Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tieu luan tot nghiep: Công tác phát triển đảng viên ở đảng bộ xã Quang Sơn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.67 KB, 23 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chỉ thị số 52 CT/TƯ ngày 21/01/2002 của Bộ Chính trị khẳng định: kết
nạp đảng viên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính qui luật trong công
tác xây dựng Đảng nhằm tăng cường thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa
phát triển của Đảng. Đảng là một cơ thể chính trị - xã hội sống, có quá trình hình
thành, phát triển và đào thải riêng. Vì vậy, ngay từ khi thành lập đến nay Đảng
ta luôn coi trọng công tác đảng viên nói chung và công tác phát triển đảng nói
riêng nhất là đối với các tổ chức đảng ở cơ sở.
Từ lúc thành lập Đảng cho đến nay, nhờ làm tốt công tác phát triển
đảng viên, Đảng ta đã không ngừng lớn mạnh, đủ sức lãnh đạo quân và dân ta
làm nên những thắng lợi thần kỳ, đánh đổ những tên đế quốc, thực dân, hoàn
thành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành
công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc
lập của Tổ quốc.
Vì vậy, sự phát triển của Đảng là đòi hỏi tự nhiên, là qui luật tất yếu,
nhằm để bù đắp số lượng giảm đi và tạo thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hóa Đảng,
bảo đảm sự kế thừa, tạo thêm nhân tố mới trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên.
Trong những năm qua, với đặc thù là một xã miền núi, địa hình phức
tạp, dân cư sống không tập trung nhưng Đảng bộ xã Quang Sơn đã và đang
thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng các cấp về công tác đảng viên, trong
đó đặc biệt chú trọng đến công tác phát triển đảng viên mới, nhằm xây dựng,
củng cố cho Đảng bộ đội ngũ đảng viên kế cận hùng mạnh cả về số lượng
cũng như chất lượng.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện, Đảng bộ đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc lựa chọn những quần chúng ưu tú để xem xét, đề nghị kết nạp vào
Đảng. Nhận thức rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phát triển
đảng viên trong hoạt động của Đảng, đặc biệt là bản thân đang trực tiếp làm
việc về công tác Đảng, với những trăn trở, suy nghĩ để làm sao tạo nguồn, kết
nạp được những đảng viên có đầy đủ năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức,


lối sống, xây dựng Đảng bộ ngày một vững mạnh , đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ CNH-HĐH đất nước, đưa quê hương, đất nước tiến lên xã hội XHCN.
Chính vì thế, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Công tác phát triển đảng viên ở
đảng bộ xã Quang Sơn trong giai đoạn hiện nay” làm Tiểu luận cuối khoá.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1


- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở Đảng
bộ xã Quang Sơn, thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đảng
viên của Đảng bộ xã Quang Sơn, thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác phát triển đảng viên ở đảng bộ xã Quang Sơn từ năm 2010
đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu của tiểu luận
Phần mở đầu:
Phần nội dung: Gồm
I. Cơ sở lý luận của công tác phát triển đảng viên.
II. Thực trạng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ xã Quang Sơn,
thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
III. Mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp về công tác phát triển
đảng viên ở Đảng bộ xã Quang Sơn, thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Phần kết luận:


2


PHẦN NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN.
1.Khái niệm, vị trí, vai trò của đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Khái niệm đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng viên có vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng của
đất nước. Sức mạnh của Đảng là do sức mạnh của đội ngũ đảng viên tạo
nên. Do vậy, qua các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn khẳng định vai trò và tư
cách của người đảng viên, điều đó được khẳng định trong Điều lệ Đảng
cộng sản Việt Nam.
Theo Điều 1, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI), “Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu
cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức
và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ
luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
b. Vị trí, vai trò của đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
* Vị trí tầm quan trọng của Đảng viên
+ Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị .
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để xây
dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì mới
xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng viên.
Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn đến vi phạm kỷ
luật đảng. Có đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có căn cứ để phân công
nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét, đáng giá, phân loại đảng viên, có

phương hướng và nội dung để bồi dưỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên .
+ Mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức đảng.
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựngtổ chức đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người, tổ
chức mạnh mới có đảng viên tốt.
+ Mối quan hệ của đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng.
3


Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành trong lòng quần chúng, được thử thách, rèn luyện thông qua hoạt
động thực tiễn.
Từ quá trình tiếp thu, kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
và đặc biệt hơn là được khẳng định qua phong trào cách mạng của Đảng từ khi
thành lập đến nay nên Đảng đã đề ra yêu cầu về tư cách, tiêu chuẩn cần phải có ở
đảng viên và khẳng định đúng vị trí vai trò của đảng viên.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng ta.
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
C.Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản” “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết
nhất trong các Đảng Cộng sản ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy
phong trào cách mạng tiến lên, về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của
giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả
chung của phong trào”.[ Mác-Ăngghen toàn tập, tập 4, tr 614-615]
Quan niệm của C.Mác về người đảng viên cộng sản không chỉ tiên
phong về tư tưởng, tổ chức mà còn tiên phong cả về hành động thực tiễn. Đó
chính là tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên, đảng viên gương
mẫu sẽ thuyết phục, tập hợp và lôi kéo được quần chúng và xây dựng, dẫn dắt

được phong trào cách mạng.
Từ những tư tưởng, quan điểm trên, V.I.Lênin đã xây dựng học thuyết
về Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, làm rõ hơn tiêu chuẩn, tư cách của
người đảng viên cộng sản trong những điều kiện cụ thể, đặc biệt, V.I.Lênin rất
chú trọng đến công tác đảng viên, xây dựng đội ngũ đảng viên mạnh về cả số
lượng và chất lượng. V.I.Lênin đưa ra nguyên lý: Đảng phải tích cực kết nạp
những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào Đảng,
phải thường xuyên đưa những người không đủ tiêu chuẩn và những phần tử
cơ hội ra khỏi Đảng “Tất cả những người nào thừa nhận Cương lĩnh của
Đảng, ủng hộ Đảng bằng những phương tiện vật chất cũng như bằng cách tự
mình tham gia một trong những tổ chức của Đảng thì được coi là đảng viên
của Đảng” [Lênin toàn tập, tập 41, Tr26, Nxb tiến bộ M].
Như vậy, việc phát triển đảng viên là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng, là biện pháp tích cực để nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên, nhằm nâng cao năng lực và sức chiến đấu của
Đảng. Phát triển đảng viên để không ngừng đưa những lực lượng ưu tú vào

