Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học huyện quảng xương tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.3 KB, 28 trang )

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Loan
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Quảng Xương
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2018



MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học ở trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.3. Các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học ở trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
bản thân và đồng nghiệp
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
3
3

4
6
15
17
17
18


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Giáo dục
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý
Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết bị dạy học
Tiểu học

CBQL
CM
GD
GDTH
GD&ĐT
GV
HS

PPDH
QLGD
QL
SKKN
TBDH
TH


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, đang chứng kiến những thay đổi
và phát triển đa dạng đa văn hoá, sự bùng nổ thông tin - kiến thức và công nghệ
cao.., thế kỷ của trí tuệ sáng tạo. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 đưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới giáo dục Tiểu học (GDTH) có
ý nghĩa đặc biệt, trong đó cần chú trọng đầu tiên là đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) theo định hướng “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng PPDH tự học, khả năng làm việc theo nhóm
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [1].
Trong những năm qua không ít những đề tài nghiên cứu đề cập đến đổi
mới PPDH. Song trong thực tế, đổi mới PPDH chưa thực sự trở thành một chìa
khóa, một công cụ để giúp các thầy cô giáo trong giảng dạy, việc giảng dạy ở
các trường tiểu học vẫn chưa được đổi mới một cách thực sự. Có rất nhiều
nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới PPDH song có lẽ không phải do đội
ngũ giáo viên (GV) chưa nhận thức đúng về vấn đề này. Tiếp cận với đội ngũ
giáo viên, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới nhưng lại
lúng túng không biết nên đổi mới cái gì, như thế nào và bắt đầu từ đâu? Và một

trong những nguyên nhân là quản lý việc đổi mới PPDH chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục tiểu học hiện nay.
Việc đổi mới PPDH ở huyện Quảng Xương đã có nhiều chuyển biến tích
cực, Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Quảng Xương đã tổ chức học tập
chuyên đề theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên và đã quan tâm rõ rệt đến
việc đổi mới PPDH. Nhưng trong thực tế các nhà trường tiểu học việc quản lý
đổi mới PPDH đang còn gặp nhiều khó khăn, bất cập chưa có những giải pháp
khoa học để quản lý có hiệu quả.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, tôi nhận thấy hiện tại các cán bộ quản lý
(CBQL) trường tiểu học (TH) mới dừng lại ở những chủ trương đường lối mà
thiếu đi giải pháp cụ thể tác động và tạo ra sự liên kết giữa người dạy với người
học, chưa tạo ra được động lực cho việc dạy học, chưa lựa chọn được những nội
dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quá trình đổi mới một
cách khoa học và hữu hiệu [2]. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến
thực sự về đổi mới PPDH.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn nội dung sáng kiến kinh nghiệm “Một
số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu
học huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá”.


1.2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học huyện Quảng Xương, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDTH hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý việc đổi mới PPDH ở các trường tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để viết nên SKKN, tôi đã vận dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp khái quát các nhận định độc lập;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
1.5. Những điểm mới của SKKN
Sử dụng thêm phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Qua kiểm tra hoạt động giáo dục các nhà trường, kiểm tra việc tổ chức tập
huấn, hội thảo chuyên đề và sinh hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH ở 31
trường Tiểu học trong huyện.
Lấy kết quả dự giờ thăm lớp của giáo viên ở các trường Tiểu học để đánh
giá hiệu quả của việc thực hiện đề tài nghiên cứu vào thực tiễn.


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng quản lí PPDH đã được thể hiện trong những
quan điểm của các nhà triết học và các nhà giáo dục học:
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy và một cái thùng
rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa” [6].
Khổng Tử (551- 479) một nhà triết học - nhà giáo dục học Phương Đông
rất coi trọng tính tích cực của học sinh (HS) trong việc dạy học. Ông khẳng
định: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ
được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy
ra được ba góc kia thì không dạy nữa ”. Vậy phương châm chính của dạy học là
“khải phát” (gợi mở) [6].
Komenxky (1592 - 1670), nhà giáo dục học vĩ đại phương Tây, trong tác
phẩm “Thiên đường của trái tim” Ông đã đưa ra một hệ thống những nguyên tắc
“vàng ngọc”. Về PPDH và đổi mới PPDH ông đã chỉ rõ: “Người giáo viên phải

quan tâm tìm tòi tất cả mọi con đường dẫn đến việc mở mang trí tuệ và vận dụng
hợp lý những con đường đó” [6].
Vào đầu thế kỷ XX cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH.
Khoa học quản lí giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển trước hết
phải nói đến quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Về phương pháp
giáo dục, Người chỉ giáo: “Cách học phải nhẹ nhàng; không gò ép học sinh vào
khuôn khổ người lớn, phải đặc biệt chú trọng đến sức khỏe của các cháu, chú
trọng bồi dưỡng phương pháp tự phát huy nội lực, tư duy giải chứng Mác Lênin, óc tư duy lý luận, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế, óc phê phán và sáng tạo
cho người học” [3].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội"; "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học" [4].
Do vậy, việc nghiên cứu những giải pháp quản lý cụ thể nhằm thực hiện
việc đổi mới PPDH ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Quảng Xương là


cần thiết, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về PPDH đáp ứng yêu cầu trong
đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở

trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Nhận thức về đổi mới PPDH của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các
trường tiểu học
Hiện nay, trên địa bàn Quảng Xương, phòng GD & ĐT Quảng Xương đã
và đang đầu tư nhiều công sức, phát huy sáng kiến trong việc quản lí về đổi mới
PPDH. Tại các trường tiểu học, hiệu trưởng đã đề cao tầm quan trọng của việc
đổi mới PPDH, song quyết tâm này chưa phải thật sự khả thi; bởi lẽ nhà trường
chưa có được hệ thống lý luận về đổi mới PPDH, việc đổi mới PPDH chỉ dừng
lại ở các sáng kiến kinh nghiệm mà chưa biến thành hoạt động hằng ngày của
GV và HS.
Để tìm hiểu về nhận thức của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của
đổi mới PPDH trong các nhà trường hiện nay, tôi đã phát 280 phiếu hỏi cho các
đối tượng là: Cán bộ quản lý các trường tiểu học, chuyên viên phòng GD-ĐT
Quảng Xương, GV các trường tiểu học trong huyện. Qua trao đổi trực tiếp và
thu thập từ các phiếu điều tra thì thu được kết quả như sau:
Kết quả thăm dò đánh giá mức độ sự cần thiết về việc thực hiện đổi mới
PPDH hiện nay được thể hiện ở bảng (2-1) cho thấy: Nhận thức về mức độ cần
thiết: Cần 3 điểm, bình thường 2 điểm, không cần 1 điểm, 1 ≤ X ≤ 3.
Bảng 2-1: Nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết đổi mới PPDH
TT

