hơn nữa xuất khẩu được qua Trung
Quốc dưới dạng nhãn sấy khô. Bên cạnh việc cung cấp quả, trồng nhãn còn cung cấp
một số lượng gỗ quí dùng trong xây dựng, mĩ nghệ.
2.1.1 Tên gọi và nguồn gốc cây nhãn
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour, tên tiếng Anh là
Longan, tên tiếng Pháp là Longanier, là cây á nhiệt đới và nhiệt đới. Theo Tôn Thất
Trình (1995), nhãn thuộc họ Sapindacae (họ Bồ Hòn), gồm 1000 loài thực vật có giá
trị ở xứ nóng, xếp theo 125 tông. Nhãn thuộc tông Euphoria. Tông này có cả thảy 7
loài mọc ở xứ nóng hay bán nhiệt đới Á Châu, nhưng chỉ có Euphoria longan là được
trồng rộng rãi.

Về nguồn gốc xuất xứ: Có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc xuất sứ của
cây nhãn.
Theo Lê Thanh Phong và ctv (1993), nhãn được xem là cây bản xứ trong những
vùng đất thấp của Sri Lanka, phía nam Ấn Độ, Miến Điện và Trung Quốc. Hiện nay
nhãn được trồng từ độ cao trung bình đến 1000 m ở các dãy núi từ Miến Điện đến phía
nam Trung Quốc. Miền nam Trung Quốc được cho là trung tâm chọn lọc và mô tả các
dòng nhãn sớm nhất thế giới (khoảng thế kỉ 11 sau công nguyên).
Theo De Candolle thì cho rằng nhãn có nguồn gốc ở Ấn Độ sau đó đưa sang
Malaysia và Trung Quốc, Leenhouto thì cho rằng, Kalimantan (Indonesia) cũng là một
cái nôi của cây nhãn (trích dẫn bởi Vũ Công Hậu, 1996).
Theo Vũ Công Hậu (1996), Việt Nam có vườn nhãn dại ở vùng ven biển gần Cà
Ná, cách Phan Rang độ 30 cây số về phía Nam.

4


2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Thân nhãn giống như vải và chôm chôm, đặc biệt là cây vải. Cây cao khoảng 5
– 10 m, tán tròn đều và mọc thẳng hơn khi trồng bằng hạt. Vỏ thân thường sần sùi, ít
khi láng như vải, nhưng gỗ thì dòn hơn.
Lá nhãn là lá kép lông chim có từ 3 – 6 cặp lá chét, xếp hơi đối nhau trên trục
của lá. Số lượng cặp lá chét thay đổi tùy theo giống. Lá xanh đậm và láng ở mặt trên,
mặt dưới xanh nhạt. Ở giống nhãn xuồng, mặt dưới lá có lông mịn, khi lá còn non có
màu vàng nâu đỏ.
Hoa nhãn có hai loại: hoa lưỡng tính và hoa đực. Các loại hoa phát triển gối lên
nhau trên một phát hoa: hoa đực nở trước, hoa cái nở sau. Thời gian nở của hoa mất
khoãng 3 – 4 ngày. Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành, thẳng và có những gié nhỏ, phân
nhánh. Hoa nhỏ, màu vàng nâu lợt, có 5 – 6 cánh hoa. Nhị đực có lông tơ nhưng bao
phấn thì không. Bầu noãn được chia đôi, đôi khi chia ba phần.
Trái nhãn tùy theo giống và điều kiện khí hậu, thường chín khoảng 3 – 4 tháng