4


Đảng là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên nhằm bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của Đảng.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta.
Phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt chú trọng tới việc xây dựng đội ngũ đảng viên, trong đó công tác
phát triển đảng viên là vấn đề được Người đặc biệt quan tâm, vì đây là một
mặt công tác quan trọng trong quá trình vận động và phát triển của Đảng. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đảng là coi trọng “chất lượng”, bởi vì Đảng
mạnh không phải chỉ do số lượng đảng viên đông, mà trước hết là do chất
lượng đảng viên quyết định; số lượng đảng viên chỉ trở thành sức mạnh một

khi nó tuân theo những yêu cầu về chất lượng. Người khẳng định: “ Vấn đề
phát triển đảng viên, phải chọn lọc đảng viên mới một cách hết sức cẩn
thận”.[ Hồ Chí Minh toàn tập, T12, Tr 34].
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay, trong suốt tiến trình
lãnh đạo cách mạng luôn đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển đảng viên,
coi đó là một trong những công tác quan trọng để xây dựng đội ngũ đảng viên
vững mạnh, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành công
cuộc đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đại biểu
toàn quốc của Đảng lần thứ IX xác định: “Phát triển đảng viên theo đúng tiêu
chuẩn quy định, chú ý những người ưu tú trong công nhân, trí thức lao động
thuộc các thành phần kinh tế, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
những nơi còn ít hoặc chưa có đảng viên” [Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn
kiện Đại hội IX].
Nhất quán quan điểm của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Chú trọng và tăng
cường công tác phát triển đảng, sớm khắc phục tình trạng một số cơ sở, địa
bàn chưa có đảng viên, chưa có tổ chức đảng. Việc kết nạp đảng viên phải
coi trọng chất lượng, tiêu chuẩn, đặc biệt tiêu chuẩn giác ngộ lý tưởng của
Đảng, đạo đức lối sống, năng lực hoàn thành nhiệm vụ; trọng tâm phát triển
hướng vào thế hệ trẻ, công nhân, nông dân, trí thức, quân nhân, cán bộ, con
em các gia đình có công với cách mạng” [Văn kiện Đại Hội X- Nxb CTQG]
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ nhiệm vụ phát triển
đảng viên trong tình hình mới đó là: “Đổi mới, tăng cường công tác quản lý,
phát triển đảng viên đảm bảo chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ
Đảng. Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ

5



năng lực, phẩm chất đạo đức lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu giai
đoạn cách mạng mới”. [Văn kiện Đại hội XI, trang 260, Nxb CTQG]
Qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và X, XI Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ đạo tăng cường kết nạp vào Đảng những đối tượng quần chúng
là học sinh, sinh viên, thành phần xuất thân từ giai cấp công nhân, quần
chúng là người dân tộc, người có đạo, là nữ, là quần chúng trong độ tuổi
thanh niên nhằm mở rộng hàng ngũ của Đảng, tăng thêm sinh lực cho Đảng,
trẻ hóa đội ngũ, đảm bảo sự kế thừa và phát triển trong Đảng.
3. Ý nghĩa, phương châm của công tác phát triển đảng viên
a. Ý nghĩa công tác phát triển đảng viên
Hiện nay, khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng CNXH thì vai trò của đảng viên càng quan trọng hơn. Làm tốt công tác
phát triển đảng viên nói chung và ở Đảng bộ cở sở sẽ có ý nghĩa to lớn đối với
công tác xây dựng Đảng.
Làm tốt công tác phát triển đảng viên nhằm mục đích tăng về số lượng
và từng bước cải thiện thành phần, cơ cấu, trẻ hoá đội ngũ đảng viên, trực tiếp
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng.
Đảm bảo tính kế thừa, phát triển của tổ chức cơ sở Đảng.
b. Phương châm, tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp.
* Phương châm công tác phát triển đảng viên
Một là: coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần.
Hai là: cảnh giác, đề phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào
hàng ngũ của Đảng.
Ba là: kết nạp đảng viên phải luôn đi đôi với củng cố Đảng, làm trong
sạch đội ngũ đảng viên.
* Tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp
Căn cứ theo Điều lệ Đảng và Quy định số 45 ngày 01/11/2011 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá XI.
- Về tiêu chuẩn:

Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ
quốc, giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân.
Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, các
nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân;
6


phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong
Đảng.
- Về điều kiện: Người vào Đảng phải có đủ tiêu chuẩn đảng viên, có đủ
sức khỏe để thực hiện tốt nhiệm vụ của người đảng viên, không vi phạm lịch
sử chính trị.
c. Quy trình, thủ tục phát triển đảng viên
* Về quy trình chung:
Một là, phải nắm vững tiêu chuẩn và điều kiện phát triển Đảng, đồng
thời phải quán triệt nghị quyết của cấp ủy, nghị quyết của chi bộ quần chúng.
Hai là, lãnh đạo và chỉ đạo các tổ chức của sinh viên giới thiệu đại biểu
uu tú cho Đảng.
Ba là, tổ chức Đảng lựa chọn những quần chúng ưu tú được giới thiệu
để bồi dưỡng, nâng cao nhận thức; phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng
đó phấn đấu, tự nguyện viết đơn xin vào Đảng và khai lý lịch của gia đình,
bản thân.
Bốn là, tổ chức phân công đảng viên thẩm tra xác minh lý lịch của
người xin vào Đảng, chỉ đạo cho quần chúng đóng góp ý kiến, nhận xét đánh
giá quá trình phấn đấu của quần chúng do mình giới thiệu với Đảng.
Năm là, chi bộ và đảng viên được phân công giúp đỡ đánh giá quá trình
phấn đấu của sinh viên; đồng thời hoàn thiện những thủ tục cần thiết đề nghị
cấp ủy có thẩm quyền xem xét và ra quyết định kết nạp đảng viên.
Sáu là, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên ra quyết định kết nạp

