Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trường tiểu học nam hải quận hải an, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MẠNH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC NAM HẢI
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MẠNH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC NAM HẢI
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Loan


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các Thầy
giáo, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến TS. Phạm
Thị Loan, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Phòng GD&ĐT, Cán bộ quản lý và giáo
viên các trường Tiểu học Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng, cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 16 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Dũng

i


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH
BD

: Ban giám hiệu
: Bồi dưỡng

BDCM

: Bồi dưỡng chuyên môn

BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

BDTX

: Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC

: Cơ sở vật chất


GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTH

: Giáo dục Tiểu học

GV

: Giáo viên

GVTH

: Giáo viên tiểu học

HS

: Học sinh

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KT, ĐG


: Kiểm tra, đánh giá

PP

: Phương pháp

PPDH

: Phương pháp dạy học

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

TH

: Tiểu học

TP HP

: Thành phố Hải Phòng


ii


MỤC LỤC
Lời cảm đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn......................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC........................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1.Trên thế giới ............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ..................................................................... 10
1.2.2. Quản lý trường học................................................................................ 12
1.2.3. Chuyên môn,bồi dưỡng ,bồi dưỡng chuyên môn.................................. 14
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý ................................................................ 17
1.3. Giáo dục tiểu học...................................................................................... 17
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục TH ....... 17
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên TH .................... 19
1.4. Một số định hướng đổi mới giáo dục tiểu học ......................................... 22
1.5. Yêu cầu đối với bồi dưỡng chuyên môn GVTH trong bối cảnh đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam ............................................................. 24
1.5.1. Bồi dưỡng chuyên môn GVTH đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp . 24
1.5.2. Bồi dưỡng GVTH cách đánh giá học sinh theoThông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)25
1.6. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên TH ............................................................................................................ 26

1.6.1. Quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng chuyên
iii


môn cho giáo viên TH ..................................................................................... 27
1.6.2. Quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH ................... 30
1.6.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng .............................. 30
1.6.4. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt
động bồi dưỡng................................................................................................ 31
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn giáo
viên TH ............................................................................................................ 31
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC NAM HẢI,
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................... 34
2.1. Khái quát về giáo dục TH Quận Hải An và Trường TH Nam Hải .......... 34
2.1.1. Giáo dục TH Quận Hải An .................................................................... 34
2.1.2. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của đội ngũ giáo viên TH Quận Hải An
Thành phố Hải Phòng hiện nay ....................................................................... 36
2.1.3. Trường Tiểu học Nam Hải .................................................................... 37
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 40
2.1.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 40
2.1.2. Nô ̣i dung nghiên cứu ............................................................................. 40
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 41
2.1.4. Khách thể khảo sát thực trạng ............................................................... 41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
Trường TH Nam Hải ....................................................................................... 42
2.3.1. Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở Trường TH Nam Hải ............................ 42
2.3.2. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên

ở Trường TH Nam Hải .................................................................................... 48
2.3.3. Thực trạng quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở Trường TH Nam Hải .................................................................... 50
iv


2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở Trường TH Nam Hải ............................. 52
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 55
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TIỂU HỌC NAM HẢI, QUẬN
HẢI AN, ........................................................................................................... 56
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỐI MỚI GIÁO DỤC 56
3.1. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp .............. 56
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp ............................................ 56
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 56
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ............................................. 57
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................................ 58
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................................... 59
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên TH
Nam Hải quận Hải An, thành phố Hải Phòng ................................................. 59
3.2.1. Biện pháp 1: Xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu giáo
viên và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ........................ 59
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn ..................................................................................................... 65
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên .......................................................................................................... 69
3.2.4. Biện pháp 4: Chú trọng khâu kiểm tra đánh gía kết quả bồi dưỡng chuyên
môn .................................................................................................................. 71
3.2.5. Biện pháp 5. Huy động các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng chuyên

môn giáo viên .................................................................................................. 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 77
3.4. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp ........................................... 79
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 80
v