Đối tượng trả lời phiếu hỏi

Số
lượng

Cần
thiết

Bình

thường

Không
cần

điểm
TB

3

2

1

(X )

Thứ bậc

1

CBQL Phòng GD&ĐT

16

16

0

0


3,0

1

2

CBQL các trường

69

63

6

0

2,9

2

3

GV các trường

200

38

48


114

1,62

3

Từ kết quả bảng (2-1), ta thấy tính cần thiết của việc đổi mới PPDH hiện
nay đã được đội ngũ CBQL nhận thức đúng đắn, đối với GV vẫn còn số đông
nhận thức không cần đổi mới PPDH (điểm trung bình 1,62 xếp thứ 3), thực tế
cũng chỉ ra rằng do GV ngại thay đổi thói quen giảng dạy, do chưa kịp thời ý
thức về sự vận hành của nền GD hiện đại, cũng có thể do chưa biết cách thức
đổi mới PPDH như thế nào nên còn bàn quan với sự đổi mới này.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng
các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tôi đã đi nghiên cứu thực tế ở các


trường tiểu học huyện Quảng Xương, đã tiến hành điều tra và khảo sát thực
trạng qua các hoạt động sau:
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý của hiệu trưởng ở các trường tiểu học
huyện Quảng Xương; kiểm tra việc tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề và sinh
hoạt tổ chuyên môn về đổi mới PPDH ở 31 trường Tiểu học trong huyện.
- Nghe báo cáo thực trạng dạy học và quản lý việc đổi mới PPDH của
hiệu trưởng ở một số trường tiểu học qua cuộc hội thảo do phòng GD&ĐT
Quảng Xương tổ chức.
- Lấy kết quả dự giờ thăm lớp của giáo viên ở các trường Tiểu học để
đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đề tài nghiên cứu vào thực tiễn.
Qua việc nghiên cứu thực tế, xử lý số liệu, nhìn nhận đánh giá một cách
khách quan về hoạt động dạy học của một số GV về công tác quản lý đổi mới

PPDH của hiệu trưởng các trường thì đa số ý kiến cho rằng việc đổi mới PPDH
sẽ nâng cao chất lượng giáo dục. Thế nhưng, trong thực tế khi thực hiện mới
thấy không dễ chút nào. Cụ thể:
Với CBQL các nhà trường:
- Ưu điểm: Hầu hết hiệu trưởng các trường đều có nhận thức đúng đắn và
tính cấp thiết về việc đổi mới PPDH. Họ đã chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở
trường mình quản lý, thể hiện ở các buổi sinh hoạt chuyên môn, giờ thao giảng,
dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng đổi mới
PPDH cho GV. Nội dung sinh hoạt chuyên môn ngày càng được chú trọng đến
đổi mới về PPDH thông qua các hoạt động. Nhờ vậy, việc đổi mới PPDH bước
đầu đã có những định hình nhất định và tích cực.
- Hạn chế: Việc đổi mới PPDH chưa được hiệu trưởng các nhà trường
quan tâm đúng mức, chưa gắn vào công tác thi đua khen thưởng; có những vấn
đề mà chúng ta thấy thực tế diễn ra qua các lớp chuyên đề: Dự lớp bồi dưỡng
xong ai cũng thấy PPDH mới hay và hấp dẫn nhưng về trường triển khai chưa áp
dụng được. Hầu hết các trường tiểu học đều tổ chức dưới hình thức phổ biến
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học và đổi mới PPDH là một nhiệm vụ được
nhắc tới mang tính lý thuyết. Hiệu trưởng các trường chưa trao đổi thống nhất về
nhận thức chương trình hành động, chưa tác động đủ mạnh để tạo ra tâm thế và
nhận thức đồng bộ của mọi GV về việc đổi mới PPDH. Công tác quản lý hoạt
động đổi mới PPDH còn nhiều bất cập và không đồng bộ. Tính kế hoạch trong
chỉ đạo còn hạn chế nên khả năng duy trì hoạt động đổi mới PPDH chưa thường
xuyên, chưa liên tục. Một số hiệu trưởng khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
chưa chú ý trong khi chỉ đạo những khâu then chốt mang tính quyết định như:
+ Chỉ đạo thiết kế giáo án, chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp.
+ Tổ chức, chỉ đạo dự giờ, rút kinh nghiệm và đánh giá theo một tiêu chí
chung đã đặt ra.
+ Việc kiểm tra đánh giá GV trong việc đổi mới PPDH còn chưa toàn
diện, thiếu chính xác, thiếu tính khách quan.
Với đội ngũ giáo viên:



Ưu điểm: Một số giáo viên có nhận thức đúng đắn về tính cấp thiết của
việc đổi mới PPDH. Họ đã chủ động đổi mới PPDH ở từng tiết học hàng ngày,
thể hiện ở giờ thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học
theo hướng đổi mới PPDH. Việc đổi mới PPDH bước đầu đã có những chuyển
biến tích cực đối với một số giáo viên trong các nhà trường.
Hạn chế: Có nhiều GV sử dụng chưa thành thạo các thiết bị dạy học, hạn
chế về tin học, một số GV có tuổi nghề cao, kỹ năng dạy học đã trở thành thói
quen ăn sâu vào tiềm thức nên họ ngại thay đổi, ngại tìm tòi, tham khảo, xây
dựng thử nghiệm PPDH đổi mới, sử dụng thiết bị dạy học chưa có hiệu quả. Mặt
khác, ngay cả đội ngũ GV giỏi được coi là xương sống, là nòng cốt cho việc
triển khai các PPDH mới cũng chỉ dạy giỏi trong các giờ thao giảng, còn để áp
dụng đại trà thì chưa thể được. Đây là mặt hạn chế về mặt nhận thức của cán bộ
giáo viên. Từ đó dẫn đến hiệu quả giờ dạy không cao, học sinh nắm bài thụ động
và vận dụng thực hành chưa tốt, cụ thể:
* Kết quả xếp loại giờ dạy của giáo viên:
Xếp loại giờ dạy
Năm học

Số giờ dự
Giỏi

Khá

TB

Yếu

2015-2016


124

18

63

35

8

2016-2017

124

26

70

25

3

* Kết quả khảo sát chất lượng học sinh:
Năm
học

Tổng
số HS


20152016

14326

20162017

14852

Kết quả khảo sát CL môn Toán
C
h
Tỉ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
HTT
HT
ưa
lệ
%
%
H
%
T

