Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Biện pháp bồi dưỡng các kỹ năngxử lý tình huống sư phạm cơ bản cho giáo viên trường tiểu học quảng phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.08 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
------------*****-----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG CÁC KỸ NĂNG
XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM CƠ BẢN
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG PHÚ

Người thực hiện: Lê Thị Huyền
Chức vụ:

Hiệu trưởng

Đơn vị công tác: Trường TH Quảng Phú
SKKN thuộc môn:

Quản lý

THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................................
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................................
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.....
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............

1
2
2
2
2
5
7

2.3.1. Bồi dưỡng một số kỹ năng xử lý tình huống sư phạm (THSP)
cơ bản ................................................................................................................................................ 7
2.3.2. Xây dựng các tình huống sư phạm trong thực tế giúp giáo viên
học tập....................................................................................................................................
8
2.3.3. Biện pháp giúp giáo viên rèn luyện tính cách của bản thân
giáo viên ............................................................................................................................................ 13
2.3.4. Biện pháp giúp giáo viên trau dồi tình phẩm chất đạo đức
nghề dạy học................................................................................................................................... 15
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN..............................................................................
16
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục học sinh............................................................... 16
2.4.1. Đối với bản thân, đồng nghiệp............................................................................ 16
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. KẾT LUẬN............................................................................................................................ 17
3.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 19


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay Bộ GD&ĐT đang đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
theo tinh thần Nghị quyết 29 của Bộ Chính trị. Trong đó, đổi mới phương pháp
giảng dạy chiếm một vị trí quan trọng. Chúng ta cần phân biệt rõ 'năng lực sư
phạm" sẽ khác so với khái niệm "năng khiếu sư phạm".
Nghiên cứu và khảo sát của các chuyên gia giáo dục, nhà quản lý giáo
dục, giáo viên đã cho thấy đội ngũ giảng hiện nay nhìn chung có trình độ chuyên
2


môn khá tốt song trình độ xử lý sư phạm lại còn nhiều hạn chế. Rất nhiều
nguyên nhân dẫn tới tình trạng này song vấn đề đặt ra bức thiết và trước mắt đó
là cần tìm ra những biện pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên phù
hợp, giúp đội ngũ giảng viên nâng cao năng lực sư phạm bản thân... Trên cơ sở
đó đáp ứng tốt nhất đòi hỏi của công tác giảng dạy trước yêu cầu nâng cao chất
lượng và đổi mới căn bản giáo dục.
Mỗi nghề nghiệp đều có những chuẩn mực riêng, ngành sư phạm tiểu học
cũng vậy. Để trở thành một giáo viên tiểu học giỏi, các giáo viên phải không
ngừng trang bị và trau dồi cho mình những kỹ năng nghiệp vụ cũng như các kỹ
năng mềm khác. Ở giai đoạn hình thành và phát triển nhận thức bậc tiểu học thì
giáo viên chính là hình mẫu để học sinh noi theo. Vì vậy, giáo viên tiểu học nên
hình thành và giữ đúng chuẩn mực sư phạm trong mọi hành vi, cách cư xử đối
với học sinh ở cả trong và ngoài lớp học. Mà trong đó những tác phong nền tảng
phải có là sự chuẩn mực, nhã nhặn, từ tốn, và khả năng xử lý các tình huống sư
phạm một cách linh hoạt.
Năng lực sư phạm của giáo viên được coi như chìa khóa mở cửa cho chất
lượng giáo dục. Vì vậy mỗi nhà giáo là một hạt nhân quan trọng trong quá trình
nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần vào đổi mới căn bản giáo dục. Ngoài

ý thức tự giác nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp từ phía mỗi giáo viên
thì Hiệu trưởng cũng cần chủ động bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp và
các kỹ năng xử lý tình huống thực tế trong sư phạm cho đội ngũ. Tạo môi trường
văn hóa, trân trọng đề cao tri thức để giáo viên trau dồi đạo đức, lý tưởng nghề
nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm nghề nghiệp.
Là một Hiệu trưởng, bản thân tôi luôn suy nghĩ trăn trở nên làm gì? Làm
thế nào? Làm bằng cách nào? để có những biện pháp tối ưu nhất trong quá trình
chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa có tâm huyết, vừa có kiến thức, vừa có
năng lực để dạy tốt giúp học sinh học tốt. Chính vì vậy, phạm vi đề tài này tôi
mạnh dạn đưa ra : “Biện pháp bồi dưỡng các kỹ năng xử lý tình huống sư
phạm cơ bản cho giáo viên Trường Tiểu học Quảng Phú”

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp giải quyết vấn đề vai trò
của người chỉ đạo chuyên môn trong việc bồi dưỡng, trang bị cho giáo viên một
hệ thống kiến thức lý luận và những kỹ năng cơ bản liên quan đến Kỹ năng giải
quyết các tình huống sư phạm trong công tác tổ chức các hoạt động dạy học của
giáo viên trên lớp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3


Tập trung nghiên cứu vận dụng lý luận vào việc ứng xử các tình huống sư
phạm của giáo viên trong hoạt động giáo dục học sinh tại Trường Tiểu học
Quảng Phú.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài
liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng

kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi nhằm thu thập các
tình huống, phân loại tình huống.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thực tế cho thấy, các giáo dục hiện nay vẫn thiên về đào tạo kiến thức,
mà chưa chú trọng nhiều đến kỹ năng, phương pháp giáo dục, tìm hiểu tâm lý
cũng như cách ứng xử giữa giáo viên và học sinh. Nếu người giáo viên chỉ nắm
vững các kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ không thôi thì chưa đủ để xử lí hiệu quả
tình huống sư phạm, mà đòi hỏi sự thể hiện tích hợp của toàn bộ nhân cách
người giáo viên. Vì vậy, Hiệu trưởng cần lưu ý bồi dưỡng một số nội dung sư
phạm cơ bản vào chương trình bồi dưỡng/tự rèn luyện nâng cao năng lực xử lí
tình huống sư phạm cho giáo viên.
Cho dù là loại nào, thì về cơ bản trong các tình huống sư phạm đều chứa
đựng xung đột tâm lí ở mức độ khác nhau. Vì thế, kinh nghiệm dạy học của
nhiều giáo viên giỏi cho thấy, nếu giáo viên có những kiến thức cơ bản về các
giai đoạn phát triển xung đột, về các chiến lược hành vi giải quyết xung đột...thì
sẽ là cơ sở để giáo viên dễ dàng xác định/lựa chọn cho mình một chiến lược
hành vi hiệu quả để xử lí tình huống sư phạm khi nó xuất hiện.
Thường có 5 chiến lược hành vi, là:
a. “Lảng tránh, bỏ qua xung đột” để thoát khỏi khó khăn và bảo toàn sự thoải
mái về mặt cảm xúc, thể hiện ở sự im lặng, bàng quan – một cơ chế tự vệ, hoặc
muốn tỏ ra rằng mình không có vấn đề gì trong việc thiết lập quan hệ với học
sinh;
b. “Thích ứng với xung đột” nhằm bảo toàn sự thoải mái về mặt cảm xúc.
c. “Tranh đấu, cạnh tranh” bằng các cách như: cho học sinh ra khỏi lớp; bắt
đứng lên bảng...- tức là dùng quyền lực của bản thân để áp đặt một hình phạt nào
đó đối với học sinh;
d. “Thỏa hiệp”: Ví dụ, giáo viên vẫn nhận xét một học sinh : ‘hoàn thành bài tốt’
mặc dù trước đó giáo viên đã biết và đã nhắc nhở em đó không được nhìn bài
bạn trong giờ làm bài tập. Tuy nhiên, học sinh này sau đó đã chủ động xin rút lại