sau khi hoa nở. Trái thuộc loại quả hạch, màu xanh nhạt lúc còn non, khi chín có màu
vàng đục. Chùm trái có thể mang đến 80 trái, trọng lượng trái thay đổi từ 5 – 20
gram/trái, đường kính trái từ 1,25 – 3 cm. Vỏ trái mỏng láng và dai, màu sắc khác
nhau giữa các giống, vỏ vàng sậm (tiêu da bò), vàng ửng hồng (tiêu hồng), vàng nhạt
(tiêu trắng)…. Cơm trái (tử y) đục đục, tróc, vị ngọt thơm mùi ete.
Hạt có kích thước thay đổi tùy theo giống, màu nâu xậm và láng. Phần tể hạt,
nơi tiếp giáp với cuống trái nứt ra có màu trắng nên gọi là long nhãn (mắt rồng). Tuy
nhiên một số giống không có đặc điểm này.
2.1.3 Điều kiện sinh thái
Theo Trần Thế Tục (1993), căn cứ vào nguồn gốc và quá trình phát dục, cây
nhãn thích nghi với điều kiện khí hậu á nhiệt đới nên được xếp vào nhóm cây á nhiệt
đới. Tuy nhiên, theo Vũ Công Hậu (1996) lại cho rằng nhãn không thể xếp vào cây á
nhiệt đới được vì nhãn Bắc (var. longan) cũng như nhãn Nam (var. obtusus) trồng ở xứ
nóng vĩ tuyến 8 – 100 vẫn ra hoa quả bình thường. Còn theo Nguyễn Văn Kế (2000),

5


thì xếp nhãn vào cây ăn quả nhiệt đới, cùng họ với chôm chôm nhưng nhãn chịu được
lạnh khá hơn chôm chôm nên được trồng cả Bắc lẫn Nam Việt Nam.
z Khí hậu:
- Nhiệt độ: tùy theo giống mà nhiệt độ tới hạn thay đổi từ 7 – 120C.
- Ánh sáng: nhãn là cây không chịu được những nơi quá khô, ánh nắng gay gắt.
Barnhart viết trong tạp chí Pacific Garden “chúng tôi nghĩ rằng phải bảo vệ nhãn vì nó
không chịu được ánh sáng gay gắt và không khí khô vào mùa hè của chúng ta, và cũng
không chịu được giá rét của mùa đông” (trích dẫn bởi Vũ Công Hậu, 1996).
- Mưa và độ ẩm: lượng mưa tối thiểu khoảng 1.200 mm/năm, nếu lượng mưa
phân bố không đều cần tưới bổ sung. Nhãn chịu hạn khá tốt, nhưng ở các vùng đất có
tưới nước bổ sung, thường cho năng suất cao hơn và chủ động việc tạo quả dễ hơn.
z Đất: nhãn ưa đất thịt (phù sa ven sông) và thịt pha cát. Chân đất cần sâu màu

và thoát thủy tốt. Độ pH từ 5,5 – 6 là thích hợp.
2.1.4 Tình hình sản xuất nhãn tại Việt Nam
Với những lợi ích mà cây nhãn đem lại, hiện nay ở Việt Nam diện tích trồng
nhãn ngày càng được mở rộng. Theo thống kê của Viện Qui Hoạch cung cấp, năm
2007 tổng diện tích trồng nhãn đạt 103.700 ha, với tổng sản lượng đạt 632.700 tấn.
Bảng 2.1: Danh sách các địa phương trồng nhãn ở Việt Nam năm 2007
Danh sách các địa phương trồng nhãn ở Việt Nam năm 2007
Diện tích Sản lượng
Diện tích
Sản lượng
Tỉnh
Tỉnh
(1000 ha) (1000 tấn)
(1000 ha)
(1000 tấn)
44,0
166,5
59,7
457,2
MIỀN BẮC
MIỀN NAM
Đồng bằng
Duyên Hải
9,9
79,3
0,3
0,3
Sông Hồng
Nam Trung Bộ
Hà Nội

0,2
2,5
Đà Nẵng
Hải Phòng
0,2
1,6
Quảng Nam
Vĩnh Phúc
0,9
4,8
Quảng Ngãi
0,1
0,2
Hà Tây
1,9
12,3
Bình Đình
0,1
Bắc Ninh
0,3
2,0
Phú Yên
HảI Dương
1,9
5,1
Khánh Hoà
0,1
0,1
Hưng Yên
2,8

40,3
Tây Nguyên
1,2
4,0
Hà Nam
Kon Tum
0,4
1,7
Nam Định
0,4
3,8
Gia Lai
0,3
0,7

6


Thái Bình
Ninh Bình
Tây Bắc
Lai Châu
Điện Biên
Sơn La
Hoà Bình
Bắc Trung
Bộ
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh


0,7
0,6
16,8
0,3
0,2
13,5
2,8

4,8
2,1
45,9
0,4
0,6
39,4
5,5

Đắc Lắc
Đắc Nông
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ
Tp. HCM
Ninh Thuận
Bình Phước

0,3
0,2

1,0
0,6


16,5
0,2
0,1
3,8

66,3
1,0

2,2

6,4

Tây Ninh

2,9

17,7

0,9
0,8
0,1

3,4
1,8
0,4

1,2
3,3
2,1


4,8
11,9
7,1

Quảng Bình

0,1

0,2

2,9

16,1

Quảng Trị
Thừa thiên Huế
Đông Bắc
Hà Giang
Cao Bằng
Lào Cai
Bắc Cạn
Lang Sơn
Tuyên
Quang
Yên Bái
Thái
Nguyên
Phú Thọ
Bắc Giang

Quảng Ninh

0,1

0,3

Bình Dương
Đồng Nai
Bình Thuận
Bà rịa- Vũng
Tàu
ĐBSCL

221,7

1.286,6

0,2

0,3

Long An

15,1
0,6
0,2
1,6
0,2
2,2


34,9
0,6
0,3
2,9
0,4
2,3

Đồng Tháp
An Giang
Tiền Giang
Vĩnh Long
Bến Tre
Kiên Giang

5,8
0,3
8,4
9,9
7,7

45,7
0,5
102,1
100,8
90,2

2,1

3,3


Cần Thơ

1,7

6,8

1,8

2,0

Hậu Giang

1,2

5,6

2,2

5,9

Trà Vinh

2,7

21,3

1,0
1,8
1,4


6,5
7,8
2,9

Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau

3,9
0,1

13,1
0,5

7,7

(Nguồn: số liệu do Viện Qui Hoạch cung cấp).
Sau đây là một số giống nhãn được trồng phổ biến ở Việt Nam:
z Nhãn long: được trồng lâu đời với trái to, hột lớn nhưng hương thơm và vị
ngọt độc đáo. Tuy nhiên, diện tích nhãn long đang giảm dần do có một số yếu điểm về
năng suất cũng như giá cả so với các giống khác. Năng suất của giống không cao, do
khả năng phân cành yếu, ra quả trong điều kiện tự nhiên thuận lợi không cần phải xử
lí. Nhãn long cho 2 vụ trái/năm. Về phẩm chất, nhãn long có cỡ trái trung bình 14,4
gam, trái có mùi thơm hơn các giống nhãn khác, thịt trái rất ngọt, độ brix 22,8 % và có
nhiều nước (Trần Thượng Tuấn và ctv, 1999).