Tiểu kết chương 3............................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86
1. Kết luận ....................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp cấp TH quận Hải An ....................................... 34
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX giáo viên .................................. 36
Bảng 2.3: Thống kê trình độ giáo viên của Trường TH Nam Hải .................. 37
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát 50 CBQL, chuyên viên và giáo viên về nội dung
chương trình bồi dưỡng ................................................................................... 46
Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến của 50 CBQL, chuyên viên, GV về sự cần thiết
của những nội dung cần bồi dưỡng cho GVTH .............................................. 47
Bảng 2.6. Tổng hợp ý kiến 50 CBQL, chuyên viên, GV về mức độ sử dụng các
phương pháp bồi dưỡng (Biểu hiện ở tỉ lệ % số ý kiến lựa chọn mức độ sử
dụng các phương pháp bồi dưỡng).................................................................. 49
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của 50 CBQL, chuyên viên, GV về mức độ sử
dụng các biện pháp quản lý phương pháp bồi dưỡng (biểu hiện ở tỉ lệ %) .... 50

Bảng 2.8. Tổng hợp ý kiến của 50 CBQL, chuyên viên, GV về mức độ sử
dụng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng (biểu hiện ở tỉ lệ %)51
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến của 50 CBQL, chuyên viên, GV về mức độ sử
dụng các biện pháp quản lý việc KT, ĐG kết quả bồi dưỡng ........................ 51
Bảng 2.10. Tổng hợp ý kiến của 50 CBQL, chuyên viên, GV về mức độ đáp
ứng các điều kiện về CSVC, trang thiết bị ...................................................... 52
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH Quận Hải An. .............. 81
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH quận Hải An ........................ 82
Bảng 3.3. Xác định hệ số tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH
quận Hải An..................................................................................................... 84

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là sự nghiệp quan trọng của đất nước và được coi là nền tảng
của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Điều 2 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm
2009) đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, việc đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước là nhiệm vụ quan trọng
của ngành giáo dục và đào tạo. Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục
và Đào tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: Đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất lượng giáo dục, trong đó
đội ngũ các thầy cô giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học
nói riêng quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục.
Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, yêu cầu
đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập, ngành giáo dục và đào tạo đã có những
bước phát triển, song về quy mô và chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo
còn bộc lộ những hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày
càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội. Về đội ngũ giáo
viên thì: “còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực
tự học và đổi mới; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục” [4, tr. 45].
Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD&ĐT là khắc
phục những yếu kém trên. Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến
ngành giáo dục. Trước tiên phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, lực lượng quyết định chất lượng GD&ĐT.
Trường học là một tổ chức sư phạm được hình thành để thực hiện mục
đích nhất định.Trường học là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp
1


những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy học và giáo dục những nhân
cách theo mục tiêu đề ra. Trong nhà trường, thầy cô giáo sẽ là lực lượng trực
tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học. Lao động sư phạm là lao
động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và toàn diện,
luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm giúp học sinh hình
thành và phát triển toàn diện về nhân cách. Chất lượng giáo dục của nhà
trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Tính đa dạng, phức tạp của
hoạt động giảng dạy - giáo dục đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo quản lý trong
mỗi nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức lối sống của giáo viên. Công
tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt, nó là mắt xích

quan trọng nhất trong hệ thống công tác quản lý. Nếu công tác này được cải
tiến và đẩy mạnh thì nhất định chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường
sẽ được nâng cao.
Trong những năm qua, Trường Tiểu học Nam Hải đã chú trọng công
tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung chất lượng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD&ĐT ngày càng cao theo xu thế
hiện đại. Một bộ phận giáo viên còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa có
trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa chú trọng đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện
nay. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng ở Trường Tiểu học Nam Hải là việc làm rất cần thiết.
Trăn trở với suy nghĩ đó, tôi đã chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Nam
Hải, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường
Tiểu học Nam Hải, Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên Tiểu học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trường Tiểu học Nam Hải, quận Hải An, TP. Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu
học Nam Hải, Quận Hải An, TP. Hải phòng đã đạt được những thành công
nhất định, song còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng những biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong đề tài này thì sẽ nâng cao
chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên Tiểu học Nam Hải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Nam Hải.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên Trường Tiểu học Nam Hải, Quận Hải An, TP. Hải phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian và không gian: Khảo sát thực trạng hoạt động quản
lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở Trường Tiểu học Nam Hải, Quận
Hải An, TP. Hải Phòng từ năm 2010 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, xác định cơ sở lý luận của đề tài.
3


7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát các hoạt động quản lý thực tiễn, thống kê, phân
tích số liệu.
- Tham vấn chuyên gia, nhà quản lý, đội ngũ giáo viên
- Quan sát, tổng kết kinh nghiệm.