đảng viên.
Bảy là, chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên theo nguyên tắc kết nạp
từng người một.
* Về trình tự xét kết nạp đảng viên
Bước 1: Bồi dưỡng nhận thức về Đảng
Bước 2: Đơn xin vào Đảng
Bước 3: Thẩm tra lý lịch của người xin vào Đảng, thẩm tra lý lịch
người vào Đảng
Bước 4: Đảng viên chính thức của chi bộ giới thiệu người vào Đảng
(đối với quần chúng vào Đảng không còn là đoàn viên); Ban chấp hành Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giới thiệu người vào Đảng (nếu quần
chúng còn tuổi đoàn)
Bước 5: Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể nơi làm việc và chi ủy nơi cư
trú đối với người vào Đảng
7


Bước 6: Nghị quyết của chi bộ xét kết nạp người vào Đảng
Bước 7: Nghị quyết của cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng.
Bước 8: Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên
Bước 9: Tổ chức lễ kết nạp đảng viên
- Trang trí lễ kết nạp đảng viên
- Chương trình lễ kết nạp đảng viên:
+Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);
+ Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
+ Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên
của cấp ủy có thẩm quyền
+ Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;
+ Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên; nhiệm vụ
của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;

+ Đại diện cấp ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);
+ Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca)
Như vậy, để thực hiện tốt việc phát triển đảng viên ở các Đảng bộ cơ sở
nhất thiết phải đảm bảo theo đúng quy trình đã nêu trên.
II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở
ĐẢNG BỘ XÃ QUANG SƠN, THỊ XÃ TAM ĐIỆP TỈNH NINH BÌNH.
1. Đăc điểm, tình hình Đảng bộ xã Quang Sơn
a. Khái quát tình hình của xã Quang Sơn.
Xã Quang Sơn là xã miền núi, nằm ở phía Tây Nam thị xã Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình. Phía Đông giáp phường Bắc Sơn và Tây Sơn thị xã Tam Điệp; phía
Tây giáp huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa và huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình; phía Nam giáp phường Nam Sơn, thị xã Tam Điệp và huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa; phía Bắc giáp xã Yên Sơn, thị xã Tam Điệp và xã Quảng Lạc,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.520,53 ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 1.953,05 ha. Dân số có 5723 nhân khẩu, được chia thành 11 thôn
thuộc 2 khối (Khối HTX Nông nghiệp có 05 thôn, khối Công ty Cổ phần TPXK
Đồng Giao có 06 thôn). Các thôn được phân bố không tập trung, có 06 thôn nằm
ở trung tâm xã, còn lại 05 thôn được phân bố theo tuyến đường trục của Công ty
Cổ phần TPXK Đồng Giao. Thôn xa nhất cách trung tâm xã là 5km. Ngành nghề
8


chủ yếu của người dân trong xã là sản xuất nông nghiệp. Loại cây trồng mang
tính chất chủ lực, cho thu nhập cao là cây chè và cây dứa.
Trong những năm qua thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh, của Thị uỷ, Đảng bộ và Chính quyền xã
Quang Sơn đã tập trung lãnh đạo nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất,
xoá đói giảm nghèo, do vậy tình hình kinh tế - xã hội của địa phương đã có
những chuyển biến rõ rệt, kinh tế có bước tăng trưởng khá (bình quân trong 4

năm 2010- 2013 là 15 %). Về cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch đáng kể từ
sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ - thương mại.
Phát triển giáo dục được quan tâm chỉ đạo, chất lượng giáo dục toàn diện
trong các nhà trường được nâng lên. Các năm học đều có học sinh giỏi cấp quốc
gia, cấp tỉnh, cấp thị và số lượng học sinh thi đỗ vào đại học, cao đẳng ngày một
tăng (năm 2010 có 15 em; năm 2013 có 20 em). Công tác xã hội hoá giáo dục,
khuyến học, khuyến tài được triển khai và phát triển. Toàn xã có 07 dòng họ xây
dựng được quỹ dòng họ hiếu học, (Trường THCS và trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ I; Trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II).
Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ đến nay xã đã
đạt 12/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều
tiến bộ; an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định; đời sống vật chất,
tinh thần của người dân trong xã từng bước được cải thiện và nâng lên. Hệ thống
chính trị thường xuyên được củng cố.
b. Đặc điểm, tình hình của Đảng bộ xã Quang Sơn, thị xã Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
Đảng bộ xã Quang Sơn được thành lập tháng 12/1982. Tính đến ngày
31/12/2013, Đảng bộ có 212 đảng viên, đang sinh hoạt ở 16 chi bộ, trong đó
có 11 chi bộ nông thôn, 03 chi bộ giáo dục và 01 chi bộ cơ quan. Có 93 đảng
viên là nữ, chiếm 43,9%; đảng viên có đạo 01, chiếm 0,5%. Tuổi đời bình
quân của đảng viên trong đảng bộ là 54 tuổi.
Về cơ cấu nghề nghiệp, Đảng bộ hiện có 60 đảng viên làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp, ngành nghề khác = 28,3%; 58 đảng viên hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế = 27,4%; 76 đảng viên hưu trí = 35,9%; 18 đảng
viên là cán bộ công chức xã = 8,5%.[ nguồn: Đảng uỷ xã Quang Sơn]