6610

44,5

14228


99,3

98

0,7

8165

55

77

0,5

Kết quả khảo sát CL môn Tiếng Việt
HTT

6528

Tỉ lệ
%

44

HT

Tỉ lệ
%

Chưa

HT

Tỉ
lệ
%

14244

99,4

82

0,6

8282

55,7

42

0,3

Vì vậy, quản lý việc đổi mới PPDH ở các trường tiểu học là rất quan trọng
và những thực trạng nêu trên cũng chính là điểm xuất phát để tìm ra những giải
pháp phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường để việc quản lý đổi mới
PPDH ở các trường tiểu học huyện Quảng Xương có hiệu quả cao, đáp ứng đổi
mới PPDH trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
hiện nay.
2.3. Các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa



Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý của hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện quảng Xương. Trước hết, tôi đã tổ chức
chuyên đề đổi mới PPDH mà đối tượng là cán bộ quản lý các nhà trường trong
huyện. Trước khi triển khai chuyên đề, tôi đã định hướng các nội dung cần thảo
luận bao gồm:
Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải QL hoạt động đổi mới PPDH;
Kế hoạch hóa hoạt động đổi mới PPDH;
Tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH;
Kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH;
Các điều kiện quản lý hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH [2].
Trong hội nghị, tôi chia thành các tổ theo các vùng miền khác nhau để
thảo luận. Sau khi các tổ trình bày kết quả, chúng tôi đi đến thống nhất quan
điểm, cách thức triển khai đồng bộ đến đội ngũ cán bộ giáo viên trong toàn
huyện theo các giải pháp cụ thể. Yêu cầu Hiệu trưởng các nhà trường phải là
người trực tiếp chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện tại đơn vị mình, bên cạnh
đó là các phó Hiệu trưởng cùng phối hợp thực hiện. Các giải pháp cụ thể là:
2.3.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải quản lý hoạt động đổi
mới PPDH ở trường tiểu học Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
- Sử dụng mục tiêu giáo dục để nâng cao nhận thức, tăng cường tạo động
lực cho đội ngũ GV về việc thực hiện đổi mới PPDH.
- Hiệu trưởng phải làm thế nào để các mục tiêu giáo dục, các mục tiêu đổi
mới PPDH trở thành những giá trị mà người GV hướng tới. Làm cho GV và mọi
thành viên trong nhà trường hiểu đầy đủ rằng, đổi mới nội dung chương trình
giáo dục phổ thông gắn liền với đổi mới PPDH và đây cũng là một nội dung cơ
bản của đổi mới GDTH trong giai đoạn hiện nay.
Muốn vậy, chúng tôi yêu cầu người hiệu trưởng phải tìm kiếm những hình
thức sinh động, hấp dẫn làm cho người GV quán triệt các mục tiêu đổi mới
PPDH, chẳng hạn như hội thảo, tổ chức nghiên cứu khoa học với những đề tài

PPDH theo từng môn học, tổ chức thao giảng, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với
trường bạn, phối hợp với công đoàn nhà trường tổ chức các hội thi ứng xử tình
huống sư phạm...
- Đề cao tinh thần trách nhiệm của người GV đối với việc đổi mới PPDH.
Tinh thần trách nhiệm cũng là một động lực làm việc. Sau khi làm cho
mục tiêu đổi mới PPDH trở thành một công việc đầy hứng thú, hấp dẫn GV thì
ta hãy động viên tinh thần trách nhiệm của mỗi GV trước các HS, trước xã hội
để họ bắt tay vào việc đổi mới PPDH. Một người thầy giáo luôn ý thức về trách
nhiệm của mình thì không tiết dạy học nào là không đổi mới phương pháp.
Tạo sự tiến bộ ở mỗi GV trong việc đổi mới PPDH. Trước hết là làm cho
mỗi GV tìm thấy lợi ích riêng và lợi ích chung trong việc thực hiện đổi mới. Nếu
người GV thấy rằng khi thực hiện đổi mới PPDH thì chuyên môn của chính
mình được nâng cao hơn, kỹ năng sư phạm của mình trở nên vững vàng hơn thì
họ tích cực hơn. Vì vậy, để tạo ra một phong trào thi đua sôi nổi đổi mới PPDH


thì người hiệu trưởng có thể giao nhiệm vụ cho một số GV làm thí điểm trước,
rồi sau đó làm rộng dần ra.
- Làm cho việc đổi mới PPDH trở nên hấp dẫn hơn, nhẹ nhàng hơn.
Có thể lâu nay chúng ta đã mắc sai lầm là làm cho người GV cảm thấy
việc đổi mới PPDH là một “áp lực”, là một việc từ trên dội xuống, do đó họ “dị
ứng” với công việc này. Bây giờ chúng ta cần phải làm thay đổi cái cảm nhận đó
bằng cách cho người GV thấy việc đổi mới PPDH là một công việc đầy hứng
thú, đầy sáng tạo, đầy thử thách.
Muốn vậy, ta nên tìm cách tạo ra bầu không khí thi đua sáng tạo trong quá
trình thực hiện đổi mới PPDH. Ta nên dựa vào những GV say mê khoa học, nhất
là lực lượng GV trẻ, vì tuổi trẻ luôn thích cái mới (do trong đầu óc họ chưa có
các “lối mòn”), ham thích sáng tạo, luôn mong muốn chiến thắng, có nhiều hoài
bão…rồi khuyến khích họ tìm tòi, sáng tạo trong PPDH để họ làm thử.
Khi các GV cảm thấy hứng thú đổi mới PPDH thì tức là ta đã tăng cường

động lực làm việc ở họ và khi đó chất lượng dạy- học sẽ được tăng lên.
2.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Hiệu trưởng giao cho tổ trưởng hướng dẫn và giúp cho GV xây dựng kế
hoạch cá nhân. Nội dung kế hoạch cá nhân phải đảm bảo tính khoa học, thiết
thực và khả thi. Cần chú trọng tới việc xác định các yêu cầu đạt được trong từng
chương, từng loại bài, từng môn học phải đề ra những giải pháp đổi mới PPDH.
Để đưa hoạt động tổ chuyên môn vào nề nếp, nâng cao năng lực hoạt động của
tổ chuyên môn, hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch chung của tổ về hoạt động đổi mới PPDH
- Tổ chức cho các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH
- Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH của tổ CM
Kế hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tổ chuyên môn giúp cho
mọi thành viên của tổ định hướng được nội dung chương trình dạy học cho cả
năm học. Việc lập kế hoạch nhằm giúp cho tổ chuyên môn tránh được sự tuỳ
tiện trong việc thực hiên quy chế sinh hoạt chuyên môn, trong việc chỉ đạo nội
dung chương trình, dự kiến được khả năng thực hiện chương trình. Kế hoạch
giúp hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tổ chuyên môn. Tổ chuyên
môn là nơi triển khai mọi chủ trương về đổi mới PPDH của nhà trường.
Việc lập kế hoạch của tổ phải dựa trên kế hoạch chung của nhà trường,
khi xây dựng kế hoạch phải phải phân tích đặc điểm tình hình nhà trường, những
thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chuyên môn về việc đổi
mới PPDH.
Hiệu trưởng yêu cầu phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn phải
xây dựng kế hoạch, các chỉ tiêu và giải pháp cụ thể. Trên cơ sở đó tổ cần hướng
cho GV xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với kế hoạch của tổ bộ môn và đặc
thù của môn học về đổi mới PPDH.



Việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn để quản lý đổi mới PPDH sau
khi đã điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị
yêu cầu mọi thành viên trong tổ phải thực hiện nghiêm túc. Để kế hoạch của tổ
được khả thi, hiệu trưởng cần tạo điều kiện thuận lợi về những chủ trương đổi
mới PPDH, về cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, thiết bị dạy
học, kinh phí để hoạt động đổi mới đạt hiệu quả cao nhất.
Tiếp đó là xây dựng chương trình kế hoạch hành động của các tổ chuyên
môn. Dựa vào việc xây dựng chương trình kế hoạch hành động ban chỉ đạo phải
xây dựng quy trình chỉ đạo đổi mới PPDH theo từng bước.
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Hiệu trưởng sắp xếp tổ chuyên môn cho phù hợp với đặc điểm nhà trường
trong việc thực hiện đổi mới PPDH, tổ trưởng chuyên môn phải thực sự là con
chim đầu đàn trong hoạt động chuyên môn, có năng lực quản lý, nhiệt tình trong
công tác.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH. Việc
chỉ đạo đổi mới PPDH là một vấn đề khó khăn phức tạp nhất, là vấn đề cốt lõi
trong quá trình dạy học, là đòn bẩy để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, việc
chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH ở các trường tiểu học hiện nay cần
được thực hiện một cách hệ thống, vừa mang tính khoa học, vừa có ý nghĩa thực
tiễn. Quy trình đó có thể chia thành các bước cơ bản sau:
Bước 1: Bước chuẩn bị
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng đội ngũ GV và đặc điểm đối tượng
HS có quan hệ mật thiết với việc đổi mới cách dạy, cách học;
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, xây dựng môi trường dạy học phục vụ
cho đổi mới PPDH;
- Tác động nhận thức tạo dựng tâm thế, loại bỏ các chướng ngại về tâm lý
gây trở ngại cho việc đổi mới PPDH;
- Thành lập ban chỉ đạo đổi mới PPDH;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động;

- Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi thống nhất về nhận thức và chương
trình hành động.
Bước 2: Chỉ đạo điểm
Đây là bước đột phá rất quan trọng, mở đầu cho việc thực thi tiến trình chỉ
đạo đổi mới PPDH, cần thực hiện những công việc cụ thể sau đây:
- Định hướng thống nhất:
Thiết kế một bài dạy theo tinh thần đổi mới
+ Xác định mục tiêu bài học đối với từng bài, từng tiết. Trong đó phải
thực hiện thống nhất được cả 3 yếu tố: Kiến thức, kỹ năng, thái độ. Phản ánh rõ
sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò theo
từng đơn vị kiến thức và nội dung cụ thể của từng bài học. Thể hiện rõ PPDH
dạy của thầy và PPDH học của trò trong hoạt động đó. Phản ánh mối thông tin
liên hệ hai chiều trong suốt quá trình dạy học.


+ Bản thiết kế bài học phải phản ánh rõ các phương tiện cần thiết sử dụng
cho từng nội dung bài học đó.
+ Tiến trình thực hiện logíc của bài học.
+ Kết quả chung cần đạt tới của bài học.
+ Hướng dẫn HS tiếp tục hoàn thiện tri thức kỹ năng trong thời gian tự
học ngoài giờ lên lớp và chuẩn bị tâm thế cho bài học mới.
- Xác định chuẩn và thang đánh giá của bài học:
+ Chuẩn đánh giá: Dựa trên cơ sở chuẩn đánh giá chung đã được quy định
khi xác định chuẩn đánh giá về một bài học theo tinh thần đổi mới PPDH cần
lưu ý nhiều hơn đối với PPDH dạy của thầy và PPDH học của trò nhằm hướng
tới và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Đặc biệt quan tâm đến
những PPDH rèn luyện kỹ năng và cách ứng xử, rèn luyện PPDH tự học cho
HS, khuyến khích việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học, công nghệ
thông tin nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.
+ Thang đánh giá: Việc đánh giá các tiết dạy chủ yếu là để rút kinh

nghiệm nêu lên những mặt thành công và mặt hạn chế để rút ra những bài học
bổ ích chuẩn bị cho việc nhân đại trà được tốt hơn, điều này sẽ khuyến khích
động viên được GV hăng hái tích cực tham gia vào việc đổi mới PPDH.
- Chọn đối tượng làm thực nghiệm:
+ Chọn môn học và các bài học làm thí điểm, chọn lựa ở tất cả các môn
học có trong chương trình dạy học ở trường tiểu học nhưng để thực hiện thí
điểm có hiệu quả và trước hết có thể chọn các môn có nhiều ưu thế hơn trong
việc sử dụng các PPDH và các phương tiện dạy học phục vụ cho việc đổi mới
PPDH.
+ Chọn GV làm thực nghiệm, có thể chọn cảc 3 loại GV giỏi, GV khá,
GV trung bình để làm thực nghiệm làm cho việc nhân đại trà được thuận lợi
hơn. Nhưng trong một số giờ thí điểm bước đầu để dạy có tính chất làm mẫu thì
nên chọn những GV dạy giỏi, nhiệt tình hăng hái và thích sáng tạo thì việc dạy
thí điểm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
+ Chọn lớp dạy thí điểm ở đây cũng nên chọn những lớp có nhận thức tốt,
có nhiều em HS giỏi để việc dạy thí điểm được thuận lợi. Nhưng cũng có thể
dạy một số lớp trình độ nhận thức của HS các lớp đại trà, có thể dạy ở những lớp
HS có trình độ nhận thức yếu để làm phép đối chứng. Trên cơ sở đó có thể rút ra
được những bài học về đổi mới PPDH phù hợp với mọi đối tượng.
- Tổ chức dạy thí điểm
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng trường việc tổ chức dạy
thí điểm cũng có thể thực hiện ngay trong phạm vi rộng trên tất cả các môn học
với một số bài nhất định, tuy nhiên việc tổ chức dạy thí điểm cũng phải tách ra
làm 2 công đoạn: Thí điểm trong phạm vi hẹp và Thí điểm theo diện rộng.
- Dự giờ kiểm tra đánh gíá, xác định kết quả dạy thí điểm:
Sau khi dự giờ xong cá nhân có nhiệm vụ đánh giá rút kinh nghiệm về
việc đổi mới PPDH dạy và học của thầy và trò qua các giờ dạy thí điểm để
chuẩn bị triển khai đại trà.



