ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------
TẠ THỊ MAI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ PHÕNG, TRỊ BỆNH
CHO LỢN NÁI, LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
BÙI HUY HẠNH, TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------
TẠ THỊ MAI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH
CHO LỢN NÁI, LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
BÙI HUY HẠNH, TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Trong đó ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y
nói riêng, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích. Vậy nên
em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời
gian học tập tại trường, tạo nền tảng để em phát huy trong sự nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: TS. Hà Văn
Doanh người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới ông Bùi Huy Hạnh - chủ trang
trại, cùng toàn thể các cô, chú, anh chị kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
và bạn bè, những người đã bên em, động viên và giúp đỡ em vượt qua những
khó khăn trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Bản thân em thấy mình còn nhiều khiếm khuyết, những hạn chế về mặt
kiến thức và chuyên môn nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng
toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên
Tạ Thị Mai
năm 2017
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại ..................................................................... 5
Bảng 3.1: Lịch sát trùng của trại lợn nái ......................................................... 34
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng của trại lợn nái..................................................... 35
Bảng 4.1: Kết quả công tác chăm sóc ............................................................. 40
Bảng 4.2: Kết quả công tác khử trùng tại cơ sở .............................................. 41
Bảng 4.3: Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 42
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 43
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi 44
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 46
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP:
Charoen Pokphand
cs:
Cộng sự
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
TCVN:
Tiêu chuẩn Việt Nam
VTM:
Vitamin
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ..................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề .......................................................... 6
2.2.1. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ............................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thực hiện ............................................... 31
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu................................................ 39
v
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Kết quả công tác chăm sóc đàn lợn nái và lợn con theo mẹ ................ 40
4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh cho lợn .................................. 41
4.2.1. Vệ sinh phòng bệnh ....................................................................... 41
4.2.2. Tiêm phòng vacxin ........................................................................ 42
4.3. Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn
nái và lợn con tại trại ................................................................................... 43
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi
trong 6 tháng thực tập .............................................................................. 43
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập ................................................................ 44
4.3.3. Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn
lợn nái nuôi tại trại ................................................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận ................................................................................................ 47
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trồng trọt và chăn nuôi luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam. Trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng luôn
đóng góp một phần lớn vào thu nhập của người dân. Ngày nay, khi đời sống
của người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt, đặc
biệt là thịt lợn chất lượng cao ngày một tăng. Bên cạnh đó, cùng với các chính
sách quan tâm của Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi
trang trại phát triển.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi, chúng ta cũng phải đối mặt với
những thách thức, khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dic̣ h bê ̣nh.Dịch bệnh thường
xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả
kinh tế của ngành chăn nuôi. Đòi hỏi mỗi cơ sở chăn nuôi phải chuẩn bị tốt
công tác giống, dinh dưỡng, chăm sóc vệ sinh, đặc biệt là việc phát hiện, xử
lý các bệnh trên heo, đây là những khâu cơ bản nhất đóng vai trò hết sức quan
trọng đến sự sống còn của một trại heo bất kì.
Là sinh viên được đào tạo trong ngành thú y, ngoài việc học các lí
thuyết trên sách vở, internet, các bài giảng dạy của các giảng viên trên
lớp,…Thì vẫn chưa đủ để em có cái nhìn sâu hơn, toàn cảnh hơn về thực tiễn
chăn nuôi của nước ta,… Chính vì thế việc thực tập trong các trang trại chăn
nuôi giúp cho em có điều kiện tiếp xúc trực tiếp và hiểu rõ hơn về nghề
nghiệp sau này của mình,...Đồng thời có điều kiện đem những cái học được từ
lí thuyết, gắn với thực tế, dùng lí thuyết lí giải những vấn đề mà mình gặp
phải trong khoảng thời gian thực tập tại trại. Đây là cơ hội để em có thể được
cọ sát, được thể hiện năng lực, được học hỏi các kinh nghiệm thực tế từ các
anh chị trong nghề, rèn luyện và nâng cao các kĩ năng chuyên môn, kĩ năng
2
mềm... Để từ đó có cơ sở vững chắc, đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng
như các cơ quan tuyển dụng.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh
em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:” Thực hiện quy trình chăm sóc và phòng,
trị bệnh cho lợn nái, lợn con tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh , xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm vững kiến thức về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn
con ở các giai đoạn.
- Nắm bắt được tình hình chăn nuôi, công tác thú y tại trang trại.
- Thực hiện thành thạo các thao tác kỹ thuật thú y.
