Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn giúp học sinh vùng khó khăn hình thành kỹ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.37 KB, 15 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Xuất phát từ thực tế cuộc sống và học tập của học sinh vùng khó khăn Từ thực tế của xã hội hiện nay. Học sinh đến trường để tiếp thu tri thức, tiếp
nhận và lĩnh hội những kiến thức theo yêu cầu của nội dung chương trình. Song
trong xã hội hiện nay ''khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Bên cạnh đó là
các hệ thống thông tin điện tử ồ ạt. Các tệ nạn xã hội như cờ bac, lô đề, ma tuý,
bắt cóc trẻ em… đang tràn lan. Các cơ qua chức năng vào cuộc song vẫn có đôi
lúc kiểm soát chưa hết, chưa kịp hoặc vượt qua tầm kiểm soát của các cơ qua
chức năng. Các thuật chiêu của tội phạm vô cùng xảo quyệt và lì lợm.. Như vậy
ta thấy rằng: ''Nếu con người không làm chủ mình, không tự chủ được bản thân
thì trước những cám dỗ lợi nhuận như nói xấu chính quyền, hiểu sai lệch về
tưởng, chủ trương, đường lối , chính sách của đảng. … Con người trong xã hội
hiện nay rất dễ sa vào cám dỗ vật chất tầm thường mà đánh mất lòng tin, đánh
mất danh dự, mất gia đình.…lôi kéo con người vào vòng xoáy của tội lỗi. Tôi
nghĩ điều này xuất phát từ kỹ năng nghe - tiếp nhận và chắt lọc thông tin - xử lý
và thực hiện hành vi sai lệch dẫn đến sai lầm về quan điểm sống, về tư cách đạo
đức, lối sống buông thả, ích kỉ, chủ nghĩa cá nhân….. Quan điểm của cá nhân tôi
cho rằng: Những việc xảy ra đã nêu ở trên là do nguyên nhân cơ sở ban đầu. Ở
mỗi con người không biết phân biệt phải trái, không nhận thức được chân lý
cuộc sống. Những hành vi này có tác động tiêu cực đến những chủ nhân tương
lai của đất nước. Đặc biệt là lứa tuổi học sinh Tiểu học. Các em luôn ưa thích
điều mới lạ, luôn luôn muốn học hỏi tìm hiểu và khám phá thế giới xung
quanh….

Từ những cơ sở thực tiễn cuộc sống của xã hội hiện tại và tâm lí dễ

dao động, dễ bắt chước của học sinh. Tôi muốn góp phần nhỏ bé củ mình giúp
học sinh hình thành kỹ năng sống. Từ những việc giáo dục hằng ngày, đặc biệt là
hệ thống kiến thức kiến thức liên môn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Nhằm giúp học sinh định hướng được những việc làm, nhận thức được hành vi
và thói quen của chính mình. Nhận định được những việc làm đúng thì phát huy,


sai lệch thì phải biết nhận lỗi và sửa lỗi.. Biết tự bảo vệ mình ở mọi lúc, mọi

1


nơi…Đó là lí do tôi chọ lĩnh vực này để dạy thực nghiệm kiến kinh năm học
2017 - 2018.
2. Mục đích nghiên cứu.
Kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất.Giúp giải quyết hoặc
đáp ứng những nhu cầu cụ thể trong quá trình tồn tại và phát triển của con
người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cá thể tư duy trong suốt
quá trình tồn tại và phát triển của con người. Kĩ năng sống có thể hình thành và
phát triển tự nhiên thông qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
Kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp
với thực tế xã hội. Mục tiêu giáo dục cơ bản của sáng kiến kinh nghiệm là làm
thay đổi hành vi của học sinh mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả nâng
cao chất lương cuộc sống cá nhân góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục Kỹ năng sống mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để học sinh
có thể đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống. Giúp các em rèn
luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống. Từ thói que và kĩ năng
làm việc theo nhóm giúp học sinh có kĩ năng tham gia các hoạt động xã hội.
Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khoẻ, ý thức bảo vệ bản thân.
Khả năng ứng xử phù hợp với xã hội, ứng phó tích cực trước tình huống của
cuộc sống.
Kĩ năng sống giúp học sinh có khả năng làm chủ bản thân. Là những kĩ
năng tâm lí xã hội cơ bản giúp cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống,
giúp cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều
cơ hội trong thực tại… Tất cả những điều cần thiết mà chúng ta phải biết để có

khả năng thích ứng. với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Hình thành kĩ năng sống giúp học sinh thích ứng với môi trường xã hội.
Tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực. trong cuộc sống như: Sức khoẻ,
môi trường, các tệ nạn xã hội… Giúp các e có đủ tự tin, chủ động không bị quá
phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính
đáng, tự tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân mình. Học sinh tự ý thức học tập
và rèn luyện phấn đấu vươn lên.
2