4


lời nhận xét của cô dành cho mình vì bị cả lớp phản ứng. Điều này thể hiện sự
thỏa hiệp của em học sinh đó với tập thể lớp để bản thân không bị cô lập;
e. “Hợp tác” để tìm ra cách giải quyết chung: Ví dụ, trong giờ thực hành môn
mỹ thuật, giáo viên yêu cầu học sinh theo mẫu do giáo viên mang đến. Nhưng
có một học sinh nam nghịch ngợm ở trong lớp đã không vẽ theo mẫu mà tự vẽ
nội dung khác và vẽ rất đẹp. Giáo viên không phạt mà còn khen em đó. Sau này
cô giáo đã cử em giúp việc cho mình và bản thân học sinh này đã bỏ được tính
nghịch ngợm.
Nghiên cứu cho thấy có 6 kiểu phản ứng của giáo viên trong các tình
huống xung đột, là:
a. “Rút lui”: giáo viên có biết hành vi sai trái của học sinh nhưng không xử lí.
b. “Bỏ qua”: giáo viên tiếp tục công việc của mình như không hề có chuyện gì
xảy ra.
c. “Tác động mang tính vai trò”: giáo viên giải quyết xung đột trong khuôn khổ
của vai trò xã hội – sử dụng quyền lực của mình.
d. “Làm rõ nguyên nhân”: giáo viên xoáy vào việc tìm hiểu nguyên nhân của
hành vi.
e. “Thúc đẩy sự thay đổi bản thân”: giáo viên thể hiện mong muốn thay đổi
hành vi của bản thân và các mối quan hệ.
g. “Suy ngẫm”: xuất hiện những trải nghiệm xúc cảm trong tình huống.
Phần lớn các giáo viên không thành công trong nghề nghiệp, có trình độ
tay nghề không cao thường thiên về kiểu phản ứng “Rút lui” (50%) và “Bỏ qua”
(15%), tức là những cách xử lí tình huống sư phạm kém hiệu quả nhất. Những
giáo viên này rất ít khi hướng vào việc làm rõ nguyên nhân của hành vi xung đột
ở học sinh hoặc thay đổi hành vi của bản thân (chỉ có 3%).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, định kiến là một trong những nguyên
nhân khiến giáo viên gặp khó khăn trong xử lí tình huống sư phạm. Ví dụ, đối

với những giáo viên có trình độ tay nghề thấp thì những học sinh “có vấn đề” là
những học sinh “khó bảo”, còn những học sinh ngoan là những học sinh có
những hành vi phù hợp với yêu cầu, mong đợi, hình dung của giáo viên.
Điều cần quan tâm là tính chất cơ động của tình huống, bởi chính cái diễn
ra thực tế trong đó sẽ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả việc xử lí tình huống
sư phạm.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ số lượng theo quy định, giáo viên
đạt 1,5 GV/lớp, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%. Đội ngũ có sự nỗ lực,
5


phối hợp trong công tác với tinh thần trách nhiệm cao Nhà trường bố trí, sử
dụng cán bộ, giáo viên hợp lý. Cụ thể:
+ Ban giám hiệu: 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng
+ Tổng số giáo viên hiện có: 31 cán bộ giáo viên (Trong đó có 27 CBGV
biên chế, 4GV hợp đồng trường). Có 18 GV văn hoá, 10 GV đặc thù.
+ Có đủ giáo viên dạy các bộ môn: Tiếng Anh, Âm nhạc, Tin học, Mỹ thuật,
Thể dục.
*Ưu điểm: Cùng với phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong toàn
ngành giáo dục của Thành phố Thanh Hóa nói chung, trường tiểu học Quảng
Phú nói riêng đã có nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã mạnh dạn thực hiện các phương pháp
dạy học hiện đại kết hợp với các phương pháp dạy học truyền thống, đưa các
hình thức dạy học theo nhóm, học cá nhân, học ở hiện trường, tổ chức các trò
chơi học tập.. hình thành ở học sinh cách học đúng đắn, nhờ đó phát triển ở các
em những kỹ năng cơ sở của quan sát, thu thập thông tin, đưa ra những suy luận
phán đoán và kết luận đúng với tinh thần là “ Bậc học rèn kĩ năng”góp phần
phát triển năng lực học tập của học sinh tiểu học.

Hầu hết giáo viên lo lắng, nhiệt tình và hiếm có trường hợp sai phạm về
kiến thức cơ bản tối thiểu. Một bộ phận giáo viên có năng lực vững vàng, họ đã
có kỹ năng thiết lập hoạch định kế hoạch dạy học; tổ chức các hoạt động dạy học
linh hoạt, trong giờ dạy giáo viên có thể ít nói, giảng ít nhưng thường xuyên làm
việc trực tiếp với học sinh hay từng nhóm học sinh đáp ứng kịp thơì những tình
huống có thể xảy ra trong lớp học. Hệ thống; câu hỏi dẫn dắt rõ ràng, tường
minh, giao việc cụ thể, có gợi ý tiếp sức học sinh phù hợp với yêu cầu môn học,
lớp học; biết sử dụng phương tiện hiện đại, sử dụng đồ dùng dạy học bổ trợ cho
các hoạt động dạy học đạt hiệu quả ( Tranh ảnh, vật thật, công nghệ thông
tin ...). Ngôn ngữ giản dị, rõ ràng, gần gũi tôn trọng học sinh...Quan tâm đến các
từng đối tượng theo tinh thần của chỉ đạo của Phòng giáo dục . Kết quả bước
đầu đã tạo ra được “Bộ mặt mới, sức sống mới ” về chất lượng và hiệu quả
giảng dạy trong trường học.
*Những tồn tại:
Qua 20 tiết dự giờ kiểm tra thường xuyên, thao giảng theo tổ chuyên môn,
giai đoạn đầu năm học 2017-2018 cho thấy:
Nhiều giáo viên còn lúng túng khi mở đầu bài giảng, thậm chí bỏ hẳn
khâu mở đầu bài giảng và chính điều này làm giảm hiệu quả rất nhiều trong việc
tiếp thu tri thức của học sinh dưới góc độ Tâm lý học, quy luật ghi nhớ và nhớ.
Giáo viên bối rối khi không biết làm thế nào để tập trung học sinh, điều
khiển và làm chủ lớp học, có khi lớp học mạnh cô cô giảng, mạnh trò trò nói
chuyện.
6