9


Những năm qua, công tác xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững

mạnh được Ban Chấp hành Đảng bộ quan tâm, chú trọng. Hàng năm việc
phân loại TCCSĐ, đánh giá chất lượng đảng viên được chỉ đạo nghiêm túc.
Năm 2010 có 78,75% chi bộ đạt chi bộ trong sạch, vững mạnh; năm 2011 có
75 % chi bộ đạt trong sạch vững mạnh; năm 2012 có 68,75% chi bộ đạt trong
sạch vững mạnh và năm 2013 là 68,75%. Đặc biệt, trong 3 năm liền (2010,
2011 và 2012) Đảng bộ được Ban Thường vụ Thị uỷ công nhận là TCCSĐ
trong sạch vững mạnh xuất sắc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ, Đảng bộ xã Quang Sơn cũng gặp không ít khó khăn, đó
là: Năng lực lãnh đạo của một số cấp uỷ chi bộ còn hạn chế; một bộ phận cán
bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự gương mẫu, còn một số đảng
viên chưa nêu cao tính tiền phong gương mẫu trong sinh hoạt, phong cách
đạo đức lối sống, làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân.
Những đặc điểm nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phát
triển đảng viên của Đảng bộ trong những năm qua.
2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ xã Quang
Sơn trong giai đoạn hiện nay.
a. Những kết quả và nguyên nhân.
* Những kết quả:
Thực hiện Nghị quyết lần thứ IX của Đảng bộ xã Quang Sơn, từ đầu
nhiệm kỳ đến nay (tính đến 31/12/2013) toàn Đảng bộ đã và đang ra sức phấn
đấu hoàn thành và vượt mức một số chỉ tiêu mà Đại hội đã đề ra. Hết năm 2013
công tác đảng viên đã vượt chỉ tiêu kế hoạch so với đầu nhiệm kỳ đề ra góp
phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ.
- Về công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên: Hằng năm, Đảng bộ luôn
coi trọng công tác xây dựng chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên nhận thức
đúng đắn về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước Nghị quyết của
Đảng và của địa phương nên các đồng chí đảng viên trong Đảng bộ giữ vững lập
trường, không giao động và yên tâm công tác.
Đảng bộ đã tổ chức quán triệt đầy đủ chủ trương, đường lối chính sách

của Đảng như quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên, Nghị quyết của Đảng bộ xã .... Phổ
biến và thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

10


Chí Minh" bằng nhiều hình thức như: nói chuyện , trực tuyến cho các đồng chí
đảng viên trong toàn Đảng bộ. Kết quả đảng viên tham dự các buổi sinh hoạt
toàn Đảng bộ đạt 87%, đại đa số đảng viên có nhận thức đúng đắn về đường lối
của Đảng từ đó tự giác chấp hành nghiêm đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước không có biểu hiện sai trái, đảng viên đã luôn phát huy vai trò
tiên phong gương mẫu trong công tác, việc làm trước quần chúng nhân dân được
dân tin tưởng.
Công tác đào tạo và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn cho cán bộ,
đảng viên luôn được tạo điều và quan tâm thường xuyên. Hàng năm Đảng uỷ cử
cán bộ đảng viên tham gia theo học các lớp trung cấp lý luận chính trị - Hành
chính, đại học từ xa ... để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Các chi bộ trong Đảng bộ thực hiện đúng chế độ sinh hoạt hàng tháng vào
ngày 03, các chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo ở các cơ sở. Thông qua các buổi
sinh hoạt chi bộ, chi ủy chi bộ đã có những biện pháp thiết thực để giáo dục
đảng viên, tuyên truyền chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Vì vậy, hàng năm số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh tăng hơn
so với các năm trước.
- Công tác phát triển Đảng viên: công tác kết nạp đảng viên được đảng
ủy coi trọng nhằm tăng cường và trẻ hóa đội ngũ đảng viên trong đảng bộ. Từ
năm 2010 đến 31/12/2013, Đảng bộ đã cử 51 quần chúng ưu tú đi học lớp Bồi
dưỡng kết nạp Đảng, kết nạp được 31 đảng viên mới, cơ bản đảm bảo số
lượng, cơ cấu, thành phần và chất lượng đảng viên.
Biểu 1: Tổng hợp công tác phát triển Đảng viên ( từ 2010 - 2013)

Năm

Tổng

Giới tính

Trình độ

Trình độ chuyên môn

văn hoá

Trung

Cao

Đại

THPT

cấp

đẳng

học

số

Nam


Nữ

2010

10

3

7

7

0

0

7

2011

10

3

7

10

1


2

7

2012

6

0

6

5

0

0

5

2013

5

0

5

5


1

0

4

(Nguồn: Đảng ủy xã Quang Sơn)

11

Ghi
chú


Do làm tốt công tác tạo nguồn và bồi dưỡng cảm tình đảng của các cấp ủy
đảng ở địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kết nạp Đảng viên.
Qua số liệu trên cho thấy, số đảng viên là nữ được kết nạp tăng dần qua các năm
đã làm giảm sự chênh lệch về cơ cấu đảng viên. Số Đảng viên được bồi dưỡng
kết nạp có trình độ văn hóa THPT trở lên và có trình độ cao đẳng, đại học đã
tăng lên rõ rệt. So sánh kết quả Đảng viên được kết nạp hàng năm thì số Đảng
viên mới kết nạp gần đây có trình độ chuyên môn cao hơn, do đó nhận thức về
chính trị ngày càng tiến bộ hơn.
Độ tuổi đảng viên mới kết nạp từ 18-30 tuổi chiếm 19,4%; độ tuổi từ
31-40 tuổi chiếm 61,3%; độ tuổi từ 41-51 chiếm 19,4%. Tuổi bình quân của
đảng viên mới kết nạp là 28 tuổi. Có 12,7% đảng viên mới kết nạp có trình độ
học vấn phổ thông trở lên. Có 20/31 đảng viên tốt nghiệp đại học = 64,5%;
25,8% đảng viên tốt nghiệp Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng. Nhìn
chung, số đảng viên mới được kết nạp đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo quy
định và đã góp phần làm giảm độ tuổi bình quân trong Đảng, làm tăng thêm
sức mạnh cho Đảng.