7


z Nhãn tiêu da bò: sinh trưởng mạnh, cây phân cành nhiều nên có khả năng cho

năng xuất cao (Trần Thượng Tuấn và ctv, 1999). Nhãn tiêu da bò còn có tên là tiêu
huế, tiêu da vàng, long tiêu đường. Nhược điểm của giống này là phải xử lí để cây ra
hoa, nhưng đây cũng là ưu điểm nếu muốn điều khiển cho cây ra trái vào những thời
điểm theo ý muốn để bán được giá cao.
z Nhãn xuồng cơm vàng: có nguồn gốc từ Bà Rịa – Vũng Tàu, là giống thuộc
nhóm nhãn giồng da bò, được trồng bằng hạt. Trái to 16 – 25 gram, có dạng hình
xuồng với 2 vai cao hơn cuống, cơm dầy chiếm 60 – 70 %, cơm trái ráo, ngọt nên
được thị trường ưa chuộng với giá cao.
2.1.5 Tình hình bệnh hại trên nhãn
Theo Vũ Công Hậu (1996), bệnh hại trên nhãn không đáng kể, đáng chú ý là
bệnh virus. Bệnh này làm cho những đọt mới không phát triển, xoăn lại. Theo Nguyễn
Danh Vàn (2006), gọi bệnh này là bệnh “chổi xể” hay nhiều nơi còn gọi là bệnh tổ
rồng, bệnh hoa tre, bệnh chổi ma. Đây là bệnh nguy hiểm trên nhãn. Về việc xác định
tác nhân gây bệnh vẫn còn nhiều ý kiến, theo Nguyễn Danh Vàn (2006) đã thu thập
được tài liệu của Thái Lan cho biết: tác giả Visitpanich và cộng sự đã tìm thấy
Phytoplasma, ở Trung Quốc lại tìm thấy virus trên những cây bệnh. Theo Nguyễn Văn
Kế (2000), bệnh này do virus gây ra. Cách phòng trừ là chọn giống tốt, vì khi bị nhiễm
virus thường không trị được.
Theo Nguyễn Văn Kế (2006), những bệnh hại chính trên nhãn ngoài bệnh “chổi
xể” ra còn có các bệnh sau:
- Bệnh phấn trắng (râu kẽm) do Oidium sp.: nấm xâm nhập vào hoa, quả non và
phát triển lên làm đóng một lớp phấn trắng, khiến cho râu quả bị trắng và xoăn lại nên
người làm vườn gọi bệnh này là “râu kẽm”, lấy tay búng bụi phấn rơi ra. Giai đoạn sau
trái đổi màu đen, cằn, đeo bám trên chùm. Các thuốc gốc lưu huỳnh Kumulus sẽ hạn
chế được bệnh, hoặc phun Anvil, Tilt, Topsin M nồng độ 0,1 – 0,2.
- Khô cháy hoa do Phyllostista sp.: trên cánh hoa xuất hiện các vết đen nhỏ
bằng đầu kim gút, làm hoa vàng, khô và rụng đi. Phun Benomyl 0,1% hoặc các loại
thuốc gốc đồng.

8



- Thối trái do Phytopthora sp., Botriodiplodia theobromae, Gliocephalotrichum
bulbilium, Collectotrichum sp.: kiểm soát bằng Topsin M, Mancozeb…cẩn thận khâu
thu hoạch, vận chuyển.
- Đốm rong: bệnh do rong Cephaleuros virescens, lớp Algues gây ra.
- Bệnh chết nhánh cây nhãn : Trong những năm gần đây, trên nhãn đã xuất hiện
một bệnh nguy hiểm, các nhánh nhãn ban đầu vàng sau đó héo từ từ và chết khô. Đặc
biệt khi cây nhãn đang ở giai đoạn ra trái non, hàng loạt cây nhãn bị chết, đã ảnh
hưởng nghiệm trọng đến sản xuất. Bệnh này không chỉ xảy ra trên một vài cây mà xảy
ra trên hàng ngàn hecta nhãn, đặc biệt là đối với nhãn tiêu da bò, bệnh xảy ra nghiêm
trọng hơn. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Huy Cường (2006), trên cây nhãn tiêu da
bò tại Tiền Giang, bệnh chết nhánh chiếm tỷ lệ 6,5% trên tổng diện tích trồng nhãn của
tỉnh. Đến năm 2008, bệnh xuất hiện trên tất cả các vùng trồng nhãn của các tỉnh Tiền
Giang, Vĩnh Long và Bến Tre. Tình hình bệnh chết nhánh nhãn tiêu da bò được ghi
nhận như sau: tại tỉnh Vĩnh Long, tổng diện tích bị bệnh chết nhánh 250 ha, trên tổng
số 10.000 ha trồng nhãn, chiếm tỷ lệ 2,5%, bệnh đã xuất hiện liên tục từ năm 2006 đến
nay (nguồn: chi cục bảo vệ thực vật Vĩnh Long cung cấp). Tại huyện Cái Bè – Tiền
Giang, tỷ lệ bệnh chết nhánh trên cây nhãn tiêu da bò khoảng 3 – 4% (nguồn: trạm
bảo vệ thực vật Cái Bè cung cấp).
Bệnh xuất hiện cao điểm vào khoảng tháng 7, 8 (3, 4 tháng sau khi tiến hành
khoanh vỏ xử lí ra hoa). Đối với những cây đã héo 1, 2 cành lớn, khi cưa bỏ các cành
này thì ở dưới phần cưa vẫn có nảy chồi, nhưng khi những chồi này lớn thì lại có triệu
chứng héo như những cành đã cưa.
Triệu chứng trên cây : cây xuất hiện triệu chứng héo vàng đột ngột, ban đầu héo
một hoặc vài nhánh sau đó chết dần cả cây. Từ khi xuất hiện 1 nhánh chết đến chết hết
cả cây có thể kéo dài 3 - 4 tháng.
Triệu chứng bên trong: hệ thống bó mạch bị biến màu nâu đen, khu vực bó
mạch bị biến màu tập trung gần vết khoanh, sau đó lan dần.
y Những nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh chết nhánh trên cây nhãn:

nghiên cứu về bệnh chết nhánh nhãn trong và ngoài nước rất hạn chế.

9


- Những nghiên cứu ngoài nước: nghiên cứu ngoài nước về bệnh chết nhánh
nhãn không thấy đề cập.
- Những nghiên cứu trong nước: những nghiên cứu trong nước về bệnh chết
nhánh trên nhãn tiêu da bò cũng rất hạn chế. Theo Bùi Cách Tuyến và ctv (2004), trên
cây nhãn có 13 bệnh, bệnh chết nhánh là do nấm Phoma sp. gây ra. Theo Nguyễn Huy
Cường (2006), bệnh chết nhánh cũng do nấm Phoma sp. gây ra. Tuy nhiên, năm 2008,
Nguyễn Ngọc Anh Thư, Đặng Thùy Linh và Nguyễn Huy Cường, phòng Bảo Vệ Thực
Vật - Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam xác định bệnh chết nhánh nhãn tiêu da
bò do nấm Ceratocystis sp. gây ra. Khi phân lập từ 118 mẫu nhãn bị bệnh chết nhánh
có 64 mẫu xác định là Ceratocystis sp. chiếm tỷ lệ 54,2%, các mẫu còn lại bị tạp
nhiễm không định danh được.

Hình 2.1: Cây nhãn tiêu da bò bị bệnh

Hình 2.2: Triệu chứng trong mạch gỗ

2.2 Giới thiệu về nấm Ceratocystic sp.
2.2.1 Phân loại
Nấm Ceratocystis sp. có vị trí phân loại như sau:
Kingdom (giới):

Fungi

Phylum (ngành):


Ascomycota

Class (lớp):

Sordariomycetes

Subclass (phân lớp):Hypocreomycetidae

10


Order(bộ):

Microascales

Family (họ):

Ceratocystidaceae

Genus(giống):

Ceratocystis

<Nguồn: />2.2.2 Những bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra
Những loài của nấm Ceratocystis sp. được biết đến như một loài nấm gây hại
cho cây trồng, không những cây trồng nông nghiệp mà nó còn gây hại nghiêm trọng
đến cây lâm nghiệp. Những loài nấm này đã gây một số dịch bệnh nghiêm trọng trên
thế giới điển hình một số ví dụ sau: bệnh héo cây sồi do loài Ceratocystis fagacearum
gây ra (Hudler G.W, 1994); bệnh thối rễ khoai tây do loài C. fimbriata gây ra
(Kile,1993; Baker Engelbrecht và Harrington, 2005); bệnh thối rễ, thối thân, cháy lá