- Biết được các phương pháp phòng và điều trị bệnh.
- Nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức đã học và học hỏi được nhiều
kiến thức thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Phải nắm vững kiến thức đã học.
- Phải chịu khó, tỷ mỷ, mạnh dạn tiếp cận đàn gia súc.
- Chấp hành đúng sự phân công của trại, nắm được nội dung thực tập
tại cơ sở.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát
ngát màu xanh của cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh
Hải Dương, trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn
nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên
tới 20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp
2 giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6
dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái
ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi
sinh 19 đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị
trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài.
4
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn
thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và
bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp
với Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây
dựng hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là
150m3. Do đó, nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên
không gây ô nhiễm sau khi xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống
lợn là Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23
ngày thì được xuất chuồng.
5
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có
quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây
là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn của trại
Năm
2015
2016
5 tháng đầu
năm 2017
Chỉ tiêu
140
190
97
Nái được phối (con)
2.057
3.168
1.320
Tỷ lệ đậu thai (%)
91,34
92,04
92,00
Tổng số heo con sinh ra (con)
23.615
37.905
15.787
Tổng số heo con sinh sống (con)
22.086
36.010
14.839
975
1.895
948
21.699
30.033
10.929
Nái hậu bị (con)
Số heo con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)
(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2015 là 140 nái, tới năm 2016 tăng lên
190 nái, tăng 136%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,34% (năm 2015) tăng lên
92,04% (năm 2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2015 là 21.699 con tới năm 2015 là 30.033 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công
nghiệp hóa hiện nay.
6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1.1. Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái
Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở
lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi)
các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn từ 7- 8 tháng tuổi.
7
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và
Tilton (1996) [31], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với
thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng
hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động
dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [5] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
8
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp
tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục
về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hoocmon
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần
xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan
sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh
lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động
dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [26], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
9
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
- Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Sinh lý đẻ
- Quá trình sinh đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc,
khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh- thể dịch,
con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút
niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài.
Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù
to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết.
- Giai đoạn tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức
ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần
thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết
sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây
nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra
sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc
bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng
Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến
10
yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm
cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau
cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất
tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn (vì Oxytocin theo máu đến tuyến vú
phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú trước nhiều sữa hơn), vì vậy nên cố
định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém bú vào vú phía trước.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn
vì thế trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh
dưỡng. Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không
những nâng cao sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa
mà chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất dinh dưỡng, không có loại
thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó để tăng năng suất
của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
2.2.1.2. Đặc điềm sinh lý của lợn con theo mẹ
Đặc điềm bộ máy tiêu hóa của lợn con theo mẹ
Sau khi sinh, trong thời gian bú mẹ trọng lượng bộ máy tiêu hóa của
lợn con tăng từ 10 – 15 lần, chiều dài của ruột non tăng lên gấp 5 lần so với
lúc mới sinh. Dung tích của bộ máy tiêu hóa cũng tăng từ 40 đến 50 lần. Ở
ngày tuổi thứ 30 trọng lượng của tuyến tụy tăng lên 4 lần và gan tăng lên 3
lần so với lúc mới sinh. Lúc mới sinh dạ dày của một lợn con trung bình nặng
từ 6 – 8 gam và chứa được từ 35 – 50 gam sữa, nhưng sau 3 tuần đã tăng lên
gấp 4 lần.
Mặc dù bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Khả năng tiêu hóa của lợn con còn rất kém do số lượng và hoạt lực của
11
các men trong đường tiêu hóa còn hạn chế. Theo Vasnhixky, (1954) [30] dịch
vị của lợn con dưới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì lượng
acid tiết ra ít và nó nhanh tróng kết hợp với các niêm dịch làm cho hàm lượng
HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì
thiếu HCl tự do nên hệ vi sinh vật lên men dễ phát triển gây hiện tượng tiêu
chảy ở lợn con.
Trong dịch tụy của lợn trưởng thành có tới 15 loại men tiêu hóa song
lợn con chỉ có 2 men là Kimozin và Lipaza, sau một tuần tuổi có thêm một số
men như Trypsin và Amilase. Hoạt tính cả các men tăng dần theo tuổi, từ 1
đến 28 ngày tuổi hoạt tính của Trypsin tăng 20 lần, Amilase tăng 30 lần, các
men như Kimotipxin, Protease, Amilase, Elastase, Carbuaxipolypeptidasa
cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lượng vật chất khô trong dịch tụy
cũng tăng dần. Dịch ruột do 2 tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chưa đầy đủ
các men tiêu hóa như ở lợn con chưa có men Lactose, các men tiêu hóa khác
có hàm lượng rất thấp không đủ khả năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo.