Kĩ năng sống trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kĩ
năng phù hợp. Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Giúp học sinh vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Kĩ năng sống tạo thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển toàn diện về trí tuệ, tinh thần lạc quan nhằm đẩy mạnh phong
trào thi đua xây dựng " Trường học thân thiện, học sinh tích cực''. nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ ch sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Đáp ứng nhu cầu hội nhập quôc tế
và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục đang được đổi mới ngày càng
mạnh mẽ. Thực chất đó là đó là cách tiếp cận kĩ năng sống: Học để biết, học để
làm người, học để tự khẳng định mình. Và để cùng chung sống. Cùng với các
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Kĩ năng sống nhằm trang bị cho học
sinh những kĩ năng cơ bản, cần thiết để các em thích ứng với cuộc sống xã hội
hiện tại luôn luôn có những thay đổi và đang trên đà phát triển hội nhập. Đặc
biệt rèn kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong nhưng nội dung
cơ bản của phong trào thi đua xây dựng'' Trường học thân thiện, học sinh tích
cực''.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là rất quan trọng , ảnh
hưởng đến quá trình hình thành nhân cách của trẻ cho đến tuổi trưởng thành.

Giáo dục kĩ năng sống phải được bắt đầu từ khi còn nhỏ đặc biệt là lứa tuổi học
sinh Tiểu học. Vì ở lứa tuổi này đã hình thành những hành vi cá nhân, tính cách
và nhân cách. Việc hình thành nhân cách từ các môn học đã cho giúp các em có
được các kĩ năng như : kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo nhóm. Các
em chủ động, tự tin , biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống và quan
trọng hơn là khơi gợi những khả năng tư duy sáng tạo, phát huy được thế mạnh
của học sinh. Học sinh Tiểu học đang ở độ tuổi từ 6 - 11 tuổi có nhiều biến đỏi
về tâm sinh lý và rất hay nhạy cảm dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường sống từ bên
ngoài tác động.
3. Đối tượng nghiên cứu

3


Đề tài hướng vào nghiên cứu các vấn đề có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 1 trường Tiểu học Trường Giang 2 - Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp xử lí số liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Kĩ năng sống thúc đẩy phát triển cá nhân và xã hội, chính là nhịp cầu giúp
con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, đặc biệt là
học sinh tiểu học.Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo

dục phổ thông. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông
là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Giáo viên là người có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch nhà
trường giao và từ giáo viên đến học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên lý
giáo dục và mục tiêu giáo dục cấp học. Không những thế mà giáo viên còn phải
rèn luyện cho học sinh về mặt đạo đức cũng như các mặt hoạt động khác. Như
vậy vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện là
nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, mà người giữ vai
trò quyết định thực hiện nhiệm vụ này chính là giáo viên. Giáo dục kĩ năng sống
đối với học sinh Tiểu học như sau: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được
học ở mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ,
thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập;
kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho
sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực
của HS.
4


2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đã hơn 10 năm công tác và gắn bó với Trường Tiểu học Trường Giang
2.Tôi đã hiểu rất rõ thực trạng công tác giáo dục của trường sở tại và địa
phương. Năm học 2017 - 2018 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 1B. Tôi nhận
thấy thực trạng của học sinh trong trường nói chung và lớp tôi chủ nhiệm nói
riêng cụ thể như sau;
100% học sinh là con em theo đạo Thiên chúa giáo. Đa phụ huynh có
hoàn cảnh khó khăn, nhận thức trong việc giáo dục con còn hạn chế, thiếu quan
tâm trong công tác giáo dục và kết hợp với hội cha mẹ học sinh của lớp để chăm
lo việc học và giáo dục cho các em. Nhiều em trong lớp chưa thật sự tập trung,
ít tham gia các hoạt động học tập tập thể. Sự tập trung chú ý của học sinh thiếu
bền vững. Các em rất ngại tham gia các hoạt động nhóm, ngại suy nghĩ để tìm ra