dứa do loài C. paradoxa gây ra (Ploetz R.C, 2003); bệnh chết nhánh cây xoài do
Ceratocystis fimbriata gây ra (Harrington T.C và ctv, 2006).
Trong những loài nấm thuộc chi Ceratocystis loài Ceratocystis fimbriata là
đáng chú ý nhất vì phạm vi kí chủ rộng, với ít nhất 31 loài cây trồng trong 14 họ cây kí
chủ của chi Ceratocystis (CABI, 2001). Theo Halsted, 1890 những cây kí chủ của loài
này gồm:
- Những cây thân gỗ như: cây bạch đàn (Eucalyptus spp.), cây xoài (Mangifera
indica), cây cacao (Theobroma cacao), cây cà phê (Coffea arabica), cây cao su (Hevea
brasiliensis), cây tiêu huyền (Platanus spp.), cây quả hạnh (Prunus spp.) và cây dương
sung (Populus spp.).
- Những cây thân thảo như: cây khoai sọ (Colocasia esculenta) và cây khoai
lang (Ipomoea batatas) (trích dẫn bởi Johnson J.A và ctv, 2005).
2.2.3 Một số đặc điểm của nấm Ceratocystis fimbriata
z Đặc điểm hình thái: trong môi trường nhân tạo, sợi nấm ban đầu có màu trắng sau
đó chuyển sang màu nâu đen. Trong khoảng vài ngày sau, cành bào tử phân sinh tăng
lên, từ những cành bào tử phân sinh này sinh ra những chuỗi bào tử phân sinh màu
trắng, những bào tử này gọi là bào tử nội sinh. Bào tử nội sinh hình trụ, có chiều dài

11


biến động từ 11 – 16 μm và chiều rộng biến đổi từ 4 – 5 μm (Hunt, 1956). Bào từ hậu
có vách dày được sinh ra từ những cành bào tử phân sinh chuyên biệt. Bào tử hậu có
chiều dài từ 9 – 16 μm, chiều rộng từ 6 – 13 μm. Bào tử nội sinh cũng có khả năng trở
thành bào tử hậu khi chúng có màu đậm hơn, vách dày hơn. Quả thể mọc nổi lên trên
bề mặt của tản nấm, chỗ phình to có hình cầu, màu nâu đen, có đường kính từ 130 –
200 μm. Quả thể có cổ dài trên 800 μm. Khi cổ quả thể mở ra có từ 8 – 15 tua, dài từ
50 – 90 μm. Bào tử túi nằm trong quả thể cùng với khối chất nhầy có màu hồng, khi
thoát ra qua lổ hở thành từng cuộn cùng với khối chất nhầy. Bào tử túi dạng như cái
mũ, dài từ 4,5 – 8 μm và rộng từ 2,5 – 5,5 μm (trích dẫn bởi Baker C.J và Harrington,

T. C., 2001; Harrington, T., 2004).
z Sinh vật học và sinh thái học: mặc dù nấm này có khả năng giao phối cùng
giống nhưng khả năng tự giao phối còn phụ thuộc vào kiểu giao phối (Webster và ctv,
2000). Quả thể sinh ra từ tản nấm sau khi nuôi cấy khoãng 1 tuần. Nấm này có thể
phát tán bằng sợi nấm, bào tử nội sinh, bào tử hậu hay bào tử túi. Bào tử hậu, có khả
năng thích nghi với những điều kiện khắc nghiệt vì nó có vách dày và bền vững. Mặc
khác, chúng có thể sống được trong đất (Accordi, 1989) và trong phân của côn trùng
(Iton, 1960). Loài nấm này có thể sống trong những mảnh gỗ ngâm trong nước
(Grosclaude và ctv, 1991) và trong đất ít nhất 3 tháng mùa đông (Accordi, 1989). Tản
nấm của loài Ceratocystis fimbriata có mùi trái cây, vì vậy thu hút côn trùng đến và
phát tán. Các loài côn trùng, đến tấn công những cây đã bị bệnh và mang theo những
bào tử đến những cây khỏe và gây bệnh cho những cây này (trích dẫn bởi Baker C.J và
Harrington, T. C., 2001; Harrington, T., 2004).
z Phương thức hoạt động và phát tán:
- Phát tán trong tự nhiên: loài nấm C. fimbriata có thể phát tán dễ dàng giữa
những cây thuộc chi Platanus gần nhau, thông qua chỗ tiếp xúc của rễ (Accordi, 1986)
hay xâm nhập trực tiếp từ những vết thương ở rễ (Vigouroux và Stojadinovic, 1990).
Trên cây xoài, có thể bị nhiễm bệnh từ nguồn nấm có sẵn trong đất (Rossetto và
Ribeiro, 1990). Những loài cây ăn củ như cây Ipomoea batatas, thường bị nấm tấn
công thông qua những loài côn trùng và loài gặm nhấm (Clark và Moyer, 1988). Trong

12


×