7.3 Các phương pháp bổ trợ: thống kê, phân tích số liệu, biểu đồ.
8 . Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học được diễn ra
như thế nào ?
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tiểu học đáp
ứng những yêu cầu nào?
- Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trường Tiểu học Nam Hải trong thời gian qua có những tồn tại gì?
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục thì luận văn được trình bày trong 3 chương với nội
dung bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên TH.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên trường Tiểu học Nam Hải, Quận Hải An, TP. Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên Trường Tiểu học Nam Hải, Quận Hải An, TP. Hải Phòng đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều
kiện để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời
để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản
lý giáo dục.
Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm
học tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc
bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả
rất thiết thực.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepal vào năm 1998 về tổ chức quản lý
nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”.
Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada … đã thành lập
các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư
phạm cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi
dưỡng những nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lý giáo
viên; phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS…đối với đội ngũ
giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Philippin, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không tiến
hành tổ chức trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong
thời gian HS nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc
5


dạy học, tâm lý học và đánh giá giáo dục; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ
con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba
gồm nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu trong giáo dục và hè thứ tư gồm kiến
thức nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng

dạy, viết sách giáo khoa, viết sách tham khảo.
Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm.
Tùy theo thực tế của từng đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra
các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất
định. Cụ thể là mỗi cơ sở giáo dục cử từ 3 đến 5 giáo viên được đào tạo lại
một lần theo chuyên môn mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp
dạy học.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở
các trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện
kỹ năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi
dưỡng và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia
học tập đầy đủ các nội dung về chương trình nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ theo quy định. Nhà nước đã đưa ra “Chương trình bồi dưỡng giáo
viên mới” để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện trong 10 năm và
“Chương trình trao đổi” để đưa giáo viên đi tập huấn ở nước ngoài.
Tại Liên Xô (cũ) các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như:
M.I.Kônđacốp, P.V. Khuđominxki…đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất
lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao
chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho
rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.

6


1.1.2. Ở Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số 40
CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục”.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16
tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự
nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp
Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này,
phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những
bước phát triển mới”[38, tr. 76].
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo
dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình
nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV như: Nguyễn Thị Phương Hoa [27], Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh
Thị Kim Thoa [5]; Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu [43],…Các công trình
này nghiên cứu phát triển đội ngũ theo 3 hướng:
a) Nghiên cứu phát triển đội ngũ GV dưới góc độ phát triển nguồn
nhân lực.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
c) Nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, các công trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trò, vị
7


trí mới của đội ngũ giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam

trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa.
Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để
nhà trường có thể đứng vững, thắng lợi trong môi trường cạnh tranh và hội
nhập quốc tế. Vì vậy, công tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực
hiện một cách có tổ chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn. Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn
bộ những hoạt động học tập được tổ chức bởi nhà trường, ngành giáo dục và
các tổ chức khác… Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài
ngày, vài tháng, thậm trí tới vài năm, suốt trong quá trình công tác..., tùy
thuộc vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo
hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng làm việc nghề nghiệp của họ.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà
trường không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp
ứng những yêu cầu tương lai.
Trong những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục
tiểu học đã được phổ cập, đã và đang hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở, tiến
tới phổ cập Trung học phổ thông. Nhà trường đang từng bước đổi mới để vừa
đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
vừa chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới
ngang tầm các nước trong khu vực và quốc tế trong một tương lai không xa.
Những thành tựu mà giáo dục đạt được có nhiều nguyên nhân, một
trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là sự trưởng thành của ĐNGV.
Đây là nhân tố nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả, chất lượng của
nền giáo dục Việt Nam.
Giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang
tính quyết định - đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để
8



đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo như
thế nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên như thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo dục và hội nhập
thành công? Với vai trò to lớn như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc
này không phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang được sự quan tâm lớn
của Đảng, nhà nước và của toàn xã hội.
Đối với nhà trường, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo
viên, thì công tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức
thực hiện tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà
trường vì vai trò, ý nghĩa lớn lao của công việc này:
- Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải
làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược
phát triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dưỡng
còn mang tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu
của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
như đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học,…
- Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp
vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong
nhà trường.
Sau nhiều năm đổi mới, các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi.
Đặc biệt từ khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu
khoa học lớn liên quan đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã được
thực hiện.
Căn cứ Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và