Giáo viên khó khăn trong việc tiếp cận với học sinh hiếu động, nghịch phá
và chưa có những kỹ năng thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ, động viên hay kỹ năng
kết nối để “lôi kéo” học sinh cá biệt về phía mình, gần gũi mình hơn...
Quá trình rèn luyện kỹ năng cho học sinh hiện nay còn xem nhẹ
Trong quá trình lên lớp một số tiết giáo viên còn hạn chế : phong cách lên

lớp chưa thật mạnh dạn nên nặng thuyết giảng, có phát vấn và gợi mở nhưng
còn máy móc, rập khuôn theo sách giáo viên, chưa có sự phối hợp nhuần
nhuyễn, linh hoạt các phương pháp, lạm dụng phương tiện dạy học CNTT, chưa
thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động nhóm, ngại khó trong việc sử dụng đồ
dùng dạy học; Đây đó vẫn còn một số tiết dạy, tiết thao giảng giáo viên chỉ tập
trung làm việc đến một bộ phận học sinh khá, giỏi, một số học sinh trung bình,
học sinh yếu còn bị bỏ rơi hoặc chưa được hướng dẫn tiếp sức tĩ mĩ, cụ thể. Giao
việc chưa thật cụ thể cho lớp hay các nhóm hoặc giao việc thì nhóm nhưng khi
tổ chức báo cáo kết quả thì huy động cá nhân, đôi lúc xử lí tình huống sư phạm
chưa thật linh hoạt. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa linh
hoạt, chưa tạo mọi cơ hội để học sinh được hợp tác đánh giá lẫn nhau....; ngôn
ngữ diễn đạt của một bộ phận giáo viên chưa thật lưu loát, khả năng truyền cảm
hạn chế.
*Kết quả về cách giải quyết các tình huống xung đột sư phạm thực tế của 20
giáo viên mà tôi tham gia dự giờ thể hiện ở bảng dưới đây:
Phớt lờ

Độc đoán

Thích nghi

Thỏa hiệp

Cộng tác

Số
lượng

%


Số
lượng

%

Số
lượng

%

Số
lượng

%

Số
lượng

%

5

25%

7

35%

2


10%

3

15%

3

15%

Kết quả thống kê hiển thị ở trên là các cách giải quyết tình huống xung
đột sư phạm chủ đạo mà giáo viên đã sử dụng. Trong thực tế, có một số tình
huống giáo viên không hề có một động tác đáp ứng nào, chẳng hạn như đưa mắt
nhìn hướng về phía học sinh đang làm mất trật tự... để sử lý sự bất thường đang
diễn ra trên lớp, mà cứ giảng bài như không có chuyện gì xảy ra. Do vậy, những
tình huống này chỉ dừng lại ở tình huống sư phạm chứ chưa thể hiện “xung đột”
ở trong đó.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.3.1. Bồi dưỡng một số kỹ năng xử lý tình huống sư phạm (THSP) cơ bản
2.3.1.1. Giáo viên phân loại tình huống sư phạm
Trong công tác giáo dục học sinh, người giáo viên cùng một lúc thực hiện
nhiều chức năng như: Quản lý toàn diện học sinh; Thiết kế phương hướng, kế

7


hoạch giáo dục HS; Xây dựng tập thể HS; Phối hợp với các lực lượng giáo dục;
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục HS v.v… Nên sẽ có những tình huống
tương ứng như
Như vậy là trong công tác giáo dục học sinh của giáo viên có nhiều loại

tình huống khác nhau tuy theo từng tiêu chí phân loại. Tuy nhiên sự phân loại
này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì trong loại tình huống này lại có loại tình
huống khác.
- THSP có liên quan đến việc tìm hiểu tình hình học sinh
- THSP có liên quan đến việc xây dựng tập thể, quản lý học sinh
- THSP có liên quan đến việc giáo dục toàn diện học sinh (Trong giờ học chính
khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp)
- THSP có liên quan đến việc đánh giá học sinh
- THSP có liên quan đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài trường để quản lí, giáo dục học sinh (đoàn thể, phụ huynh học sinh v.v…)
- THSP có liên quan đến việc giáo dục học sinh cá biệt
2.3.1.2. Đưa ra qui trình giải quyết các bài tập tình huống sư phạm
Các tình huống sư phạm có thể diễn đạt qua các hình thức khác nhau như
trực tiếp dưới dạng một câu hỏi hay được gián tiếp truyền tải đến người học qua
các cách giải quyết v.v…, thì nói một cách đơn giản, giải quyết tình huống là đặt
ra cho nguời học câu hỏi “Bạn sẽ làm gì trong tình huống này?”.
* Qui trình :
Bước 1: Định hướng – xác định các dữ kiện
-

Nhận định bài tập tình huống thuộc loại nào

-

Phân tích dữ kiện, xác định các dữ kiện quan trọng chủ yếu

-

Tìm ra yêu cầu cần giải quyết. Đinh hướng cách giải quyết


Bước 2: Nêu vấn đề cần giải quyết
-

Nêu vấn đề cần giải quyết; Giải quyết ở mức nào

-

Vấn đề chủ yếu là gì? Con đường giải quyết vấn đề (dựa vào tri thức,
kinh nghiệm, các thao tác tư duy sư phạm

Bước 3: Đưa ra giả thuyết
-

Nêu một số giả thuyết

-

Chọn một giả thuyết hợp lý nhất

Bước 4: Chứng minh giả thuyết

8


-

Trình bày lập luận bằng cách vận dụng thao tác tư duy

-


Chứng minh mặt đúng

Bước 5: Kiểm tra, đánh giá
-

Dựa vào giả thuyết và thang đánh giá để đối chiếu mặt đúng. Mặt chưa
đúng.