Bước 3: Chỉ đạo đại trà
Bước này cũng có những nội dung công việc gần giống như bước chỉ đạo
làm thí điểm nhưng nó cần triển khai mở rộng trong phạm vi toàn trường vì thế
cần lưu ý thêm những công việc sau đây:
- Phát huy nội lực, gây khí thế thi đua sôi nổi, hào hứng trong từng tổ
chuyên môn và HS, chuẩn bị tâm thế cho hoạt động đổi mới PPDH.
- Tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả môn học, trong tất cả
GV, tuỳ theo khả năng và điều kiện của tùng đối tượng, không nhất thiết yêu cầu
tất cả GV phải dạy tất cả các bài có trong chương trình dạy học. Đối với GV giỏi
có thể huy động họ tham gia dạy nhiều bài hơn, những đối tượng GV dạy trung
bình và yếu có thể dạy ít hơn. Từ đó mở rộng dần từ năm nay đến năm khác cho
phù hợp với khả năng của họ.
- Theo dõi, quan sát, thu thập và xử lý thông tin đa chiều thông qua việc
chuẩn bị kế hoạch bài học, việc dự giờ thăm lớp cũng như sinh hoạt tổ chuyên
môn ở tất cả các tổ để thấy được chiều hướng phát triển của hoạt động đổi mới
PPDH và đánh giá được kết quả từng bước sự phát triển của hoạt động dạy học
theo tinh thần đổi mới.
- Kiểm tra đánh giá theo từng giai đoạn: Giữa học kỳ, cuối học kỳ và cả
năm học… Dựa trên cơ sở đó động viên khuyến khích những mặt tích cực có
hiệu quả, điều chỉnh những sai lệch, thúc đẩy hoạt động hướng đích nhằm thực
hiện mục đích yêu cầu của hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá
- Tổng kết: Trong phần này cần nêu rõ những thành công và cả những mặt
còn hạn chế của nó để rút ra được những bài học thực sự bổ ích cho thời gian
tới. Đánh giá mức độ kết quả thực hiện một cách khách quan chính xác để có cơ
sở tiếp tục phát triển ở những mức độ cao hơn và loại bỏ những thiếu sót sai lệch
để không mắc phải lần nữa.
- Khen thưởng: Việc khen thưởng một mặt dựa vào chuẩn đã được xác
định đối với những tổ chuyên môn có thành tích cao, nhưng đồng thời động viên
khuyến khích cả những yếu tố tích cực dù là nhỏ nhất đối với những tổ chuyên

môn còn có những GV không đạt kết quả cao nhưng vẫn có nhiều cố gắng vươn
lên. Mặt khác, cũng phải nhắc nhở phê bình thậm chí cũng có những hình thức
kỷ luật những tổ chuyên môn vẫn còn có GV bộc lộ nhiều yếu tố tiêu cực gây
khó khăn cản trở hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới. Cần khuyến khích cả
mặt vật chất lẫn tinh thần để kích thích động viên khuyến khích mọi người hăng
hái tham gia vào việc đổi mới PPDH.
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm: Cần lưu ý viết cả sáng kinh nghiệm
trên lĩnh vực quản lý của người cán bộ lãnh đạo cũng như những sáng kiến của
thầy và trò nảy sinh trong quá trình hoạt đổi mới PPDH.
Có thể tiếp cận quản lý hoạt động dạy học nói chung, đổi mới PPDH nói
riêng theo chức năng và chu trình quản lý kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
theo lý luận quản lý. Tuy nhiên, cách tiếp cận theo quy trình 4 bước trên vừa
chứa đựng dấu hiệu của chu trình quản lý vừa phản ánh những kinh nghiệm thực


tiễn sinh động và có hiệu quả trong thực tế QLGD nói chung, chỉ đạo hoạt dạy
học theo tinh thần đổi mới nói riêng ở trường tiểu học trong điều kiện hiện nay.
2.3.4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH ở
trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Hiệu trưởng phải thay đổi cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của GV, đổi
mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cho phù hợp với đổi mới
PPDH. Vấn đề này không đơn giản, bởi vì trong việc đổi mới PPDH không phải
bao giờ cũng được sự đồng thuận của GV, nhất là GV ngại khó, ít đầu tư thời
gian cho việc xây dựng kế hoạch bài học. Cho nên, việc xây dựng chuẩn đánh
giá tiết dạy cần phải tổ chức hội thảo, học tập, thảo luận. Trên cơ sở chung qua
các ý kiến đóng góp, hiệu trưởng nhà trường tổng hợp các ý kiến đóng góp, xây
dựng thành chuẩn chung của đơn vị. Đặc biệt là khâu soạn thảo và ban hành [5].
- Đổi mới đánh giá giờ dạy
Việc đánh giá chính xác, khách quan những công việc đã đạt được và
chưa được và tìm đúng nguyên nhân của chúng sẽ góp phần không nhỏ cho việc

chỉ đạo tiếp theo. Dựa vào các chuẩn đánh giá với những yêu cầu cụ thể để đánh
giá chính xác khách quan giờ lên lớp của GV. Kết hợp sự đánh giá định tính với
định lượng, sau khi dự gìờ người đánh giá trước hết phải dựa vào sự quan sát
trên lớp và kết hợp với việc xem xét kế hoạch bài học, phỏng vấn GV, HS. Tuy
nhiên, để công tác dự giờ theo hướng đổi mới cần tăng cường việc dự giờ đột
xuất, cần xác định nội dung, PPDH và sau mỗi đợt dự giờ cần rút kinh nghiệm
và so sánh kết quả.
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH, phát huy tính chủ động tích
cực học tập của HS, GV cần hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự
điều chỉnh cách học. Trong kiểm tra hằng ngày có thể thực hiện hình thức cho
HS tham gia tự đánh giá bài của mình và bạn đánh giá bài của mình. Song, việc
nhận xét và cho ý kiến của GV sau khi kiểm tra là rất quan trọng và cần thiết,
đây có thể là những dòng vắn tắt nhưng phải thể hiện tư tưởng trong việc khen,
trách phạt, góp phần thay đổi nhận thức học tập của HS.
2.3.5. Đảm bảo các điều kiện quản lý hiệu quả hoạt động đổi mới
PPDH ở trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
* Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất
lượng và hiệu quả mọi hoạt động của mình. Sự đổi mới PPDH có thành hiện
thực hay không, đầu tiên phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức và năng lực
triển khai trong thực tiễn của hiệu trưởng.
Hiệu trưởng phải là người am hiểu sâu sắc về đổi mới PPDH, ít nhất trong
lĩnh vực chuyên môn của mình để có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền
thực hiện.
Hiệu trưởng phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng
dụng những vấn đề lí luận dạy học mới vào thực tiễn trường mình, biết tổ chức
học tập và tổng kết kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.