hướng giải quyết vấn đề.... Từ những khó khăn tên bản thân tôi đã nghĩ ngay
đến việc phải tích cực giáo dục kĩ năng sống cho các em. Vì thế tôi luôn tìm tòi,
vận dụng và thay đổi các biện pháp trong công tác dạy và học. Vận dụng phối
hợp kiến thức liên môn giúp học sinh có kĩ năng sống và hình thành nhân cách
cho học sinh thông qua các môn học như : môn Đạo đức, Tiếng viêt, Tự nhiên
và xã hội. Đặc biệt là các tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp…. Với mong
muốn được hiểu, gần gũi, giúp đỡ, định hướng kịp thời cho các em, được góp
một phần kinh nghiệm nhỏ bé của mình vào việc giáo dục nhân cách, hình thành
các kĩ năng sống cần thiết cho các em học sinh ngay từ khi bước vào lớp 1.
a. Thuận lợi:
Thuận lợi lớn nhất của giáo viên hiện nay đó là Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã phát hành tài liệu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, đẩy mạnh phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” .Với những kế hoạch nhất
quán từ trung ương đến địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã có kế
hoạch từng năm học với những biện pháp cụ thể để rèn kĩ năng sống cho học
sinh.
Ngoài ra Ban giám hiệu nhà trường luôn theo sát, quan tâm, hỗ trợ cho giáo
viên trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục. Chính vì thế bản thân luôn cố
gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng sống, giúp các em có niềm tin, phát triển

5


một cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với một
xã hội hiện đại đang phát triển.
b. Khó khăn:
Đối với giáo viên
Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ
năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Qua dùng phiếu thăm
dò, khảo sát thực tế cho thấy một số giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện

pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh. Nhận thức của một số giáo viên , chưa rõ,
chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; Vì vậy còn
lúng túng trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
Đối với học sinh
Là vùng kinh tế đặc thù khó của huyện khó khăn của huyện. địa bàn cô
lập như một ốc đảo . Người dân chỉ có thu nhập từ cây cói. Trình độ dân trí thấp.
Họ sinh con đông (Hiện trong lớp tôi có gia đình sinh tới 7 người con). Đời sống
kinh tế gặp nhiều khó khăn. Nhiều phụ huynh để con ở nhà cho ông, bà và đi
làm ăn xa. Các em thiếu sự quan tâm, chăm sóc của cha, mẹ. Đến trường phó
mặc cho thầy, cô. Học sinh ít được giao tiếp nên nhiều em còn rụt rè, không tự
tin, mạnh dạn khi giao tiếp.
Đầu năm tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau :
Kết quả khảo sát đầu năm

Có hình thành
Năm học

Tổng số
HS

2017- 2018 19

Kĩ năng tốt
SL
1

%
5,3%

kĩ năng

SL
%
2
10,5%

Kĩ năng
chưa tốt
SL
%
16
84,2%

3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
Từ thực trạng của học sinh của lớp, của trường như tôi đã nêu ở trên. Tôi
đã có rất nhiều trăn trở và quyết định. Áp dụng những kiến thức liên môn có
trong từng tiết học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá để rèn luyện kĩ năng
sống và hình thành nhân cách cho học sinh. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra
một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao bản thân đã vận dụng vào các môn
học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhien và xã hội; ....
6


Để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong
cuộc sống thực.Tôi xin được đưa ra một số biện pháp trong các tiết học của 3
phân môn; Tiếng việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Hoạt động ngoài gờ lên lớp,
các tiết học, các hoạt động ngoại khoá như sau:
Môn Tiếng Viêt:
Trong bước dạy học từ ứng dụng cần phải giải nghĩa từ có liên quan đến
kĩ năng sống tôi cho học sinh khắc sâu bằng việc đưa ra các tình huống để học

sinh suy nghĩ và trả lời nhằm giúp các em lựa chọn hành vi ứng xử. Mỗi lần các
em trả lời tôi luôn đưa ra đáp án đồng thời giải thích và động viên khen ngợi kịp
thời….. Đối với phần luyện nói tôi luôn cho học sinh sắm vai trong các tình
huống. Nhằm giúp các em phân hiểu được việc làm của mình đồng thời luyện
cho các e bày tỏ ý kiến của mình trước đám đông .. Ví dụ bài 60: om - am

Học sinh lớp 1B sắm vai bài in - un.
Đối với môn Đạo đức.
Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành
tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Tôi luôn đổi mới theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học
sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo
tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi
trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, vẽ tranh,…Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông
qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã
được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp
với lứa tuổi. Đó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn
minh xã hội. Lối sống, hành vi như gọn gàng, ngăn nắp, Giữ gìn sách vở, đồ
dùng học tập, lễ phép vâng lời thầy cô giáo, đi bộ đúng quy định....