-

Nêu kết quả

Bước 6: Rút ra kết luận, khẳng định giả thuyết
-

Khẳng định giả thuyết

-

Đề phòng, dự đoán nhưng hành vi lệch lạc

-

Rút ra bài học kinh nghiệm

2.3.2. Xây dựng các tình huống sư phạm trong thực tế giúp giáo viên học
tập.
Như đã trình bày ở mục phân loại tình huống, trong phần này tôi đã xây
dựng 10 tình huống sư phạm theo yêu cầu tương ứng với 6 kỹ năng sư phạm cơ
bản ở các tình huống theo các nhiệm vụ của người giáo viên ở tiểu học và yêu

cầu mỗi giáo viên trong trường đưa ra cách xử lý tình huống của riêng mình để
được đồng nghiệp góp ý những thiếu sót hay học hỏi nhau ở mỗi cách xử lý tốt
về năng lực sư phạm trong mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn hay tổ chức các
chuyên đề. Mục đích để bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý các tình huống sư phạm
trong thực tế cho giáo viên trường TH Quảng Phú.
2.3.2.1. THSP có liên quan đến việc tìm hiểu tình hình học sinh
MẸ BẠN VỪA MẤT
Nguyễn Văn Sơn là học sinh lớp 4. Sơn nghỉ học đã gần một tuần nay mà
lớp chưa rõ lý do.
Trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, Cô M - giáo viên chủ nhiệm hỏi:
- Em nào ở gần nhà bạn Sơn ?

- Thưa thầy em ạ! Bạn Tuấn đứng lên trả lời.
- Em có biết vì sao bạn Sơn lại nghỉ học không? Thầy hỏi tiếp.
- Thưa thầy, bạn Sơn chỉ còn mẹ, mà mẹ bạn ấy lại vừa mới mất ạ! Tuấn

đáp giọng buồn buồn.
Câu hỏi : ? - Cô chủ nhiệm lớp đã quản lý học sinh tốt chưa?
- Bài học nào nên rút kinh nghiệm từ tình huống này?

9


THẦY ĐÂU BIẾT…
Đã vào giờ học được 15 phút, Thắng mới rụt rè xin vào lớp. Thầy chủ
nhiệm lớp 5C với gương mặt tức giận quay ra và quát:
- Đứng ngoài đó.

Thắng chưa kịp nói gì thì thầy đã nói tiếp:
- Em sẽ không được vào lớp ngày hôm nay, vì em đã đi học muộn 3 buổi


trong tuần này rồi.
Nói xong, thầy quay vào giảng bài tiếp mà không để ý đến hôm đó trời rất lạnh.
Thắng im lặng, co ro ngoài cửa lớp. Cả lớp nhìn bạn ái ngại. Thầy có biết
đâu mẹ Thắng đang nằm viện, bố thắng lại đi làm xa chưa về kịp. Thắng vừa
phải lo cho mẹ lại vừa phải lo cho em nhỏ còn đang học lớp một nên đi học
muộn.
Câu hỏi : ? - Cái sai của thầy chủ nhiệm trong tình huống này là ở chỗ nào?
- Bài học cần thiết nào nên rút ra từ tình huống này?
2.3.2.2. THSP có liên quan đến việc xây dựng tập thể, quản lý học sinh.
“THƯA CÔ…. EM BỊ MẤT TIỀN”
Hồi trống báo hiệu tiết học sau giờ ra chơi vang lên. Cô giáo bước vào lớp
và bắt đầu bài giảng. Nhưng bài học mới chỉ bắt đầu được vài phút thì một học
sinh đứng lên nói thất thanh “thưa.. ưa..ưa..cô, em bị mất tiền ạ. Em mang tiền đi
để đóng tiền may đồng phục. Sau giờ ra chơi vào em không thấy đâu”.
Cả lớp nhốn nháo, em học sinh bị mất tiền không ngừng khóc. Nếu bạn là
giáo viên đó bạn sẽ làm gì?
1. Yêu cầu học sinh đó ngồi xuống và nói: “tiền em mang đi thì phải

cất giữ cẩn thận chứ. Bây giờ mất rồi cô biết làm thế nào”
2. Ngừng ngay bài giảng để “truy tìm thủ pham”
3. Khuyên em học sinh bình tĩnh, rồi dạy tiếp. Dành thời gian cuối giờ

để giải quyết.
Câu hỏi: ? - Phân tích ưu và nhược của mỗi cách giải quyết
- Trình bày cách giải quyết của bạn
CUỘC TRANH CÃI
Vào giờ học, khi bạn đang viết đầu bài lên bảng thì thấy ở dưới lớp co tiếng
tranh cãi nhau rất to
- Cậu lấy bút của tớ

- Tớ có lấy bút của cậu đâu
10


- Lúc nãy tớ thấy vừa khen bút của tớ đẹp mà bây giờ không thấy đâu nữa.

Câu hỏi: ? Trước tình huống đó bạn sẽ làm gì? Vì sao
2.3.2.3.THSP có liên quan đến việc giáo dục toàn diện học sinh (Trong giờ
học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp)
TẬP VIẾT LẠI
Cô giáo mới được phân công dạy một lớp trong trường. Trong tiết đầu tiên
lên lớp, vừa viết lên bảng vài chữ thì bên dưới có tiếng học sinh nói to.
Chữ cô xấu quá, thầy về tập viết lại đi.
Câu hỏi: - Trong tình huống trên bạn nên giải quyết như thế nào
- Bài học kinh nghiệm rút ra từ tình huống đó
“HAI..BA….”
Trong giờ âm nhạc, một cô giáo dạy hát cho học sinh. Cứ mỗi khi cô bắt
nhịp một câu hát “Kìa chú là chú ếch con, có hai là hai mắt tròn” hai ba để cho
học sinh hát theo, thì luôn luôn có một học sinh hát “Kìa chú là chú ếch con có
hai là hai mắt tròn hai ba”.
Câu hỏi: - Nếu bạn là người giáo viên đó bạn làm như thế nào?
- Nếu bạn không dạy môn đó nhưng khi biết việc đó, bạn sẽ góp ý gì
cho giáo viên đó
NHẦM
Trong giờ lên lớp, bạn phát phiếu học tập cho HS. Khi vừa phát xong, lên
bàn giáo viên bạn phát hiện đã phát nhầm bài tập. Bạn giải quyết như thế nào:
Cách 1: Xin lỗi HS và đi thu lại bài tập đó và phát lại bài tập theo yêu cầu
Cách 2: Bạn yêu cầu HS xem bài tập vừa phát và hỏi học sinh phát hiện được
điều gì? - Yêu cầu HS bảo quản bài tập đó để hoạt động sau sẽ dùng
-


Phát bài tập đúng với yêu cầu.