Ngoài ra, uy tín của hiệu trưởng trong tập thể sư phạm có tác dụng như
chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
* Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của giáo viên
Trình độ, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm, phẩm chất của người
GV có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học. Có thể trình bày một cách
khái quát về năng lực sư phạm cơ bản của GV như sau:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học, giáo dục;
- Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học, giáo dục;
- Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục;
- Năng lực giám sát, đánh giá kết quả hoạt động dạy học, giáo dục;
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong dạy học, giáo dục.
Đây là năm loại năng lực cơ bản của người giáo viên, nhưng cần nhấn
mạnh rằng: năng lực chuẩn bị kế hoach bài học, lên lớp, giảng bài, tổ chức hoạt
động trên lớp và kiểm tra đánh giá là những năng lực quan trọng nhất.
* Nâng cao phẩm chất và năng lực của học sinh
Phẩm chất và năng lực của HS có ảnh hưởng quan trọng đến việc quản lý
PPDH. Nếu HS chăm, ngoan, có động cơ và ý chí học tập tốt, lại thông minh,
sắc sảo và được lựa chọn cẩn thẩn về trình độ học vấn như các trường chuyên
lớp chọn thì cách tổ chức, quản lý PPDH của hiệu trưởng phải khác hẳn các
trường bình thường.
* Có chính sách, chủ trương về đổi mới PPDH và quản lý hoạt động đổi
mới một cách đúng đắn và hợp lý
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đã định hướng cho việc đổi mới
PPDH; các văn bản, chỉ thị của ngành Giáo dục và Đào tạo đã được các cấp
quản lý cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện. Đó là môi trường pháp lý thuận cho
việc đổi mới PPDH ở các trường học hiện nay.
* Nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện dạy học của nhà trường
Đổi mới PPDH gắn liền với những yêu cầu về TBDH, về thư viện, về các
phương tiện kỹ thuật hiện đại, về cơ sở vật chất nói chung, nhằm tạo điều kiện
thuận tiện cho việc hoạt động độc lập hoặc theo nhóm của HS. Vì vậy, hiệu

trưởng cần có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, có giải pháp
huy động lực lượng hỗ trợ kinh phí để trang bị đồng bộ, từng bước chuẩn hóa,
hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị dạy học theo hướng đổi mới
PPDH.
* Cần có sự phối hợp, quan tâm của gia đình, cộng đồng xã hội
Học sinh không thể có PPDH học tập tốt nếu gia đình không tạo điều
kiện, không khuyến khích, giúp đỡ HS trong học tập. Truyền thống văn hóa, môi
trường đạo đức chung của mỗi gia đình, mỗi dòng họ, mỗi cộng đồng gần gũi
với học sinh, có thể trở thành tác nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm động cơ, thái độ,
PPDH học tập của học sinh. Vì vậy, tăng cường vai trò của gia đình, của cộng
đồng xã hội trong việc tạo điều kiện, hướng dẫn HS tự học là vô cùng cần thiết.
* Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất


5 nhóm giải pháp nêu trên được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và phân
tích thực tiễn công tác quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng các trường tiểu
học huyện Quảng Xương. Để kiểm tra mức độ cần thiết và tính khả thi của các
nhóm giải pháp trên chúng tôi lấy phiếu trưng cầu ý kiến của 80 người (cán bộ
quản lý các trường, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các tổ chức đoàn thể của 31
trường Tiểu học huyện Quảng Xương) với 7 giải pháp được lựa chọn dưới đây.
Kết quả đánh giá của các đối tượng về mức độ cần thíết và tính khả thi được thể
hiện ở bảng (2.2).
Mức độ: Rất cần thiết (3 điểm), cần thiết (2 điểm), không cần thiết (1 điểm)
Bảng 2.2. Đánh giá về mức độ cần thiết các giải pháp quản lý hoạt dộng đổi
mới PPDH của hiệu trưởng trường Tiểu học huyện Quảng Xương

TT

1
2

3

4

5

6

7

Tên giải pháp
Nâng cao nhận thức của GV về
sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Bồi dưỡng nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên về đổi mới
PPDH
Tăng cường quản lý tổ chuyên
môn thực hiện đổi mới PPDH
Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV
chủ nhiệm với GV bộ môn, GV
tổng phụ trách Đội và ban đại
diện cha mẹ HS để QL hoạt
động học của HS
Tăng cường và khai thác có hiệu
quả các điều kiện về cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy học
Đổi mới cách kiểm tra - đánh giá
giờ dạy của GV; Đổi mới cách
kiểm tra- đánh giá kết quả học
tập của HS

Tăng cường việc tạo động lực
cho hoạt động đổi mới PPDH
qua thi đua khen thưởng

Tính cần thiết
Xếp
Điểm
Rất
Không
T.Số
thứ
Cần
TB
Cần
cần
bậc
thiết
thiết
thiét
80

61

19

0

2,76

3


80

59

21

0

2,73

4

80

62

18

0

2,77

2

80

54

26


0

2,67

6

80

58

22

0

2,72

5

80

65

15

0

2,81

1


80

50

30

0

2,62

7

Qua kết quả các phiếu thăm dò (và ý kiến tham vấn) cho thấy các giải
pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết. Điẻm TB của các giải pháp là tương
đối cao từ 2,62 đến 2,81 trong đó cả 7 giải pháp đều có trên 50% số người được


hỏi đánh giá là rất cần thiết, còn lại đều nhận định các giải pháp trên đều cần
thiết.
Khi khảo nghiệm tính khả thi các giải pháp, chúng tôi đưa ra 3 mức độ: Rất
khả thi (3 điểm), khả thi (2 điểm), không khả thi (1 điểm), kết quả ở bảng (2.3).
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ khả thi các giải pháp

TT

Tên giải pháp

Nâng cao nhận thức của GV về sự
1 cần thiết phải đổi mới PPDH

Bồi dưỡng nâng cao năng lực của
đội ngũ giáo viên về đổi mới
2
PPDH
Tăng cường quản lý tổ chuyên
3 môn thực hiện đổi mới PPDH

4

5

6

7

Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV
chủ nhiệm với GV bộ môn, GV
tổng phụ trách Đội và ban đại diện
cha mẹ HS để QL hoạt động học
của HS
Tăng cường và khai thác có hiệu
quả các điều kiện về cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học
Đổi mới cách kiểm tra - đánh giá
giờ dạy của GV; Đổi mới cách
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của HS
Tăng cường việc tạo động lực cho
hoạt động đổi mới PPDH qua thi
đua khen thưởng