9


thực hiện Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính
phủ “Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20112020”, Thành phố Hải Phòng đã cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, triển khai thực hiện trong toàn ngành giáo dục. Công tác đào tạo, bồi
dưỡng GV, CBQL giáo dục đã được ngành GD&ĐT Thành phố Hải Phòng
tập trung đầu tư. Nhiều CBQL giáo dục, GV đã được cử đi đào tạo để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Tổ chức BDTX
theo chu kỳ cho GV theo hình thức bồi dưỡng tập trung hoặc tại chỗ. Cử GV
tập huấn theo chuyên đề của từng bộ môn theo dự án TH. Tăng cường công
tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các nhà trường.
Thành phố tập trung chỉ đạo các chương trình mục tiêu, xây dựng đề án
đào tạo Thạc sỹ, Tiến sỹ, đào tạo Tin học và Ngoại ngữ cho CBQL giáo dục,
GV, nhân viên tạo nền tảng cho giáo dục hội nhập.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1.Quản lý
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan [47, tr.1363].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3
yếu tố cơ bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó,
quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã
xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và
phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là
một số quan niệm chủ yếu.
Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận
tổ chức cổ điển, cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý

[25, tr. 87].
10


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [41, tr.10].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền [26],
Vũ Ngọc Hải [24], Đặng Quốc Bảo [4]: Quản lý là tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có rất nhiều tác giả với những định nghĩa khác nhau về quản lý tùy
theo cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức, quản lý,
hành động…
Như vậy theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với
quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.
Cần phải hiểu khái niệm quản lý đầy đủ, bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống
đó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
- Quản lý bao giờ cũng là hoạt động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng
cấp và có tính bắt buộc. Tuy nhiên, quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ
thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
- Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác
động quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đưa hệ thống tiếp cận mục
tiêu, và nếu xét về mặt công nghệ là sự vận động thông tin.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn

của môi trường.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích
của con người, bởi thực chất của quản lý là quản lý con người và vì lợi ích
của con người.
11


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo
dục trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- Khuđôminxki P.V. cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ” [34, tr.50]; còn M.I.Kônđakôp khẳng định: “Quản lý giáo dục là tập
hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng” [35, tr.17].
- Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”
[4, tr.31]; còn theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [41, tr.7].

Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản
lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục ở cấp
nào (từ trung ương đến địa phương). Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ
12


bản nhất của quản lý giáo dục. Nó là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm
công tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục con người. Trường học là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống
độc lập tự quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại không phải vì bản
thân chúng, mà trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của
trường học. Thành tích thực chất của trường học làm nên chất lượng giáo dục.
Như vậy, chất lượng của giáo dục chủ yếu do chất lượng của trường học tạo
nên. Chúng tôi thống nhất khái niệm quản lý trường học của Phạm Minh Hạc
như sau: “Quản lý trường học là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo
viên. học sinh và các bộ phận khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt KT-XH , tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng
của nhà trường”[22, tr.35 ].
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục,
đến con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực
(cơ sở vật chất, tài chính, thông tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà
trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo

dục, quy luật tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [24, tr.102].
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường TH nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của HS, các hoạt
động phục vụ hoạt động dạy - học như: tổ chức nhân sự, huy động, sử dụng
các nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ. Do đó, quản lý nhà trường nói
chung và quản lý trường TH nói riêng là quản lý một quá trình gồm các bộ
phận chủ yếu là: Dạy - Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ; trong
đó lấy quá trình dạy - học là trọng tâm. Quản lý nhà trường là thực hiện
13


đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học
sinh. Trọng tâm của việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu quản lý nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch
năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà
trường thực hiện suốt năm học.
Trên cơ sở hoạch định mục tiêu một cách cụ thể, quản lý nhà trường
phải cụ thể hóa cho từng mục tiêu. Những nội dung này là sức sống cho mục
tiêu, là điều kiện để mục tiêu trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học được thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm nhiều đến
các thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó
là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp
quy luật sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.