Câu hỏi: ? Bạn sẽ chọn cách giải quyết nào? Vì sao
-

Ngoài 2 cách trên bạn có cách giải quyết khác không
CÔ ĐÃ SAI

Trong giờ sinh hoạt tập thể, cô giáo tổ chức cuộc thi đố vui có thưởng
(phần câu hỏi và đáp án do cô giáo chuẩn bị) Sau khi đọc câu hỏi, cô giáo gọi
học sinh trả lời, một học sinh trả lời đúng rồi mà cô cứ bắt trả lời lại nhiều lần
với lý do gần đúng rồi. Các em học sinh trong lớp vẫn ngoan ngoãn đưa tay xin
trả lời. Các câu trả lời sau của các em có sửa chút ít về ngôn từ nhưng nội dung

11


vẫn không thay đổi. Cô giáo vẫn cho là chưa đúng. Cả lớp bắt đầu xôn xao. Nghi
ngờ cô xem lại câu hỏi và đáp án trả lời mới thấy mình đã sai.
Trong tình huống đó có thể có hai cách giải quyết:
1. Cô cố tình nói là sai để thử các em.
2. Cô đã nhầm và các em đúng. Tất cả các em trả lời đúng đều xứng đáng nhận
phần thưởng.
Câu hỏi: Bạn sẽ chọn cách giải quyết như thế nào? Vì sao
2.3.2.4. THSP có liên quan đến việc đánh giá HS
CÔ CHẤM ĐIỂM KHÔNG CÔNG BẰNG!
Khi tan học, cô giáo chủ nhiệm nghe thấy hai học sinh lớp mình nói nói
chuyện với nhau: Hôm nay bạn Hoa đọc thế mà cô cũng cho điểm 10, trong khi
bạn Thủy đọc tốt hơn lại chỉ được 8 điểm. Đúng là cô không công bằng.

Câu hỏi - Bạn nên xử lí ra sao khi nghe học sinh nói như vậy? - Bài học rút ra
từ tình huống trên là gì ?
ĐƯỢC KHEN KHI ĐI HỌC MUÔN
Đầu năm cô Hoa đã cho học sinh tìm hiểu nội qui trong đó có qui đinh
không được đi học muộn. Và cô đã thống nhất với cả lớp, nếu đi học muộn sẽ bị
phạt. Trong những tuần tiếp theo cô Hoa thực hiện đúng qui định đó, ai đi học
muộn đều bị phạt. Hôm nay khi có một học sinh đi học muộn, sau khi hỏi lý do
cô Hoa lại tuyên dương em trước lớp. Lúc đó cả lớp đều “nhao nhao” thắc mắc.
Câu hỏi : Theo bạn vì sao cô Hoa lại làm như vậy?
-

Trong trường hợp đó bạn sẽ giải quyết tình huống đó như thế nào?

2.3.2.5. THSP có liên quan đến việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài trường để quản lí, giáo dục HS (đoàn thể, phụ huynh học sinh
v.v…)
PHỤ HUYNH BAO CHE KHUYẾT ĐIỂM CHO CON
Dũng được gia đình nuông chiều. Em ham chơi, nhiều lần đi học muộn, vi
phạm nội qui làm ảnh hưởng đến lớp. Trong lớp hay nói chuyện , làm việc
riêng…. Nhiều lần giáo viên chủ nhiệm lớp nhắc nhở mà em chưa sửa chữa
khuyết điểm. Giáo viên chủ nhiệm lớp buộc phải mời gia đình em đến gặp để
trao đổi tìm biện pháp giúp đỡ em. Khi gặp giáo viên chủ nhiệm, gia đình lại có
thái độ bao che khuyết điểm cho con. Họ đưa ra đủ lí do: nào con đi học muộn,
hay không chuẩn bị bài do bận công việc gia đình...

12


Câu hỏi : Trước tình trạng như vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp nên có cách tác
động đến gia đình và bản thân em Dũng như thế nào cho có hiệu quả?

TÂM SỰ
Trang là một học sinh khối lớp 5 có năng khiếu hát. Nhà trường quyết
định đưa em vào danh sách đội tuyển văn nghệ của trường. Nhưng khi em báo
tin vui với cha mẹ em thì cha mẹ em kiên quyết không đồng ý mà chỉ muốn em
tập trung vào việc học các môn học vì năm nay là năm cuối cấp. Em rất buồn và
muốn bạn, giáo viên chủ nhiệm, giúp đỡ em thuyết phục bố mẹ.
Câu hỏi: Bạn có đồng quan điểm với bộ mẹ của em Trang không? Vì sao
Bạn sẽ thuyết phục cha mẹ của em Trang như thế nào
“CÀNG HỌC CÀNG NGU”
Bạn là giáo viên chủ nhiệm lớp 2. Một hôm đến thăm gia đình học sinh, vì
mấy hôm nay em không đi học. Khi chuẩn bị gõ cửa để vào nhà thì nghe thấy
trong nhà tiếng phụ huynh đang mắng học sinh ‘Thầy cô giáo dạy như thế nào
mà sao càng đi học, càng học nhiều lại càng ngu đi thế này”
Câu hỏi: - Bạn suy nghĩ gì về câu nói của phụ huynh?
-

Trong tình huống đó bạn sẽ giải quyết như thế nào?

2.3.2.6. THSP có liên quan đến việc giáo dục HS cá biệt
“ NGHỈ HỌC”
Trong lớp của cô Hồng có một học sinh bị bệnh “tự kỷ”, trong các tiết học
em không học được gì chỉ ngồi chơi một mình. Giờ ra chơi em thường xuyên bị
các bạn trêu chọc. Khi biết tình hình đó, phụ huynh của em xin phép cho em
nghỉ không đi học nữa. Cô Hồng rất mừng vì thế là “thoát nợ” nên đồng ý với
gia đình ngay.
Câu hỏi: - Bạn có tán thành cách giải quyết của cô Hồng không? Vì sao Nếu là các bộ quản lý của cô Hồng, bạn sẽ làm gì
ĐIỂM KIỂM TRA
Trong khi chấm bài kiểm tra, bạn thấy bài làm có bài của em Hùng là một
trường học sinh học ở mức độ trung bình nhưng bài kiểm tra lại rất tốt, đạt điểm
10, trong khi bài kiểm tra cũng có bài tương đối khó.