7


Hình ảnh học sinh lớp 1B xử lí tình huống trong bài'' Lễ phép với
anh chị, nhường nhịn em nhỏ.''
Để rèn kĩ năng sống có hiệu quả bản thân tôi còn vận dụng khá nhiều trong
trong các môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập có nội
dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.
Môn Tự nhiên và xã hội.

Ví dụ: Ở bài: “Giữ gìn lớp học sạch đẹp'' Thông qua bài học học sinh biết
được việc giữ gìn trường lớp sạch đẹp là để lớp học luôn sạch sẽ cho ta không
gian tốt có lợi cho sức khoẻ, cảm giác dễ chịu đảm bảo thẫm mĩ, giúp cho việc
học tập tốt hơn. Ở bài này tôi đã sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột để dạy
cho các em. Hình thành cho các em một số kĩ năng khoa học cơ bản như: Kĩ
năng tự phục vụ, kĩ năng thực hành, kỹ năng đánh giá nhận xét, kĩ năng làm việc
theo nhóm.. ....
(Học sinh lớp 1B làm việc nhóm trong giờ Tự nhiên và xã hội)
Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ
của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin, mạnh dạn. Việc rèn luyện các
kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia
một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia
sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.
Việc rèn kĩ năng sống cho các em được thể hiện bằng những biểu hiện cụ
thể: các em có ý thức, thái độ đúng với mọi người trong gia đình; luôn hoà đồng
với bạn bè; tự tin khi nói năng,... đó chính là hiệu quả từ việc rèn kĩ năng sống.
Việc sinh hoạt theo nhóm tạo môi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải
thiện hành vi giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên.
Các em trở nên thân thiện, từ đó giúp bầu không khí học tập, lao động trở nên
sôi động hơn. Tham gia sinh hoạt theo nhóm giúp các em học sinh hưng phấn
hơn trong học tập và tạo nên cách ứng xử hợp lý trong mọi tình huống. Khi sinh
hoạt nhóm phải luôn đưa ra nhiều tình huống tạo sự phát triển tư duy cho các
em. Đó cũng là cách tạo sự gần gũi giữa các em với nhau.
Các tiết học hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoại
khoá.
Ngoài ra, bản thân cũng chú ý rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ,
kĩ năng phòng chống tai nạn giao thông và các thương tích khác qua các môn
8



học: Ai cũng biết rằng sức khỏe là tài sản vô cùng quý báu của mỗi con người.
Học tập tốt, đạo đức tốt là những điều học sinh phải đạt được thì rèn luyện sức
khỏe tốt cho học sinh là điều phải được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên có được
một sức khỏe tốt và bảo vệ được nó thì thật không dễ. Dù vậy không có nghĩa là
không làm được, nhiều khi sức khỏe của các em phụ thuộc vào những điều rất
giản dị. Đó chính là giáo dục một lối sống khoa học. Giáo dục cho các em tránh
các tai nạn trên đường: không được chạy lao ra đường, không được thò tay,
chân, đầu ra ngoài khi đi trên tàu, xe, thuyền, tai nạn đuối nước,...Như vậy, các
em có thể tự lập, xử lí được những vấn đề đơn giản khi gặp phải.
(Học sinh lớp 1B trên đường đi học về)
Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp1.Tôi đã phát động các
phong trào: “Nói lời hay, làm việc tốt” Gọi bạn xưng tôi. Nhặt được của rơi trả
lại cho gười đánh mất. Cách ứng xử lễ phép như biết đi thưa về trình, chào hỏi
những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng
quà, vui vẻ hoà nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi,...
và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân học cách lắng nghe, tìm hiểu
nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương
của mình khi yêu cầu điều gì đó với học sinh. Phát huy vai trò của Ban cán sự
lớp, đảm bảo sự công bằng cho mọi thành viên trong lớp, bản thân tôi luôn chủ
động chuẩn bị các nội dung cần chuyển đến các em, đặc biệt là các nội dung, kế
hoạch của nhà trường trong buổi họp giao ban (thứ sáu hằng tuần). . Trong các
buổi sinh hoạt lớp bản thân tôi luôn cố gắng khen học sinh nhiều hơn là phê
bình. Tôi nhận thấy biết khen, phê bình đúng mực sẽ khiến học sinh thích thú
trong học tập. Về nguyên tắc khen phải nhiều hơn phê bình để tạo tâm lí tích cực
vì ai cũng thích khen. Khen ngợi phải cụ thể, gọi tên các phẩm chất.
Mặt khác, để rèn kĩ năng sống cho các em có hiệu quả bản thân tôi đã tổ
chức cho các em một số buổi sinh hoạt ngoại khóa với các trò chơi dân gian, trò
chơi vận động, tổ chức cho các em thăm quan địa phương, tham gia các hoạt
động dọn vệ sinh môi trường...
Học sinh lớp 1B lao động nhặt rác ..

