Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Áp dụng một số bài tập bổ trợ thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự li ngắn ( 100m) cho học sinh lớp 9 trường THCS nga thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 15 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xã hội hiện đại, Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không
thể thiếu, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện. TDTT
đóng góp một phần rất quan trọng trong giáo dục "Đức - Trí - Thể - Mỹ " cho
thế hệ trẻ. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì TDTT còn phản
ánh sự lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự ổn định chính trị, nâng cao cuộc sống
tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng
việc phát triển TDTT nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nền TDTT phát triển
tiến bộ, có tính dân tộc và khoa học.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng không
thể thiếu được, góp phần thực hiện mục tiêu " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài " cho đất nước.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt
động tự nhiên của con người: Đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối
hợp. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, với các hình
thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần chúng
tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các nhóm cơ cùng tham gia hoạt
động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng. Việc gắng sức luân phiên với thả lỏng
tích cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh, mạnh, bền, sự
mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người. Môn chạy nói chung và
chạy ngắn nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng cao sức khoẻ, ngoài
ra còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức ý chí cũng như tăng
cường vốn kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong cuộc sống.
Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong môn giáo dục thể chất trong trường
học nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói riêng, đặc biệt là các
trường trung học cơ sở (THCS). Ngày nay phong trào TDTT nói chung và điền
kinh nói riêng trong chạy cự ly 60 (mét) đang được phát triển mạnh mẽ ở các
trường học. Chạy cự li 100 (mét) là một trong các nội dung thi đấu điền kinh đối
với học sinh THCS.


Để công tác huấn luyện có hiệu quả thì đòi hỏi phải có các phương pháp
luyện tập, những bài tập tập luyện phù hợp với lứa tuổi. Vì mỗi bài tập phù hợp
với từng đối tượng khác nhau. Nên phải lựa chọn cho phù hợp để nâng cao và
phát triển tố chất sức nhanh và sức bền tốc độ.
Trường THCS Nga Thanh là một trường rất có tiềm năng về TDTT,
trường đạt khá nhiều thành tích trong môn điền kinh ở các cuộc thi thể thao học
đường hay Hội khỏe Phù Đổng các cấp, tuy nhiên những kết quả đạt được ở các
giải phong trào vẫn còn ở mức độ nhất định, chưa đạt thành tích cao trong tỉnh
và toàn quốc, một phần cũng do trình độ tập luyện, phương tiện tập luyện cũng
như công tác huấn luyện còn khiêm tốn. Đặc biệt trong những năm gần đây lãnh
đạo nhà trường đã quan tâm đến công tác GDTC và TDTT nhằm tuyển chọn bồi
dưỡng những học sinh có năng khiếu để tham gia hội thi thể thao học đường
1


cũng như Hội khỏe Phù Đổng tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên với mục đích
là huấn luyện đội tuyển TDTT, góp phần thúc đẩy sự phát triển của môn điền
kinh trong nhà trường, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Áp dụng một
số bài tập bổ trợ thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự li ngắn (100m)
cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy tiếp sức (100m) cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Thanh, huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nói trên chúng tôi đề ra các mục tiêu
nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn (100m) cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Thanh, huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng
cao thành tích chạy ngắn (100m) cho học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Thanh,
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài trên, tôi đã lựa chọn 32 em học sinh lớp 9B làm nhóm đối
chứng và 32 em học sinh lớp 9A làm nhóm thực nghiệm. Hai lớp có số lượng
học sinh nam và nữ bằng nhau để vận dụng vào trong công tác giảng dạy nhằm
nâng cao thành tích chạy ngắn (100m).
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp tham khảo tài liệu.
Phương pháp này giúp tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến
vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chủ trương của
Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các
chuyên gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu,
đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phương pháp phỏng vấn.
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh
nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên. Từ đó chọn lọc được một số bài tập
hợp lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật chạy ngắn.
4.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích chạy ngắn
(100m) trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 9 trường THCS xã Nga
Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
+ Kiểm tra mỗi lượt 4 học sinh,
+ Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích.
- Thực hiện chạy ngắn theo luật điền kinh.
2