Câu hỏi: Bạn có suy nghĩ gì với trường hợp đó không hay vẫn chấm điểm như
bình thường? Khi trả bài kiểm tra bạn xử lý như thế nào?
2.3.3 . Biện pháp giúp giáo viên rèn luyện tính cách của bản thân giáo viên
Như tôi đã khẳng định, rèn luyện năng lực giải quyết tình huống sư phạm
là rèn luyện toàn bộ nhân cách. Vì vậy, người giáo viên cần thường xuyên tự

13


trau dồi để phát triển nghề nghiệp, chẳng hạn, cần bổ sung những kiến thức về
khoa học hành vi con người. Trên thực tế, cho dù là tình huống loại nào, thì về
cơ bản, trong các tình huống sư phạm đều chứa đựng xung đột tâm lí ở mức độ
khác nhau. Vì thế, nếu giáo viên có những kiến thức về các giai đoạn phát triển
xung đột, về các chiến lược hành vi giải quyết xung đột..., thì có thể dễ dàng lựa
chọn cho mình một cách giải quyết có hiệu quả. Có thể bổ sung các kiến thức
này vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Để duy trì được khoảng cách phù hợp với học sinh. Giáo viên phải luôn ý
thức được rằng, không chỉ có học sinh thay đổi mà chính mình cũng thay đổi
qua mỗi năm học. Điều này cho thấy tính liên tục của việc rèn luyện tính cách
nhằm phát triển năng lực giải quyết tình huống sư phạm.
Một trong những tính cách đầu tiên làm nên thành công của nghề dạy học
phải kể đến là “Tính kiên nhẫn” – kiên nhẫn trước những “yếu đuối” của học
sinh, thể hiện trong những tình huống mà giáo viên phải đối mặt ở trên lớp, như:
bỗng nhiên cười vô cớ; đôi khi “tâm tính” lấn lướt khả năng trí tuệ; thỉnh thoảng
“quên” kính trọng uy quyền của giáo viên...Trước tất cả các sự việc này, giáo
viên phải kiên nhẫn chịu đựng, kiềm chế bản thân, đếm đến 10, đợi cho cơn
thịnh nộ qua đi, rồi khi bình tĩnh trở lại, sẽ chỉ ra cho học sinh những tác hại
trong hành vi của các em mà không để tâm thù ghét. Ngay cả những hành vi ứng
xử không phù hợp của học sinh cũng có thể trở nên có tác dụng giáo dục nếu
giáo viên biết kiên nhẫn, kiềm chế được bản thân.

Tôi đã đưa ra một số cách thức giúp giáo viên có khả năng ứng xử với học
sinh trong những tình huống không mong muốn bằng một phong thái khách
quan, chuyên nghiệp, mặc dù bản thân giáo viên đang có những cảm xúc rất
mạnh. Đó là:
“Tái tạo hình ảnh nguyên vẹn” (không cá nhân hóa hành vi xấu của học
sinh, cố gắng hiểu lí do vì sao học sinh lại cư xử như vậy, lắng nghe những lời
giải thích chính đáng, không bị lung lay khi học sinh chối/cãi/đổ tội, không nên
ám chỉ rằng hành vi đó là thể hiện sự thiếu tôn trọng hay sự thù địch đối với giáo
viên);
“Kiểm soát suy nghĩ của bản thân” (cố gắng thay thế những hình ảnh tiêu
cực về các học sinh “có vấn đề” trong lớp bằng các mong đợi tích cực. Giáo
viên cố hình dung rằng các em đó đang tiến bộ, hoặc đang có những hành vi tích
cực, ví dụ, em đó đang có 3 hành vi tích cực chẳng hạn. Giáo viên thể hiện sự
mong đợi đó bằng hành động khi tiếp xúc với học sinh, ví dụ, cố gắng tìm ra
được 3 hành vi tích cực ở em đó và khen em );
“Chăm sóc cảm xúc bản thân” (lúc rảnh rỗi tập thở sâu, chơi thể thao, tìm
đọc một cuốn sách hay xem một bộ phim hài hước, luôn nhắc nhở bản thân rằng
học sinh chưa phải là người lớn và chúng đang thể hiện những vấn đề không liên
quan gì đến mình...).
14


Xây dựng cho mỗi giáo viên có tác phong chững chạc, đằm tính, bình tĩnh
có thể không dập tắt được hoàn toàn những lộn xộn, mất trật tự mà nhiều nhóm
học sinh có khuynh hướng gây ra, nhưng sự bình thản trước lớp học luôn luôn
tốt vì giúp giáo viên tránh được thái độ cực đoan, thiếu khách quan. Điều này
không có nghĩa là giáo viên không được nổi giận hay khiển trách nặng nề để đưa
vào nền nếp những học sinh xấc láo, vô kỉ luật. Nhưng, những lúc nghiêm khắc
như vậy không nên xẩy ra nhiều và phải được coi là ngoại lệ.
Để làm được điều này, giáo viên cần tránh các cách cư xử sau: chỉ tay

hoặc giơ nắm đấm về phía học sinh; cất cao giọng với học sinh; nhìn chằm chặp
vào học sinh; lao về phía học sinh; chế nhạo học sinh. Ngược lại, giáo viên nên
có cách xử sự như: nói thẳng với học sinh về các điểm sai sót của các em bằng
giọng nói từ tốn, nhẹ nhàng; nhìn thẳng vào học sinh nhưng không phải là trợn
mắt; giữ một khoảng cách vừa phải đến chỗ học sinh; giữ vẻ mặt bình thường;
có thể bình luận về thái độ xử sự như vậy của học sinh là không thực sự đúng
với bản chất của các em...
Sự kiên quyết cùng với sự trầm tĩnh trong tính cách của giáo viên nói lên
lòng tin tưởng ở giáo viên rằng: nếu chúng ta nỗ lực thì những học sinh “bất ổn”
cũng có thể trở nên tiến bộ. Đương nhiên, một sự e dè quá mức sẽ là không hiệu
quả bởi học sinh có thể nhận thấy sự thiếu tự tin ở giáo viên, cho rằng giáo viên
là người dễ bị nắn gân, sợ học sinh (ví dụ, một số giáo viên khi đưa ra các hình
thức kỉ luật như thể họ đang thấy tiếc là phải làm như vậy).
“Lòng trắc ẩn” là một phẩm chất nhân cách không thể thiếu đối với
người làm nghề dạy học. Biểu hiện đầu tiên của nó là giáo viên phải biết học
sinh của mình là ai. Ngay cả những việc làm đơn giản như: biết tên tuổi học
sinh, hay, yêu cầu học sinh điền vào các mẫu câu hỏi về lí lịch của các em trong
ngày đầu tiên vào lớp cũng là những biểu hiện của khuynh hướng muốn biết rõ
học sinh mình là ai.
Đó là bắt đầu quá trình khám phá xem học sinh khác nhau như thế nào?
Các em suy nghĩ như thế nào? Những quan niệm và các trải nghiệm của các em
là gì? Những điểm mạnh hay điểm yếu cụ thể của từng học sinh? Giáo viên nào
không chịu suy xét những điều này sẽ chỉ biết được những trường hợp học sinh
cá biệt hay học sinh vượt trội trong lớp. Phần lớn các học sinh còn lại nằm giữa
hai thái cực này sẽ tin rằng giáo viên ít quan tâm đến mình, hay ít quan tâm đến
sự tiến bộ của mình. Kết quả là việc học tập của các em này sẽ phản ánh niềm
tin đó. Vì vậy, giáo viên nhất định phải lưu tâm đến nhu cầu của mọi học sinh,
biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu và chia sẻ với các em, mà không để
ý đến việc mình phải trả giá như thế nào về thời gian, tâm trí, sự thăng tiến nghề
nghiệp.