Tính khả thi
Xếp
Tổng Rất
Không Điểm thứ
Khả
số
khả
khả TB bậc
thi
thi
thi
80

62

18

0

2,77

2

80

59

21


0

2,73

4

80

60

20

0

2,75

3

80

53

27

0

2,66

6


80

54

26

0

2,67

5

80

63

17

0

2,78

1

80

52

28


0

2,65

7

Từ kết quả trong bảng cho ta thấy các giải pháp đều có tính khả thi (đều
được đánh giá trên trung bình 2,0)
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và các nhà trường
Đối với cán bộ quản lý, hầu hết hiệu trưởng các trường đều có nhận
thức đúng đắn về việc đổi mới PPDH, họ đã chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở
trường mình quản lý, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học. Điều


đó được thể hiện rõ nét nhất trong việc xây dựng kế hoạch năm học. Hiệu trưởng
các trường đã phân công từng phần việc cho các phó hiệu trưởng và các tổ
trưởng chuyên môn điều hành hoạt động công việc của tổ có hiệu quả. Các tổ
trưởng chuyên môn đã có nhiều cố gắng để thực hiện đổi mới PPDH, thể hiện ở
các buổi sinh hoạt chuyên môn, giờ thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn
luyện các kỹ năng dạy học theo hướng đổi mới PPDH cho GV. Nó khẳng định
về mặt nhận thức đã có thuận lợi và chuyển biến tích cực trong đội ngũ cán bộ
GV. Hiệu trưởng đã có những chỉ đạo thật cụ thể để tổ chuyên môn triển khai
các chuyên đề, tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH, bồi
dưỡng các kiến thức và rèn luyện các kĩ năng dạy học theo tinh thần đổi mới
PPDH cho đội ngũ GV, xây dựng các chuẩn mực đánh giá bao gồm các tiêu chí
về đổi mới PPDH của thầy lẫn trò. Nội dung sinh hoạt về chuyên môn ngày càng
được nhận thức về tầm quan trọng và ngày càng được đổi mới về nội dung thông
qua các hoạt động. Nhờ vậy, việc đổi mới PPDH bước đầu đã có những định
hình nhất định và tích cực.

Hiệu trưởng đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao động sư phạm
cho đội ngũ GV, đồng thời tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học: bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kĩ năng sử dụng thiết bị hiện
đại.
Trong 2 năm học vừa qua tôi trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn hiệu trưởng
các trường tiểu học chỉ đạo đổi mới PPDH theo các giải pháp nêu trên, đồng thời
quan tâm trực tiếp đến việc phân công cán bộ cốt cán của phòng dự giờ, thăm
lớp, khảo sát chất lượng học sinh qua các lần kiểm tra hoạt động giáo dục các
nhà trường. Kết quả cụ thể như sau:
* Kết quả xếp loại giờ dạy của giáo viên:
Xếp loại giờ dạy
Năm học

Số giờ dự
Giỏi

Khá

TB

Yếu

2016-2017

124

26

70


25

3

2017-2018

124

42

74

8

0

* Kết quả khảo sát chất lượng học sinh:
Năm
học

Tổng
số HS

Kết quả khảo sát CL môn Toán
C
h
Tỉ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
HTT

HT
ưa
lệ
%
%
H
%
T

Kết quả khảo sát CL môn Tiếng Việt
HTT

Tỉ lệ
%

HT

Tỉ lệ
%

Chưa
HT

Tỉ
lệ
%

20162017

14852


6610

44,5

8165

55

77

0,5

6528

44

8282

55,7

42

0,3

20172018

15619

7429


47,6

8144

52,1

46

0,3

7389

47,3

8195

52,5

35

0,2


Từ kết quả trên cho thấy rằng việc đổi mới PPDH trong từng tiết dạy đã
nâng cao chất lượng giờ dạy của giáo viên (năm sau cao hơn năm trước). Giáo
viên sử dụng phương pháp dạy học phù hợp giúp học sinh chủ động tìm tòi kiến
thức,…dẫn đến các em hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng tốt nên chất lượng học
sinh ngày một được nâng lên.
Bản thân là một cán bộ quản lý thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,

trên cơ sở SKKN của mình tôi đã áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý hoạt
động đổi mới PPDH ở các trường tiểu học thuộc phạm vi địa bàn huyện Quảng
Xương. Nhờ vậy, việc đổi mới PPDH ở đây đã bước đầu thu được kết quả tốt
với các hình thức dạy học phong phú, các sân chơi bộ môn sôi động, bổ ích tạo
nên hứng thú học tập cho học sinh.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài đã nêu lên được thực trạng quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng
các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời chỉ ra một
số hạn chế có ảnh hưởng tới việc đổi mới PPDH, trong đó vai trò của người GV
là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công khi thực hiện đổi mới PPDH.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp hợp lý góp phần thúc đẩy quá
trình đổi mới và giúp cho việc quản lý hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng
các trường tiểu học có hiệu quả cao hơn.
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH nằm trong sự sáng tạo của người GV,
mọi sự áp đặt sẽ không mang lại kết quả. Tuy nhiên, việc tạo ra điều kiện, tạo ra
môi trường cho việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học là rất cần thiết và hiệu
trưởng phải đặc biệt quan tâm. Thực hiện các chức năng quản lý phải năng động
và đặc biệt khi chỉ đạo việc đổi mới PPDH, hiệu trưởng cần áp dụng các giải
pháp vào các tình huống thực tế, ra quyết định đúng đắn, động viên GV thực
hiện tốt yêu cầu của đổi mới PPDH phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của nhà
trường. Điều quan trọng ở đây phải nhìn nhận rõ hoạt động tổ chuyên môn quyết
định đến hoạt động chuyên môn của nhà trường. Nó là yếu tố quyết định đến
việc thực hiện tốt yêu cầu đổi mới PPDH. Mặt khác, quản lý đội ngũ GV thực
hiện đổi mới PPDH và bồi dưỡng kỹ năng thực hiện đổi mới PPDH đang là yêu
cầu cấp bách. Thực hiện tốt giải pháp này tăng động lực cho GV thực hiện đổi
mới PPDH. Mặt khác, việc chỉ đạo sự phối hợp giữa GV chủ nhiệm với GV bộ
môn, GV Tổng phụ trách Đội và Ban đại diện cha mẹ HS định hướng cho HS
cách học góp phần phát huy mọi nguồn nhân lực vào việc thực hiện đổi mới