Biểu 2: Cơ cấu độ tuổi, trình độ học vấn của đảng viên mới kết nạp.
Số lượng
đảng viên
Tổng số đảng viên mới kết nạp
1. Tuổi đời:
+ 18 đến 30 tuổi
+ 31 đến 40 tuổi
+ 41 đến 50 tuổi
+ 51 tuổi trở lên
+ Tuổi bình quân
2. Trình độ học vấn phổ thông:
+ Biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ
+ Tiểu học
+ Trung học cơ sở
+ Trung học phổ thông
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ CN kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
+ Trung học chuyên nghiệp
+ Cao đẳng
+ Đại học
+ Thạc sĩ

31
6
19
6

19,4
61,3
19,4


28

4
27

12,9
87,1

00
02
4
22
00

6,5
12,9
71,0

Nguồn: Văn phòng Đảng uỷ xã Quang Sơn

12

Tỷ lệ %


Đánh giá chất lượng đảng viên mới kết nạp. Trong tổng số 31 đảng
viên mới kết nạp có 31 đảng viên đủ tư cách Hoàn thành tốt và Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đạt 100%.
Có thể khẳng định, công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ xã Quang

Sơn trong những năm gần đây cho thấy không chỉ tăng về số lượng mà còn
đảm bảo chất lượng. Các đảng viên được kết nạp phần nhiều là quần chúng
trẻ, nhiệt tình, được giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, tích cực
gương mẫu trong các phong trào thi đua phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội ở
cơ sở. Cấp uỷ đảng, chi uỷ chi bộ đã tuân thủ đúng quy trình bồi dưỡng, kết
nạp Đảng. Đảm bảo đúng cơ cấu độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, coi trọng chất lượng đội ngũ đảng viên mới kết nạp.
* Nguyên nhân đạt được những kết quả trên là do:
Trước hết, Ban Chấp hành Đảng bộ, chi bộ trực thuộc đã quán triệt sâu
sắc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, của Tỉnh uỷ, Thị uỷ về công tác đảng
viên nói chung và công tác phát triển đảng viên nói riêng. Các tổ chức cơ sở
Đảng ngày càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác
phát triển đảng viên, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt.
Các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh
thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của mình thu hút
ngày càng đông đoàn viên, hội viên tham gia…luôn tạo ra nhiều phong trào
cách mạng ở địa phương như phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động
sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”, phong trào “Dân vận khéo”, phong
trào “Nuôi lợn nhựa tiết kiệm”; phong trào “Thanh niên lập thân, lập nghiệp”,
“Đền ơn đáp nghĩa” “Uống nước nhớ nguồn”; cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” có sức lan toả sâu rộng trong quần
chúng nhân dân. Từ các phong trào cách mạng này, đã lựa chọn, bồi dưỡng,
giới thiệu những đoàn viên, hội viên ưu tú kết nạp vào Đảng.
Ngoài ra Đoàn Thanh niên đã phát huy tốt vai trò xung kích của mình,
luôn quan tâm, bồi dưỡng, giáo dục đoàn viên, để giới thiệu cho Đảng những
quần chúng ưu tú. Bản thân các đối tượng đảng, các đảng viên mới kết nạp
luôn có ý thức phấn đấu vươn lên..
b. Một số hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
* Hạn chế

Một số chi bộ trực thuộc chưa nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng
của công tác phát triển đảng viên.

13


Tỷ lệ đảng viên mới được kết nạp ở các chi bộ nông nghiệp thấp, có
những chi bộ 3 năm liền không có quần chúng kết nạp vào Đảng nh ư chi bộ
thôn Sòng vặn, chi bộ thôn Tân Nam, chi bộ thôn Khe Gồi. Hiện nay, Đảng
bộ đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo nguồn kết nạp các quần chúng
ưu tú ở các chi bộ nông nghiệp vì hầu hết các quần chúng này đều có tâm lý e
dè, ngại va chạm, không có mục tiêu, động cơ phấn đấu vào Đảng. Vì vậy,
dẫn đến một số chi ủy, chi bộ có số lượng đảng viên thấp, phải điều đảng viên
chi bộ cơ quan về sinh hoạt tại khu dân cư để xoá chi bộ ghép như chi bộ
Sòng Vặn có 3 đảng viên (có 01 đảng viên là đảng viên chi bộ cơ quan), chi
bộ Tân Nam có 4 đảng viên; Có chi bộ đã ít đảng viên nhưng lại thường
xuyên đi làm ăn xa như chi bộ Khe Gồi có 5 đảng viên (có 01 đảng viên làm
ăn xa). Có chi bộ đông đảng viên như chi bộ thôn Bãi Sải (30 đảng viên)
nhưng chủ yếu toàn là đảng viên tuổi cao sức yếu, trong khi đó nguồn kết nạp
đảng viên trẻ kế cận đang gặp rất nhiều khó khăn.
Một số các đối tượng kết nạp Đảng ở chi bộ nông thôn hiện nay đang
tham gia lao động tại các công ty, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên
địa bàn nên quá trình bồi dưỡng, xem xét giới thiệu vào Đảng cũng gặp rất
nhiều khó khăn. Có trường hợp quần chúng đã đưa vào nguồn theo dõi, giúp
đỡ để Ban chấp hành Đảng uỷ cho đi học cảm tình đảng thì đến lúc cho đi học
lại bỏ vì không có thời gian tham gia lớp học; có trường hợp quần chúng đã
kết nạp vào Đảng, Ban Chấp hành Đảng ủy, chi bộ cử đi học lớp đảng viên
mới để chuyển đảng viên chính thức, nhưng khi đi học xong lớp đảng viên
mới, trở về công ty tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp cắt hợp đồng lao động,
cho thôi việc.

Tỷ lệ đảng viên trẻ tham gia các chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính
trị ở cơ sở còn thấp, nguồn kế cận lâu dài của đội ngũ cán bộ ở địa phương
chưa được chú trọng. Mặt bằng trình độ dân trí thấp (đa phần dân cư đang
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) nên đối tượng kết nạp đảng
chủ yếu vẫn là cán bộ, công chức, giáo viên và cán bộ không chuyên trách xã.
Hiện nay, các đối tượng kết nạp đảng của địa phương chủ yếu là các giáo viên
ở 3 cấp học (Mần non, Tiểu học và Trung học cơ sở) số lượng đảng viên của
Đảng bộ thường xuyên bị biến động nhất là vào đầu năm học do giáo viên của
các trường được điều chuyển nơi công tác.
Việc tổ chức xét duyệt kết nạp đảng ở một số cấp uỷ chi bộ còn chậm.
Một số cán bộ cấp uỷ chưa nắm vững nguyên tắc, thủ tục, quy trình về kết
nạp đảng viên nên việc hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ kết nạp đảng chưa chặt
chẽ, có những trường hợp hồ sơ kết nạp đảng phải làm đi làm lại nhiều lần,