2.3.4 . Biện pháp giúp giáo viên trau dồi tình phẩm chất đạo đức nghề dạy
học.

15


Dạy học là một công việc vất vả cả về trí óc lẫn thể chất. Công việc đó đòi
hỏi ở người giáo viên nhiều trách nhiệm vừa nặng nề, vừa khẩn trương, vừa đầy
thử thách. Giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu về năng lực, sự kiên nhẫn, ý chí
mà công việc đứng lớp đòi hỏi. Lao động dạy học thường không có những kết
quả rõ ràng, cụ thể, thậm chí nhiều khi còn đòi hỏi giáo viên phải bắt đầu lại từ
đầu tất cả những gì họ vừa mới nỗ lực thực hiện, nhất là trước những thử thách
ngày càng lớn trong bối cảnh xã hội hiện nay. Vì thế để hoàn thành trọng trách
ấy không chỉ cần có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, mà hơn hết phải
luôn ý thức được tầm quan trọng của việc thường xuyên trau dồi về phẩm chất
đạo đức nghề dạy học.
Phân tích từng tình huống thực tế cho giáo viên hiểu dạy học còn là một
nghề có thể mang lại cho con người những niềm vui rất riêng, rất đặc biệt mà
không một nghề nào khác có thể có vì nó mang đến cho họ sự hài lòng, sự mãn
nguyện sâu sắc khi họ nuôi dưỡng đời sống tâm hồn người khác, bởi vì “trong
dạy học có tiếng cười, có chuyện vui và có trí tuệ”.
Xây dựng được các buổi sinh hoạt ngoại khóa thể hiện việc làm thực tế
để mỗi giáo viên thể hiện tình cảm nghề nghiệp như “trách nhiệm”, “lương
tâm”, “lòng yêu nghề”. Từ đó giúp cho giáo viên biết ứng xử phù hợp, hiệu quả,
ngay trong cả những tình huống sư phạm phức tạp nhất.
Xây dựng kế hoạch đưa nội dung bồi dưỡng năng lực xử lý sư phạm vào
các nội dung bồi dưỡng chung cho tất cả các giáo viên và được thực hiện xuyên
suốt trong các năm học.
Chắc chắn, để trở thành một người có năng lực xử lí tình huống sư phạm,
giáo viên phải rèn luyện rất nhiều điều khác nữa. Tôi xin nhấn mạnh rằng, rèn

luyện nâng cao năng lực xử lí tình huống sư phạm là rèn luyện toàn bộ nhân
cách của người giáo viên. Bản thân các giáo viên, với kinh nghiệm nghề nghiệp
và thái độ học hỏi sẵn có, có thể đưa ra nhiều cách thức hay để rèn luyện nâng
cao năng lực này. Việc nêu ra những nội dung trên đây chỉ là những gợi ý, xuất
phát từ những kết quả nghiên cứu khoa học để chúng ta cùng suy ngẫm, rút kinh
nghiệm và làm tốt hơn nữa công việc của mình.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua lần thanh tra chuyên môn toàn diện của Phòng giáo dục Thành Phố
tháng 4/2018. Nhà trường đã đạt kết quả và được phòng giáo dục đánh giá như
sau:
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục học sinh
*Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh:
STT

Lớp

Môn khảo

Số

sát

học

Hoàn thành

Kết quả khảo sát
Hoàn thành
Chưa hoàn thành


tốt
16


sinh
1
1B
2
1E
3
2A
4
2C
5
3B
6
3A
7
4A
8
5C
9
5B
10 5C
11 4C
Tổng cộng

được
34
khảo

9
35
30
42
41
42
45
45
41
43
407

Toán
Kể chuyện
Toán
Tiếng Việt
Chính tả
Toán
Tiếng Việt
Toán
Địa lí
Tiếng Anh
Tiếng Anh

SL

T.lệ

SL


T.lệ

SL

T.lệ

7
2
33
7
18
33
12
29
42
20
29
242

20,5
22,2
94,3
23,3
42,8
80,5

16
7
2
22

24
8
24
16
3
11
5
138

47,1
77,8
5,7
73,4
57,2
19,5

11

32,4

64,4
93,3
70,7
67,7
59,5

0
1
0
0

5
0
0
1
9
27

35,6
6,4
26,8
11,5
66,1

3,3

2,5
21
6,6

- Học sinh có kĩ năng làm bài, thao tác học tập tốt, chất lượng học sinh
đảm bảo.
2. 4.1. Đối với bản thân, đồng nghiệp
*Tổng hợp kết quả kiểm tra giáo viên
Số bộ hồ sơ đoàn đã kiểm tra
Tổng
số

17

Số giờ đoàn đã dự


Trong đó

Tổng
số

Loại
tốt

Loại
khá

Loại
TB

Loại
yếu

17

0

0

0

12

Trong đó
Loại

giỏi

Loại
khá

Loại
TB

Loại
yếu

7

5

0

0

- Giáo viên chuẩn bị bài chu dáo, dạy đúng phương pháp đặc trưng bộ
môn, tổ chức các hoạt động tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến
thức; các tiết dạy đảm bảo mục tiêu theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng; đánh giá
học sinh theo đúng quy định hiện hành của Thông tư 22
*Kết quả về cách giải quyết các tình huống xung đột sư phạm thực tế của 12
giáo viên được phòng giáo dục gia dự giờ thể hiện ở bảng dưới đây:
Phớt lờ
Số
lượng