PPDH. Việc tăng cường và khai thác có hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học và tăng nguồn kinh phí cho hoạt động đổi mới PPDH
nhằm góp phần to lớn vào việc thực hiện hiệu quả chủ trương đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH là cả chặng đường dài và khó khăn thách thức, đòi hỏi không thể
nóng vội, cực đoan nhưng là công việc cấp thiết phải làm. Dẫu thực tế còn nhiều
khó khăn nhưng cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Quảng Xương cần


nhận thức đầy đủ, đúng đắn ý nghĩa to lớn của đổi mới PPDH, nêu cao tinh thần
trách nhiệm để quản lý đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình nghiên cứu những cơ sở lý luận về khoa học quản lý giáo
dục trong đó trọng tâm là quản lý việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học đồng
thời đánh giá đúng thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở các trường tiểu học
trong huyện Quảng Xương. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý việc đổi mới
PPDH ở các trường tiểu học huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá có hiệu quả.
Hệ thống các giải pháp đã được thăm dò ý kiến của các nhà quản lý giáo dục
trong huyện Quảng Xương cũng như đồng nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm
giảng dạy. Vì vậy, những giải pháp trên có giá trị áp dụng trong quản lý việc đổi
mới PPDH ở các trường tiểu học nói chung, ở các trường tiểu học huyện Quảng
Xương nói riêng.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Với UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở GD&ĐT Thanh Hoá, UBND
huyện Quảng Xương, Phòng GD&ĐT huyện Quảng Xương
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ GV ở trường tiểu
học trong cả đào tạo và bồi dưỡng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo
chất lượng.
Hằng năm tổ chức những hội nghị tổng kết việc đổi mới PPDH, nêu điển
hình tiên tiến và những bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động đổi mới
PPDH ở các trường tiểu học.
3.2.2. Với cán bộ quản lý các trường tiểu học

Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập kinh nghiệm ở các tỉnh bạn, huyện
bạn và các trường trong huyện có những điển hình tiên tiến về quản lý đổi mới
PPDH đạt hiệu quả cao.
Đổi mới PPDH cần phải được xác định như một trách nhiệm cụ thể của
cán bộ quản lý, toàn thể giáo viên, HS và cán bộ phục vụ giáo dục ở trong nhà
trường chứ không phải chỉ là việc riêng của GV đứng lớp.
Phải coi trọng việc đổi mới PPDH nhưng không vì thế mà dẫn đến nặng
nề trong công tác chuyên môn. Đổi mới PPDH với mục tiêu là chuyển HS từ học
thụ động sang học chủ động, tích cực, là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì
và cả sự dũng cảm của mỗi cán bộ, giáo viên. Đổi mới PPDH phải bắt đầu ở
từng bài, từng môn học; có thể diễn ra trong toàn thể giáo viên, nhưng cũng có
thể bắt đầu từ một số GV có năng lực và kinh nghiệm dạy học, sau đó mở rộng
dần.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Giáo dục 2005.
[2]. Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2010), Đổi mới phương pháp dạy
học ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Giáo dục và Đào tạo.
[4]. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI.
[5]. Trần Thị Tuyết Oanh (2013), Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong nhà trường phổ thông,

Tạp chí Khoa học giáo dục, số 92.
[6]. Các nguồn tài liệu, sách báo qua mạng Internet.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Loan
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Trưởng phòng GD&ĐT Quảng Xương.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại


1.

PGD&ĐT huyện
Quảng Xương

A

2001- 2002

2.

Sở GD&ĐT tỉnh
Thanh Hóa

C

2002- 2003

C

2005- 2006

3.

Một số biện pháp chỉ đạo Sở GD&ĐT tỉnh
nâng cao chất lượng đại trà
Thanh Hóa
phân môn Tập Làm Văn Lớp
3.


B

2006- 2007

4.

Một số biện pháp chỉ đạo Sở GD&ĐT tỉnh
giáo dục thẩm mỹ thông qua
Thanh Hóa
HĐGDNGLL cho HS Tiểu
học.

C

2007- 2008

5.

Chỉ đạo tổ chức một số trò Sở GD&ĐT tỉnh
chơi góp phần đổi mới
Thanh Hóa
phương pháp dạy học trong
giờ học Toán lớp 2.

C

2008- 2009

6.


Một số biện pháp chỉ đạo Sở GD&ĐT tỉnh
công tác bồi dưỡng học sinh
Thanh Hóa
giỏi ở trường Tiểu học.

7.

Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện thông qua chỉ đạo PGD&ĐT huyện
công tác bồi dưỡng giáo viên Quảng Xương
giỏi ở trường Tiểu học.

C

2009- 2010


A

2010- 2011

8.

Một số biện pháp chỉ đạo tổ Sở GD&ĐT tỉnh
chức hoạt động giáo dục
Thanh Hóa
ngoài giờ lên lớp cho học sinh
Tiểu học.

C


2013- 2014

9.

Biện pháp quản lý hoạt động Sở GD&ĐT tỉnh
tổ chuyên môn của hiệu
Thanh Hóa
trưởng nhằm tăng cường công
tác tự học tự bồi dưỡng cho
giáo viên.
Một số giải pháp quản lý hoạt Sở GD&ĐT tỉnh
động đổi mới phương pháp
Thanh Hóa
dạy học ở trường tiểu học
huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.
Một số giải pháp quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp
dạy học ở trường tiểu học
PGD&ĐT huyện
huyện Quảng Xương, tỉnh
Quảng Xương
Thanh Hóa.
(Phát triển từ SKKN năm học
trước)

C

2015- 2016


A

2017- 2018

10.

11.

----------------------------------------------------


Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng)
Để góp phần vào xây dựng biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học, xin quý
thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô
trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi quý thầy cô công tác.
1. Xin thầy (cô) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và
thực tiễn nơi mình công tác về việc xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch cá
nhân.
Mức độ thực hiện
Tổng
Điểm xếp
TT
Nội dung giải pháp
Chưa
số Tốt TB
TB thứ

tốt
Các tổ chuyên môn lập kế hoạch
1
thực hiện nội dung, chương trình
Kế hoạch triển khai thực hiện các
chuyên đề đổi mới PPDH
3 Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn
2

4

Kế hoạch bồi dưỡng GV theo yêu
cầu đổi mới PPDH

Kế hoạch cá nhân (thực hiện nội
5 dung chương trình, soạn bài lên lớp,
dự giờ kiểm tra đánh giá học sinh
6

Kế hoạch xây dựng nề nếp học tập,
kế hoạch hưởng ứng các phong trào

7

Kế hoạch KSCL, kiểm tra việc sử
dụng thiết bị dạy học

8 Kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
Kế hoạch chỉ đạo GVCN phối hợp
9 với GV TPT, Ban đại diện cha mẹ

HS


×