Dịch mật của lợn con trong những tuần tuổi đầu còn hạn chế, chưa có khả
năng nhũ tương hóa mỡ.
Khả năng điều hòa thân nhiệt
Ở lợn con dưới 3 tuần, cơ năng điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt lợn con chưa ổn định, sự sinh nhiệt và thải nhiệt chưa được cân bằng.
Lớp mỡ dưới ra mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ thấp, lông thưa nên khả
năng cung cấp nhiệt và giữ nhiệt kém. Diện tích bề mặt cơ thể so với khối
lương chênh lệch tương đối cao nên bị mất nhiệt nhiều khi bị lạnh. Hệ thống
thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn thiện. Trong thời gian này lợn
con có khả năng điều hòa thân nhiệt nhờ nước và sự hoạt động rất mạnh của
hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Vì vậy cần phải sưởi ấm
đảm bảo cho lợn con không bị lạnh.
12
Đặc diểm về khả năng miễn dịch
Lợn con sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể, song lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu,
cho nên nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của
lợn nái có hàm lượng protein cao. Những ngày đầu mới đẻ protein trong sữa
chiếm 18-19%, trong đó lượng γ-globulin chiếm lượng lớn là 30-35%. γglobulin có tác dụng tạo sức đề kháng, nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối
với khả năng miễn dịch của lợn con,nó được hấp thụ bằng con đường ẩm bào.
Lợn con có thể hấp thu nguyên vẹn phân tử γ-globulin vì trong sữa đầu có
men Antitripsin nó làm mất hoạt lực của men Tripsin của tuyến tụy và cũng
do khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Xuất phát từ
đó chúng ta thấy rằng cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trong và việc cho bú
được thực hiện càng sớm càng tốt.
2.2.1.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại
Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu thực vật ở
mỗi vùng là khác nhau. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn
thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh
truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường
gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [28]).
- Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
13
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2002) [13], Nguyễn Hữu Phước (1992) [20], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Th ị Tài(2002) [6] cho biế t , nguyên nhân
gây viêm tử cung là do vi khuẩ n t ụ ̣cầ u vàng(Staphylococcus aureus), liên cầu
dung huyết(streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….
Theo Lê Văn Năm (1999) [16] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiệp đỡ đẻ
bằ ng dụng cụ hay thuố c sả n khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày
14
các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hợp với việc chăm sóc nuôi
dưỡng bấ t hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của
dạ con (trong điề u kiện cai sữa bì nh thường dạ ̣con trở về khố i lượng kích
thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiên ̣ tố t để vi khuẩ n xâm
nhập vào tử cung gây bệnh. Biế n chứng nh iễm trùng do vi khuẩn xâm nhập
vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ
̣tinh nhân tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiế u só t về dinh dưỡng và quản lý
: Khẩ u phầ n
thiế u hay thừa protein trước , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm
tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung.
- Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
- Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
15
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ
dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
16
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Chẩ n đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
17
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ
cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân.
Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây tổn thương cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô
sinh, thậm chí cả lợn mẹ và lợn con có thể chết.
- Nguyên nhân
+ Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không
tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang
thai dẫn đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn
đẻ của lợn yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy
được thai ra ngoài.
18
+ Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó.
Lợn quá gầy cũng dẫn đến đẻ khó.
+ Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở
không bình thường có chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy
con ra ngoài gặp khó khăn.
+ Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển
không bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ
độ giãn nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra đươc. Khi quá
trình rặn đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con bị chết.
+ Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn
ép tử cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên không bình thường cũng gây đẻ khó.
+ Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: Kích tố nhau thai Relaxin
lúc đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây
chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co
bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
+ Đẻ khó do nguyên nhân bào thai.
Chiều hướng, tư thế của thai lúc đẻ không bình thường: các trường hợp
lợn con nằm không đúng tư thế như: Bốn chân lợn con hướng về xương sống
lợn mẹ, lợn con nằm đưa vai ra trước, lợn con đầu ngước ra sau lưng, lợn con
đầu quẹo sang một bên, lợn con đưa đầu và bốn chân ra một lượt, lợn con
mõm ra trước, hai chân trước co xuống bụng, lợn con đầu cúp xuống ngực.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
Đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4, những nguyên nhân
và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau như bào