14


ảnh hưởng đến chất lượng công tác phát triển đảng.
* Nguyên nhân của hạn chế
Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, một số quần chúng là thanh niên,
đoàn viên, hội viên phải đi làm ăn xa nên việc theo dõi giúp đỡ phát triển
đảng gặp nhiều khó khăn.
Một số cấp ủy chi bộ còn mang tính máy móc, quá nguyên tắc, dập
khuôn trong việc xem xét quần chúng đủ tiêu chuẩn để kết nạp vào Đảng.
Một số cấp uỷ chi bộ còn có biểu hiện thụ động, xem nhẹ, ít quan tâm đến
việc tìm nguồn kế cận trong việc phát triển đảng. Công tác tuyên truyền, giáo dục,
phân công trách nhiệm cho đảng viên của các cấp ủy chi bộ chưa cụ thể nên việc
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên còn gặp nhiều khó khăn.
3. Một số kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu công tác phát triển đảng ở Đảng bộ xã Quang Sơn

trong thời gian qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Nâng cao nhận thức về công tác phát triển đảng trong cấp ủy, chi bộ
và từng đảng viên. Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho những người trực
tiếp làm công tác Đảng như Phó bí thư Thường trực Đảng ủy, Văn phòng
Đảng ủy, các Bí thư chi bộ, cấp ủy chi bộ nắm vững các nguyên tắc, quy
trình, thủ tục kết nạp Đảng.
- Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã
hội, tạo ra các phong trào cách mạng của quần chúng ở địa phương, phát hiện
nhân tố điển hình, tạo nguồn phát triển đảng.
III – MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ XÃ
QUANG SƠN.
1. Mục tiêu, phương hướng
a. Mục tiêu:
- Xuất phát từ quan điểm của Đảng trong công cuộc đổi mới đó là
“Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội”, Công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ xã
Quang Sơn đang đặt ra trong bối cảnh trên. Vì vậy, Đại hội Đảng bộ xã nhiệm
kỳ 2010-2015 đã đề ra mục tiêu công tác phát triển đảng viên trong nhiệm kỳ
là: “Tăng cường công tác phát triển đảng viên; quan tâm đến các quần chúng
ưu tú là đoàn viên, hội viên đang sinh hoạt tại các tổ chức chính trị - xã hội ở
các khu dân cư. Phấn đấu trong nhiệm kỳ 2010-2015, toàn Đảng bộ kết nạp
được từ 20 - 25 đảng viên”.

15


Phấn đấu hàng năm có từ 80% đảng viên trong đảng bộ xếp loại đảng viên
đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có đảng viên xếp loại chưa hoàn thành
nhiệm vụ.

Phấn đấu hàng năm có 80% chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh. Đảng
bộ đạt đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
b. Phương hướng
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ phân công trách nhiệm cho đảng
viên, phối hợp với các tổ chức đoàn thể để phát hiện, bồi dưỡng tạo nguồn kết
nạp Đảng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị- t ư tưởng cho
các đoàn viên, hội viên của các tổ chức đoàn thể, nhằm nâng cao nhận thức
cho đoàn viên, hội viên về vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chú trọng bồi dưỡng, xét kết nạp những đoàn viên thanh niên ưu tú có
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, có thành tích xuất sắc trong các phong trào
hành động cách mạng của các đoàn thể, quần chúng ở cơ sở. Đặc biệt ưu tiên bồi
dưỡng nguồn phát triển đảng cho các chi bộ nông thôn có tỷ lệ đảng viên ít đặc biệt
là nhiều năm liền chưa có nguồn phát triển đảng.
- Đưa chỉ tiêu phát triển Đảng trong năm để đánh giá xếp loại chi bộ và
các tổ chức đoàn thể.
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng
viên của Đảng bộ xã Quang Sơn trong thời gian tới.
- Một là, nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
chi bộ trực thuộc và các đoàn thể chính trị - xã hội về sự cần thiết, cấp
bách của công tác phát triển đảng viên.
Cần làm chuyển biến sâu sắc về mặt nhận thức trước hết đối là cấp ủy và
đặc biệt là từng đảng viên đối với công tác phát triển đảng. Nhận thức rõ hơn
nữa về quy trình, thủ tục, các bước tiến hành tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng
viên cũng như những vấn đề đặt ra đối với công tác phát triển đảng trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Từ đó làm chuyển biến nhận thức của toàn Đảng bộ
đối với công tác phát triển đảng viên, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên có ý
nghĩa sống còn đối với từng tổ chức đảng nói riêng và toàn đảng bộ nói chung.
Xây dựng kế hoạch và biện pháp cụ thể để chỉ đạo có hiệu quả trong việc
thực hiện phương hướng và nhận thức đó trong thực tế. Phải cụ thể hóa bằng


16


cách xây dựng kế hoạch hàng quý, hàng năm của từng chi bộ, đảng bộ để làm tốt
việc phát triển đảng viên. Đảng bộ, chi bộ phải có kế hoạch chủ động hàng năm,
lâu dài về công tác phát triển đảng viên.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng về công tác phát
triển đảng viên thì việc nâng cao nhận thức của các tổ chức đoàn thể cũng là một
động lực mạnh mẽ thúc đẩy công tác phát triển đảng viên, các tổ chức đoàn hội
phải thường xuyên quan tâm và tạo mọi điều kiện để công tác phát triển đảng
viên thuận lợi. Các tổ chức đoàn, hội cần phải coi việc phát triển đảng viên là
nhiệm vụ thường xuyên trong hoạt động của tổ chức mình và nhận thức rõ vị trí,
vai trò của tổ chức khi tiến hành công tác phát triển Đảng. Làm được điều đó sẽ
góp phần làm tốt công tác phát triển đảng viên.
Hai là: cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên
Trên cơ sở những tiêu chuẩn đảng viên và Điều lệ Đảng quy định, cấp uỷ
nên cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên cho mình để căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể
đó mà lựa chọn những quần chúng ưu tú kết nạp họ vào Đảng, đảm bảo chất
lượng đảng viên ngay từ khi mới kết nạp (chẳng hạn như một số chi bộ có rất ít
đảng viên, hay trong các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thì trên cơ sở tiêu
chuẩn chung theo quy định của Điều Lệ Đảng thì cấp uỷ cần cụ thể hơn, có thể
hạ thấp một số tiêu chuẩn như trình độ học vấn sao cho phù hợp với đặc thù của
địa phương). Đồng thời, căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể đó để thường xuyên giáo
dục, bồi dưỡng cho mọi đảng viên giữ vững và phát huy tính tiên phong gương
mẫu trước quần chúng nhân dân, vững vàng truớc khó khăn, thử thách.
Ba là: Đảng uỷ, các chi bộ nên có kế hoạch chủ động tạo nguồn kết
nạp đảng viên.
- Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng công tác phát triển đảng viên.
Các chi bộ và đảng ủy cơ sở phải có kế hoạch bồi dưỡng và chủ động tạo nguồn