+ Loại đạt: Thực hiện đúng 4 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt
13,50 - 15,30 giây (nam); 15,90 - 19,30 giây (nữ). Có một vài sai sót nhỏ về kĩ
thuật như thực hiện sai 1 trong 4 giai đoạn kĩ thuật. Nhưng thành tích vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép.
+ Loại chưa đạt: Thực hiện sai 3 giai đoạn kĩ thuật, không tính
thành tích. Hoặc sai cả 4 giai đoạn kĩ thuật.
4.4. Phương pháp thực nghiệm.
- Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 32 em học sinh lớp 9A.
- Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 32 em học sinh lớp 9B
- Số lượng nam và nữ đều nhau.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
1.1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS
Do sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công
tác giáo dục thể chất cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các
quy luật ấy phát triển tốt thì mục đích nhiệm vụ giáo dục thể chất sẽ đạt được kết
quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người
lớn thu nhỏ lại.
Ở lứa tuổi học sinh lớp 9 THCS, chúng tôi quan tâm đến những vấn đề sau:
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích
cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến
sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh
mẽ theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Hằng năm các em cao thêm 7 - 10cm, chân tay lều khều, động tác vụng
về, tăng trao đổi chất, xuất hiện các giới tính phụ. Các em muốn làm người lớn,
biết lo lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái mới nhưng chưa
có kinh nghiệm tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng, dễ lẫn lộn

giữa dũng cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình cảm đúng
với tình cảm sai.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính
chính thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi
thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều
ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất
cân đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các
em thật chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui
chơi, giải trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe.
Nhưng nếu hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi
này có nhiều đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về
TDTT.
3


Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan
dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý
vẫn đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng
hợp mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ,
song cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần
kinh thực vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác
tăng lên, 14% trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi
hộp, đôi khi có biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dễ bị chấn thương tinh thần khi rối
loạn giấc ngủ, hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập
luyện quá sức.
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương
đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã
thành xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo

dài ở các khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các
đường cong sinh lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột
sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập
luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
Người làm công tác giáo dục thể chất ở THCS còn cần quan tâm phát
triển các tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên
phát triển các tố chất nào cho phù hợp.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức
nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức
nhanh thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát
triển mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa
tuổi này cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh
hiện tượng chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ
gây nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ
rệt, có thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các
nguyên tắc tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo
điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục
khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp
trên, cần sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng
phức tạp hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất.
Cần duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát
triển mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp
với việc củng cố các cơ và dây chằng.
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao đòi hỏi TDTT nói chung,
bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được quan tâm, ưu tiên cho phù hợp.
4



Với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà
trường. Do đó việc nghiên cứu một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích
cho học sinh là phù hợp với mục tiêu, yêu cầu trên và là vấn đề cần thiết. Kết
quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn chạy ngắn
(100m) cho học sinh bậc trung học cơ sở, tạo một nền tảng vững chắc cho các
em bước lên cấp trung học phổ thông.
1.2. Nội dung chương trình bộ môn Thể dục lớp 9
Ở lớp 9, môn chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ
I và được phân bổ trong 18 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 nội dung là chạy
ngắn, bài thể dục và chạy bền. Thời lượng để học 3 nội dung này chỉ chiếm
khoảng 32 - 35 phút. Do vậy, lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết
khả năng của học sinh. Đó cũng là một khó khăn đòi hỏi người thầy phải tìm ra
những biện pháp để có thể nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong những cuộc thi TDTT do tỉnh và huyện tổ chức, môn chạy ngắn là
một trong những môn mà trường THCS Nga Thanh luôn có thành tích chưa cao
so với những trường khác. Thực trạng trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi
đấu Hội khỏe phù đổng cấp huyện, tỉnh của Trường THCS Nga Thanh còn rất
hạn chế, nhất là thành tích chạy ngắn (100m). Một phần do môn chạy ngắn chưa
thực sự được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện
tập của các em học sinh chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong các
cuộc thi TDTT.
Việc lựa chọn và áp dụng những bài tập thể lực chưa hợp lý cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy 100m của các em.
Vì trường chưa đạt chuẩn quốc gia nên điều kiện sân bãi chưa tốt, phạm vi
hẹp làm ảnh hưởng đến quá trình tập luyện của học sinh.
Thiết bị đồ dùng luyện tập còn hạn chế.
Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài

tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình.
Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các
em có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các
nội dung của môn học thể dục đặc biệt là môn chạy ngắn (100m).
Ngoài ra, tài liệu hướng dẫn gần như không có. Đặc biệt là tình trạng học
sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức
kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà, ý
thức rèn luyện các bài tập thể lực của đại đa số học sinh là rất kém, các em
thường không có tinh thần cố gắng quyết tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận
động sơ sài, đôi khi không đúng tần số và biên độ động tác, chỉ cần gặp một khó
khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập.
Kết quả kiểm tra đầu năm nội dung chạy ngắn (100m) đối với 2 lớp 9A,
9B trường THCS Nga Thanh năm học 2017 - 2018 trước khi áp dụng sáng kiến:

5


Đối tượng

Lớp

Số HS

Đạt

Xếp loại
Tỉ lệ
Chưa Đạt
(%)
75

8

Tỉ lệ
(%)
25

9A
32
24
Nhóm thực
nghiệm
Nhóm đối
9B
32
22
68,8
10
31,2
chứng
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3.1. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn
(100m) cho học sinh lớp 9.
Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu
cơ sở lí luận và thực tiễn công tác giảng dạy tôi đã lựa chọn được một số bài tập
trong giảng dạy kĩ thuật chạy nhanh:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.

- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Chạy kéo lôi người khác bằng dây chun.
- Chạy trên cát 20m.
- Chạy lên bậc cầu thang, chạy lên dốc.
- Tại chỗ vịn tường, vịn cây nâng cao đùi liên tục.
- Bài tập đứng lên ngồi xuống.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp sức
chuyển vật”…
* Hình ảnh minh họa một số động tác:

Chạy bước nhỏ
6


Chạy đạp sau

Chạy nâng cao đùi
7


Chạy tốc độ cao

Xuất phát cao
8


Xuất phát thấp

Tại chỗ vịn tường, nâng cao đùi liên tục

9


Chạy trên cát

Chạy kéo người
10


Chạy lên bậc cầu thang
Những nhóm bài tập này khi áp dụng vào tập luyện phải theo dõi từ lúc
học sinh bắt đầu tập luyện để biết được điểm nào học sinh thực hiện còn yếu,
điểm nào cần bổ sung… mới phát huy hết khả năng tố chất sẵn có của các em.
Nếu sử dụng những bài tập không phù hợp với nhu cầu cần của học sinh sẽ
không đạt được kết quả như mong muốn. Vì vậy việc lựa chọn bài tập cho phù
hợp thì giáo viên phải nắm bắt trước tình hình, tâm lý, thể lực và khả năng của
học sinh sao cho bài tập áp dụng vào tập luyện mới đạt được hiệu quả tốt.
Giáo viên luôn quan tâm, chăm chút học sinh trong từng tiết học. Với
mỗi tiết học, giáo viên đã nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy để lựa chọn và tổ chức
những hình thức tập luyện sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó,
giáo viên luôn động viên khuyến khích, khơi gợi ở học sinh trí tưởng tượng, óc
sáng tạo nhằm kích thích được sự tìm tòi, ham học hỏi ở học sinh, hình thành
thói quen học tập tốt môn thể dục.
3.2. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn
(100m) cho học sinh lớp 9.
Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo
chương trình ứng dụng cụ thể như sau:
Bước 1: Lập tiến trình biểu theo phân phối chương trình của Sở giáo dục
và đào tạo năm học 2017 – 2018.
Bước 2: Soạn giáo án cho nhóm thực nghiệm (Lớp 9A) theo chương trình

của tiến trình biểu.
11


Bước 3: Ứng dụng vào chương trình giảng dạy. Tiến hành giảng dạy dựa
theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn trên nhóm
thực nghiệm (mỗi tuần 2 tiết).
Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh khối lớp 9, tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm đối
tượng theo quy ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm (Lớp 9A): Chọn ngẫu nhiên 32 em học sinh, thời
gian tập luyện là 2 buổi/tuần. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình
của Sở GD – ĐT Thanh Hóa kết hợp các bài tập đã được chọn qua kết quả
phỏng vấn.
+ Nhóm đối chứng (Lớp 9B): Chọn ngẫu nhiên 32 em học sinh, thời gian
tập luyện giống nhóm thực nghiệm. Nội dung tập luyện theo phân phối chương
trình của Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa.
* Kết quả kiểm tra sau khi đã hoàn thành giảng dạy nội dung chạy ngắn
(100m) đối với nhóm thực nghiệm (Lớp 9A) và nhóm đối chứng (Lớp 9B):