Độc đoán

%

Số
lượng

Thích nghi
%

Số
lượng

%

Thỏa hiệp
Số
lượng

Cộng tác
%

Số
lượng

%

17


1


8,3%

4

33,3%

1

8,3%

1

8,3%

5

41,7%

- Đa số giáo viên xử lý tương đối tốt các tình huống sư phạm phát sinh tại lớp
- Không có trường hợp xung đột sư phạm xảy ra trong nhà trường
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng. Chính vì vậy, giáo viên
cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng sư phạm để đáp ứng với thực tế xã hội. Thế
giới đang vươn mình với sự bùng nổ của các phương tiện thông tin đại chúng và
giáo viên dễ cập nhật thông tin, kiến thức ở mọi lĩnh vực. Trên cơ sở đó, nhu cầu
tri thức của giáo viên - học sinh cũng ngày càng nâng cao.
Một giáo viên giỏi phải có hệ thống kỹ năng sư phạm được chuyên môn
hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng với nhiều hoàn cảnh khác nhau. Một giáo
viên nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là thợ dạy, và khi nào họ có kỹ năng sư phạm

cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một phù hợp vào thực tiễn giáo dục mới
gọi là “Thầy”.
Giáo viên trước tiên phải là người có khả năng tương tác tích cực với học
sinh. Chính vì vậy, ngoài việc chú trọng rèn luyện phương pháp dạy học, giáo
viên cần có khả năng truyền lửa, kỹ năng tổ chức hững hoạt động tương tác với
học viên, kỹ năng sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, kỹ năng quản lý đội,
nhóm...
Dạy chỉ là một nửa của nghề giáo, một nửa còn lại tập trung ở nhiệm vụ
giáo dục cho học sinh. Sự khéo léo và tài tình ở người giáo viên không phải là
dùng uy nghiêm của mình giáo dục các em mà phải dùng kỹ năng sư phạm để
hướng dẫn và tương tác với học sinh một cách khéo léo.
Học sinh ngày nay có sự biến đổi lớn về mặt tâm lý do sự tác động từ môi
trường xã hội, nhất là giai đoạn các em từ trẻ con chuyển tiếp sang người lớn.
Giáo viên cần hiểu rõ hơn về tâm lý của học sinh và có khả năng giải quyết tốt
các tình huống sư phạm.
Bởi vai trò của giáo dục nhà trường bao giờ cũng vấp phải những giới hạn
nhất định, chỉ ở bản thân giáo viên có nhận thức đúng, có sự chủ động thì hiệu
quả về mặt giáo dục mới được nâng cao và bền vững.... Ðiều này khiến chúng ta
phải trăn trở bởi kỹ năng sư phạm là phần chủ chốt nhất trong năng lực người
giáo viên.
Cần xem xét kỹ năng sư phạm như một phương tiện để người giáo viên
hành nghề, không có phương tiện sẽ không thể nào hành nghề. Kỹ năng sư phạm
không chỉ đặt trong yêu cầu về chuyên môn nghề nghiệp mà cần thiết trong
phẩm chất, nhân cách người giáo viên.
18


Điều căn bản là cần có biện pháp quản lý bồi dưỡng, trang bị kỹ năng sư
phạm ngay từ trong trường học bằng thái độ chăm chỉ, nghiêm túc, có định
hướng và có chiến lược mới tạo nên người giáo viên theo phương châm: dạy học

là trao cho niềm tin, tình cảm, tri thức và kỹ năng…
3.2. KIẾN NGHỊ
*Với phòng giáo dục
- Phòng giáo dục cần tổ chức thêm các chuyên đề, các hội thi tìm hiểu và
thực hành về những kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm cơ bản trong hoạt
động giáo dục để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên
* Với nhà trường:
-Tổ chức nhiều buổi toạ đàm để nhằm trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn
nhau.
-Tổ chức thường xuyên các cuộc thi ứng xử khéo léo sư phạm.
*Với giáo viên
- Đối với giáo viên cần chú trọng hơn trong việc thường xuyên rèn luyện
tính cách của bản thân, tự trau dồi tình cảm nghề nghiệp giáo viên từ đó mới có
thể đổi mới phương pháp dạy học
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi đã được áp dụng và
đúc rút từ thực tế chỉ đạo bồi dưỡng các kỹ năng xử lý tình huống sư phạm cơ
bản cho đội ngũ tại trường trong năm học 2017-2018. Với cách làm trên đã giúp
đội ngũ có những chuyển biến tích cực về nhận thức, về kỹ năng sư phạm tổ
chức dạy học trên lớp, góp phần thực hiện thành công việc đổi mới phương pháp
dạy học trong xu thế mới. Chất lượng dạy học được duy trì, chuyển biến vững
chắc. Những kinh nghiệm này rất hữu hiệu vì vậy sẽ được tiếp tục áp dụng, rút
kinh nghiệm vào những năm học tới. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý lãnh
đạo cấp trên. .
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung

của người khác.
Người viết

Lê Thị Huyền
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Nguyễn Ngọc Bảo, "Tình huống sư phạm: Nhân tố ảnh hưởng, cách giải

quyết, Tạp chí ĐH&THCN, 99 (7), tr 7-9. (1999),
2) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn biên soạn tài liệu phục vụ nội

dungbồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên. Năm 2011
3) Nguyễn Đình Chỉnh. Bài tập tình huống Quản lý Giáo dục. NXB Giáo

dục.Năm 1995
4) Phó Đức Hòa, Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học.

NXB ĐHSPHà Nội. Năm
20


5) Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức Lí luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà

Nội, (2002),
6) Lưu Xuân Mới. Lí luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, (2000),
7) Bùi Thị Mùi, Tình huống sư phạm, NXB ĐHSPHà Nội . Năm
8) Phan Thế Sủng - Lưu Xuân Mới (2000), Tình huống và cách ứng xử tình


huống trong quản lí giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lê Thị Huyền
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường Tiểu Học Quảng Phú

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

1.

Biện pháp nâng cao chất lượng sử

Sở GD&ĐT Thanh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)


Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2008 - 2009

dụng đồ dùng dạy học phân môn
21


Học vần lớp 1
Biện pháp nâng cao chất lượng các

2.

buổi sinh hoạt chuyên môn
Biện pháp rèn kĩ năng sống cho

3.

học sinh Tiểu học
Biện pháp xây dựng và trang trí

4.

lớp học thân thiện nhằm phát huy


Hóa
Phòng GD&ĐT
Thành phố TH

A

2012 - 2013

Phòng GD&ĐT
Thành phố TH

A

2013 - 2014

Phòng GD&ĐT
Thành phố TH

A

2014 - 2015

Sở GD&ĐT Thanh
Hóa

B

2015 - 2016

Phòng GD&ĐT

Thành phố TH

A

2016 - 2017

hiệu quả trường học thân thiện
Biện pháp chỉ đạo “Nói chuẩn, viết

5.

chuẩn tiếng phổ thông cho GV và
HS trường TH Quảng Phú”
Biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt chỉ

6.

thị 03,05 của Bộ chính trị ở trường
tiểu học Quảng Phú

22



×