phát triển đảng viên. Chi bộ phải tổ chức lựa chọn bồi dưỡng nguồn, phân công
đảng viên giúp đỡ quần chúng phấn đấu vào Đảng. Phải thông qua thực tiễn thực
hiện nhiệm vụ, chức trách được giao và qua phong trào cách mạng của quần
chúng ở cơ sở để bồi dưỡng, rèn luyện người vào Đảng. Từ ý thức phấn đấu và
hiệu quả công việc thẳng thắn chỉ rõ cho quần chúng thấy những mặt tốt và chưa
tốt, để họ tự sửa chữa, phấn đấu. Đây là công việc có ý nghĩa rất quan trọng
trong công tác phát triển đảng viên.

17


Hiện nay vai trò, trách nhiệm của đảng viên trong việc phát hiện, tạo
nguồn phát triển đảng viên chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở
việc bồi dưỡng, giúp đỡ những quần chúng ưu tú theo sự phân công của chi bộ.
Cần nâng cao trách nhiệm của đảng viên trong việc chủ động phát hiện, giới
thiệu người vào Đảng và trách nhiệm trước chi bộ về hiệu quả công tác giáo dục,
bồi dưỡng, về động cơ phấn đấu vào Đảng, về chất lượng của người vào Đảng
trước khi kết nạp.
Để có được đội ngũ đảng viên trẻ, cấp ủy viên, cán bộ chủ chốt cơ sở bảo
đảm chất lượng, cần phải mở rộng đối tượng tạo nguồn từ nhiều hướng, trong đó
chú trọng nguồn tại chỗ là những quần chúng đã tốt nghiệp THPT hiện đang lao
động sản xuất tại địa phương, quần chúng là học sinh, sinh viên…
Bốn là: Củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đi đôi với
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là cơ sở để làm tốt công tác phát triển
đảng viên.
Các cấp ủy đảng, chi bộ cần tập trung lãnh đạo với các giải pháp đồng bộ
để kiện toàn, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất
lượng đảng viên, coi đây là điều kiện cơ bản bảo đảm việc giáo dục, bồi dưỡng
quần chúng ưu tú, kết nạp vào Đảng đạt chất lượng.
Đảng viên trong mỗi chi bộ phải thật sự tiên phong, gương mẫu mới có

đủ khả năng, uy tín để lựa chọn, bồi dưỡng và giới thiệu được những quần
chúng ưu tú cho Đảng. Do vậy, các cấp ủy đảng cần tạo điều kiện thuận lợi cho
đảng viên được học tập bằng các hình thức như tham gia các lớp Sơ cấp Lý luận
Chính trị, Trung cấp Chính trị để nâng cao trình độ lý luận cho mỗi cán bộ và
đảng viên, từ đó mỗi đảng viên tham gia tuyên truyền về đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của địa phương cho
quần chúng nhân dân.
Năm là: Nâng cao sự phối kết hợp giữa cấp uỷ, chính quyền và các tổ
chức đoàn thể .
Cấp uỷ cấp trên phải thường xuyên đi sâu, đi sát cơ sở, tạo điều kiện nâng
cao trình độ năng lực cho đảng viên, nhất là cấp uỷ viên cơ sở; lãnh đạo tốt công
tác đảng viên, kịp thời phát hiện những đảng viên có dấu hiệu vi phạm để kiểm
tra kết luận rõ ràng, xử lý nghiêm những đảng viên sai phạm.
Cấp uỷ thường xuyên phối hợp với chính quyền, các đoàn thể nâng cao
chất lượng công tác đảng viên, tạo điều kiện cho đảng viên học tập và yên tâm
công tác. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc giám sát, đóng góp ý kiến để
xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh.
18


Sáu là: Thực hiện tốt quy trình kết nạp đảng viên theo đúng hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương.
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy định số 45-QĐ/TW, ngày
01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Hướng
dẫn số 01-HD/TW, ngày 05/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về một số
vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng (khoá XI). Chú ý đến việc thẩm tra, xác
minh lý lịch đối với những quần chúng có vấn đề cần xem xét về lịch sử chính
trị và chính trị hiện nay, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Để làm tốt
công tác này, các cấp uỷ chi bộ cần rà soát, nắm rõ lý lịch của từng quần chúng
trong địa bàn do mình quản lý; đồng thời phải nghiên cứu, nắm vững Quy định