Một trong các nội dung quản lý trường học là quản lý bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên.
1.2.3. Chuyên môn,bồi dưỡng ,bồi dưỡng chuyên môn
1.2.3.1. Chuyên môn
Theo từ điển Tiếng Việt [47, tr. 44]: Chuyên môn là lĩnh vực riêng,
những kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật.
Một số đặc điểm chuyên môn của giáo viên tiểu học
Cấp tiểu học tiếp nối giáo dục mầm non và mở đầu cho quá trình giáo
dục trong nhà trường phổ thông gồm: hình thức tổ chức, nội dung, phương
pháp. Có thể nói, ở đây diễn ra sự kế thừa và phát triển kết quả giáo dục mẫu
giáo, đảm bảo dạy học được liên thông từ mẫu giáo lên tiểu học. Ở bậc học
14


này, học sinh phải học cách học. Nhờ biết cách học mà trẻ có thể lĩnh hội
được những khái niệm khoa học, kĩ năng, kĩ xảo được chọn lọc từ nền văn
minh nhân loại. Ở lớp 1- 2- 3 học sinh được hình thành cách học với những
thao tác trí óc cơ bản. Học sinh lớp 4 – 5 các em đã có thể định hình được
cách học.
Giáo viên tiểu học phải dạy các môn học bắt buộc của cấp học: Khối lớp
1 - 2 - 3 gồm toán, tiếng việt, đạo đức, tự nhiên xã hội, thủ công; khối lớp 4 –
5 gồm toán, tiếng việt, khoa học, lịch sử, địa lý, kĩ thuật, đạo đức. Chứng tỏ
nhiệm vụ của giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học toàn diện các môn bắt
buộc cho một lớp học được phân công giảng dạy.
Đảm đương khối lượng công việc như vậy sẽ giúp người giáo viên hiểu
rõ hơn đối tượng lao động của mình những hứng thú học tập, tư duy, nhận
thức của trẻ. Để từ đó giáo viên sẽ định lượng được đơn vị kiến thức, biện
pháp để giúp các em lĩnh hội tri thức nhanh nhất. Nhưng vì khối lượng công
việc nhiều như vậy, đòi hỏi phải mất thời gian nghiên cứu nội dung môn học
trong khi năng lực của mỗi người lại có hạn chứ không thể “giỏi” đều các lĩnh

vực nên cũng hạn chế chất lượng dạy học. Để khắc phục những khó khăn trên
một số trường giữa cố định tổ chuyên môn để giáo viên tích lũy kiến thức,
kinh nghiệm dạy học cho một khối lớp đó. Nhưng làm như vậy, thì giáo viên
lại không nắm được kiến thức liên thông toàn cấp học.
Với đặc trưng trên thì giáo viên tiểu học “người thầy tổng thể” nắm vững
lượng kiến thức các môn học, phương pháp, hình thức tổ chức tương ứng, đặc
trưng môn học. Dạy học tiểu học theo phương châm “thầy tổ chức, trò hoạt
động” sao cho phát huy tính độc lập, tự giác và tích cực học tập.
Công cụ lao động của người giáo viên là trí tuệ và phẩm chất của chính
mình. Công cụ này sẽ tác động có hiệu quả khi người thầy có uy tín cao phẩm chất và năng lực, đức và tài của thầy càng cao thì sức thuyết phục của
học sinh càng lớn-. Giáo viên tiểu học là “thần tượng” của học sinh đang dạy.
Vì vậy, các em luôn nghe theo thầy. Trong tâm trí các em người thầy là “đúng
15


nhất” nên lao động của giáo viên tiểu học phải có tính khoa học, tính nghệ
thuật và tính sáng tạo.
1.2.3.2. Bồi dưỡng
+ Bồi: Nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài.
+ Dưỡng: Nuôi lớn.
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt [47, tr.126]:
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng : Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình
thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định
hướng mục đích đã chọn. Thí dụ : bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến
đấu, bồi dưỡng các đức tính cần kiệm, liêm chính, v.v…
Nghĩa hẹp : Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng

cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ : bồi
dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất
và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và
nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ
đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm. Trong hoạt động bồi
dưỡng thì yếu tố quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trò chủ
thể của người được bồi dưỡng thông qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi
dưỡng nhằm phát huy nội lực cá nhân.
1.2.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn
Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng
thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại,
đổi mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho
giáo viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc
16


×