Thông qua việc giáo dục học sinh phải biết tự phục vụ cho bản thân. biết
làm những công việc hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Đúng như lời Chủ tịch Hồ
9


Chí Minh '' Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ theo sức của mình''. Khi tham gia giúp
đỡ gia đình các em cảm thấy vui và có thêm nhiều kiến thức. Biết chăm sóc
người thân, chăm sóc bản thân ví dụ: Các em còn biết giúp đỡ bố mẹ làm việc
nhà như giúp trông em, nhặt rau , quét nhà....
( Học sinh lớp 1B giúp mẹ nhặt rau, trông em )
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan
trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của các em, nhất là học sinh
tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau : Hát, múa, thơ, ca,
kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện... Các hoạt động
này góp phần hình thành cho các em kĩ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông.
(Học sinh lớp 1B thi văn nghệ, kể chuyện chào mừng nhà giáo VN 20/11)
Một hoạt động không thể thiếu trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho
các em đó là hoạt động vui chơi, giải trí thể dục thể thao : Vui chơi giải trí là nhu
cầu cần thiết của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một hoạt động có
ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ở trường tiểu học. Hoạt động này làm
thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em. Sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn
luyện một số phẩm chất: tính tổ chức kỉ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái.
( Học sinh lớp 1B chơi nhảy dây.)
Ngoài các hoạt động vừa kể trên thì hoạt động lao động công ích là một
hoạt động không kém phần quan trọng đối với học sinh tiểu học. Thông qua lao
động sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội. Ngoài ra lao động còn góp
phần làm cho các em thêm hiểu biết về giá trị lao động. Từ đó giúp các em có ý
thức lao động lành mạnh. Lao động còn giúp các em vận dụng kiến thức vào đời
sống. Lao động rèn kĩ năng tham gia hoạt động tập thể, kĩ năng tổ chức những

hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng thực hiện hoạt
động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp với mọi người.
Dựa vào những kĩ năng, hành vi này rèn luyện những kĩ xảo, thói quen đạo đức
bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể.
10


Với cha mẹ học sinh: Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy
các em các kĩ năng sống cơ bản
Giáo dục kĩ năng sống thật sự có hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự
kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. Giáo dục kĩ năng sống không phải chỉ là
công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng. Phải kết hợp
cả gia đình, nhà trường và xã hội mới mong đào tạo được những học sinh phát
triển toàn diện. Nhà trường đã tăng cường trao đổi thông tin với gia đình một
các thường xuyên, liên tục. Mặt khác vai trò của gia đình vô cùng quan trọng
trong định hướng giáo dục, động viên giúp học sinh tránh xa tệ nạn xã hội, bố trí
thời gian học tập, vui chơi phù hợp. Vì vậy cần có sự kết hợp chặt chẽ gia đình,
nhà trường, chính quyền địa phương trong quản lí giáo dục học sinh trong và
ngoài nhà trường. Kĩ năng sống của mỗi người được hình thành qua quá trình
rèn luyện, phấn đấu. Nên cùng với những kiến thức có được từ các lớp học, rất
cần cha mẹ đồng hành cùng con để hỗ trợ kĩ năng sống cho con phù hợp với lứa
tuổi và thực tế cuộc sống.
Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình,
nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những
lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa
chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành
kĩ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các
hoạt động.
Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm
bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý

thích đó.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;
hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử
có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật. Các em có đủ khả năng tự thích
ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc,
đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần
thiết làm hành trang bước vào đời. Xuất phát từ thực tiễn của lớp các biện pháp
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tôi thấy học sinh trong lớp có chuyển biến rõ
11


rệt về kỹ năng sống. Đăc biệt vào ngày đầu tháng 3 năm 2018. Trường tôi rất
vinh hạnh được đón nhà báo Ngô Xuân Tuấn tới thăm. Lúc nhà báo đi thăm
quan các phòng học thấy tôi chào hỏi nhà báo. Học sinh lớp 1B do tôi phụ trách
đã không còn nhút nhát, biết phân biệt đâu là người lạ phải tránh xa còn người
quen thì mạnh dạn chào hỏi. Nhìn thấy học sinh vùng đặc thù khó khăn, chế độ
dinh dưỡng không đầy đủ nên bé xíu, ăn mặc tuềnh toàng nhưng lại có cử chỉ
rất tự tin, lễ phép và hiếu khách. Lúc này nhà báo dừng chân xin được chụp tấm
hinh với cô trò chúng tôi để lưu niệm.
( Học sinh lớp 1B chào hỏi nhà báo Ngô Xuân Tuấn ). Hình ảnh chụp lưu
niệm.
Đây là kết quả thu được qua quá trình thực hiện đề tài.Thể hiện cụ thể như sau:

Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài .

Năm học

Tổng số
HS


2017- 2018 19

Kĩ năng tốt
SL
15

%
79 %

hình

kĩ năng
SL
4

thành Kĩ năng
%
21 %

chưa tốt
SL
%
o
o%

Kinh nghiệm trên đã áp dụng rộng rãi ở tất cả các lớp trong khối 1được các
đồng nghiệp đồng tình ủng hộ.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả, giáo viên cần nắm
được phương pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh,
biết lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học
hợp lý nhằm phát huy tính chủ động của HS sẽ giúp các em phát huy cao độ trí
tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp.
Để vận dụng tốt kiến thức liên môn nhằm giáo dục và rèn kĩ năng sống
cho học sinh lớp1, đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng tri thức, kỹ năng
nghiệp vụ sư phạm một cách hợp lý. Đồng thời đưa ra áp dụng là hoàn toàn có

12


cơ sở khoa học và phù hợp với thực tế giảng dạy và thực tế đời sống của họ sinh
từng địa phương.
Giáo dục kỹ năng sống chỉ thật sự có hiệu quả khi người giáo viên có tâm
huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. Giáo dục kỹ năng sống không
phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng.
Phải kết hợp cả gia đình, nhà trường và xã hội mới mong đào tạo được những
học sinh phát triển toàn diện.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yếu tố: giúp học
sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng
xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật,... Tuy nhiên, giáo dục kỹ năng
sống để đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ từ các bài giảng.
Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trong các nhà trường chính là các thầy cô giáo. Đối với cộng đồng thì
đó là các bậc phụ huynh, các tổ chức giáo dục...
2. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, tôi tất mong Phòng giáo
dục tổ chức nhiều buổi hội thảo về tiết dạy lồng ghép giáo dục và rèn kỹ năng
sống cho học sinh, để chúng tôi có điều kiện giao lưu, học hỏi, rút kinh nghiệm.

Nhà trường luôn phát động, quan tâm đến phong trào này hơn nữa dưới
nhiều hình thức.
Phụ huynh cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống
cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ, luôn phối kết hợp
với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em, theo dõi mọi biểu
hiện của trẻ để có biện pháp dục cho phù hợp.
Với kinh nghiệm tích lũy được trong thực tế giảng dạy của mình. Sự cố
gắng rất lớn của bản thân tôi trong quá trình giảng dạy, tôi rất mong nhận được
sự góp ý, giúp đỡ của đồng nghiệp, Hội đồng giám khảo để bản thân tôi rút kinh
nghiệm trong việc giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngày càng đi
lên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

13


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Trường Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2018

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Thuý

14



MỤC LỤC
STT
Tên mục
1
Lí do chọn đề tài.
2
Mục đích nghiên cứu.
3
Đối tượng phạm vi nghiên cứu.

Trang
1
2

4
5
6
7
8
9

3
5

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Các giải pháp giải quyết vấn đề.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Kết luận.
Kiến nghị.


14
16

15



×