57 của Bộ Chính trị về “Bảo vệ chính trị nội bộ”, những trường hợp nào chưa rõ
thì đề nghị Ban Chấp hành Đảng uỷ cho ý kiến trước khi cử quần chúng đi học
các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị kết nạp Đảng, nhằm tránh những nảy sinh
phức tạp về tư tưởng, ảnh hưởng đến sự phấn đấu của quần chúng.
Tám là: Đổi mới công tác đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên
hàng năm.
- Về đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên: Thông qua đánh giá và
phân loại đảng viên để bồi dưỡng đội ngũ đảng viên, làm cho chất lượng của
đảng viên ngày càng được nâng lên .
Đánh giá đảng viên là một quá trình cần phải đảm bảo đúng quy trình,
đánh giá chính xác. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đảng viên trong
công tác phê bình, tự phê bình. Phát huy dân chủ trong chi bộ tạo điều kiện cho
Đảng viên nói thẳng, nói thật. Phân loại chất lượng đảng viên theo đúng hướng
dẫn số 20-HD/BTCTW của Ban tổ chức trung ương ngày 10/10/2008 về đánh
giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên .
Đánh giá, phân loại Đảng viên là một biện pháp tích cực để nâng cao chất
lượng công tác đảng viên. Qua nhiều lần đánh giá xếp loại những đảng viên yếu
kém không còn uy tín nữa, không đủ tư cách Đảng viên thì chi bộ xem xét và đề
nghị cấp uỷ cấp trên quyết định đưa ra khỏi Đảng những phần tử đó để làm cho
Đảng trong sạch vững mạnh .
Chín là: Tăng cường công tác quản lý đảng viên và kiểm tra đảng viên.
Để làm tốt công tác này, các cấp uỷ cần có nhận thức đúng về công tác
quản lý đảng viên. Quản lý đảng viên phải quản lý toàn diện từ lý lịch gia đình,

19


bản thân đến quản lý mọi hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao về tư tưởng,
đạo đức, lối sống quan hệ xã hội. Nắm chắc năng lực công tác để bố trí sử dụng
và đề bạt cán bộ.

Cấp ủy cần có biện pháp quản lí đội ngũ đảng viên đúng nguyên tắc, thủ
tục sẽ phát hiện được những phần tử cơ hội chui vào Đảng; kịp thời phát hiện
những hạn chế, yếu kém, vi phạm khuyết điểm của đảng viên để bồi dưỡng, giáo
dục hoặc kỉ luật nghiêm minh, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, bảo vệ
nội bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị
trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Quản lý đảng viên cả về tư tưởng, hướng
cho đảng viên hoạt động theo đúng quan điểm đường lối chính sách của Đảng .
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác
phát triển đảng viên của Đảng bộ xã Quang Sơn, tất cả các giải pháp này khi
thực hiện cần có tính đồng bộ.
3. Kiến nghị
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác đảng viên ở đảng bộ xã
Quang Sơn, tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Đề nghị các cấp quan tâm mở các lớp bồi dưỡng nhận thức về đảng
dành riêng cho các quần chúng đang làm trong các doanh nghiệp, cho các
giáo viên của các nhà trường phù hợp với thực tiễn.
- Cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo “nguồn” kết nạp Đảng,
tăng cường vai trò lãnh đạo của các chi hội đoàn thể. Tích cực tuyên truyền
các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước,
đưa nghị quyết đi vào cuộc sống để thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng, xây dựng tổ chức vững mạnh.
Chú trọng đến đào tạo, kết nạp quần chúng ưu tú gốc giáo, quần chúng tiêu
biểu ở các chi bộ nông nghiệp.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác đảng cho cấp uỷ chi bộ
ở cơ sở. Tổ chức các hội thi Bí thư chi bộ giỏi để cấp uỷ các chi bộ có điều kiện
trao đổi kinh nghiệm và học tập thêm kinh nghiệm quản lý về nghiệp vụ công
tác đảng.
- Cần nâng cao chất lượng trong các hội nghị quán triệt, triển khai thực
hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp. Cần bố trí đội ngũ báo cáo viên có nhiều
kinh nghiệm, truyền thụ tinh thần các Nghị quyết ngắn, gọn, dễ hiểu, phù hợp

20


với đối tượng người nghe. Nên duy trì các đợt học nghị quyết trực tuyến bằng
việc tiếp phát sóng của đài truyền hình.
- Những quần chúng không có triển vọng kết nạp vào Đảng thì cấp uỷ
không sắp xếp, bố trí giữ các chức vụ lãnh đạo các đoàn thể ở xã cũng như ở
thôn xóm. Thực tế cho thấy người đứng đầu các đoàn thể nếu không là đảng
viên thì cũng không mặn mà, nhiệt tình với công tác phát triển đảng.

KẾT LUẬN
Nhận thức sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Đảng ta là Đảng
cầm quyền. Mọi đảng viên phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thực

21


sự cần, kiệm, liêm, chính, trí, công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong
sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ trung thành của nhân
dân”. Để xây dựng Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, trong những
năm qua, Đảng bộ xã Quang Sơn đã không ngừng đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng, chú trọng, chăm lo tới đời sống của nhân dân, xây dựng hệ
thống chính trị ngày một vững mạnh; chăm lo xây dựng chỉnh đốn Đảng theo
tinh thần Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
“Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và đẩy mạnh cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, đưa nội dung
này trở thành nội dung sinh hoạt thường kỳ của các chi bộ trong tháng, qua đó
giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực tham gia lao động sản
xuất, hưởng ứng các cuộc vận động “toàn dân xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư”, Đề án xây dựng nông thôn mới, thi đua thực hiện thắng lợi các

nhiệm vụ chính trị với công tác xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh nói
chung và công tác phát triển Đảng nói riêng.
Theo tư tưởng chỉ đạo trên, thời gian tới với những nội dung, phương
pháp được vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tế của địa phương, Đảng bộ
xã Quang Sơn đã và đang tạo ra những bước đột phá mới trong lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị nói chung và công tác phát triển đảng nói riêng đạt
hiệu quả và chất lượng cao. Đây chính là cách tốt nhất, thiết thực nhất để đưa
Nghị quyết của Đảng vào thực tế cuộc sống.
Chính vì vậy, lựa chọn những quần chúng, đoàn viên, hội viên ưu tú
đứng trong hàng ngũ của Đảng, đem sức lực, trí lực cống hiến cho Đảng, xây
dựng quê hương đất nước giàu mạnh là nhiệm vụ chính trị quan trọng và cấp
thiết, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đảm
bảo tính kế thừa và phát triển của Đảng nói chung và của Đảng bộ nói riêng;
góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ IX,
nhiệm kỳ 2010-2015.
XÁC NHẬN CỦA ĐẢNG UỶ XÃ
NGƯỜI VIẾT TIỂU LUẬN

Đinh Thị Hồng Thái

22


23



×