Nhóm

Lớp

Số HS

Đạt

Xếp loại
Tỉ lệ

Chưa
(%)
Đạt

Nhóm thực
nghiệm

9A

32

32

100

0

0

Nhóm đối
chứng

9B

32

26

81,2


6

18,8

Tỉ lệ
(%)

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Đối tượng

Số
HS

Đạt

Đầu năm
Tỉ lệ Chưa
(%)
đạt

Tỉ lệ
(%)

Đạt

Cuối năm
Tỉ lệ Chưa
(%)

đạt

Tỉ lệ
(%)

Nhóm thực
nghiệm
32
24
75
8
25
32
100
0
0
(Lớp 9A)
Nhóm đối
chứng
32
22
68.8
10
31.2
26
81.2
6
18.8
(Lớp 9B)
Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả học tập của học sinh lớp 9A so

với kết quả của lớp 9B năm học 2017 – 2018 có sự tiến bộ rõ rệt, không có học
sinh chưa đạt yêu cầu. Điều đáng mừng là kết quả của từng lớp hoàn toàn phụ
12


thuộc tương ứng vào tiêu chuẩn quy định thành tích của tiêu chuẩn RLTT của
giáo viên. Ngoài ra, với việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp trên, kết quả thành
tích thi HSG huyện, HSG tỉnh môn TDTT của nhà trường cũng có nhiều khởi
sắc. Cụ thể là: 1 giải Nhất huyện và 1 giải Ba huyện chạy (100m); 2 giải Nhất
huyện chạy tiếp sức; 1 giải Nhất tỉnh tiếp sức nữ và 1 giải Khuyến khích tỉnh
tiếp sức nam.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Bài tập bổ trợ nên tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trước
khi học một kĩ thuật nào đó, bởi vì muốn nâng cao một tố chất thể lực nào đó
của con người cần phải có một thời gian tích lũy. Dựa vào đặc điểm phát triển cơ
thể và trình độ của học sinh mà lựa chọn sắp xếp các nội dung phù hợp. Đối với
học sinh trung học cơ sở việc sắp xếp lựa chọn nội dung phải chú ý đến việc
giáo dục ở thời kì phát dục và lý luận phương pháp rèn luyện thể chất .
Trên cơ sở lí luận, thực tiễn cho thấy quá trình thực hiện phương pháp
nghiên cứu một số bài tập bổ trợ để nâng cao thành tích chạy (100m) học sinh
lớp 9 đối với môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung cần phải
được lựa chọn các bài tập một cách phù hợp sao cho có hiệu quả, cao nâng cao
chất lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng bộ môn.
Quá trình vận dụng giáo viên phải biết lựa chọn, phát huy tác dụng của
bài tập đảm bảo phù hợp nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực
hiện tốt, các bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích
cao. Thực hiện yêu cầu đó đòi hỏi việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cần
được thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chung. Chính vì
vậy, đối với phương pháp nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao

thành tích chạy (100m) cho học sinh lớp 9 là cần thiết và để giải quyết được vấn
đề nêu trên, quá trình nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp hữu hiệu
tích cực, cụ thể trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả của đề tài.
Trong thực tế nghiên cứu ứng dụng một số bài tập bổ trợ trong việc nâng
cao thành tích chạy ngắn (100m) cho học sinh lớp 9 Trường THCS xã Nga
Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tôi rút ra được các bài tập có hiệu quả
cao là:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m
13


- Chạy kéo lôi người khác bằng dây chun.
- Chạy trên cát.
- Chạy lên bậc cầu thang, chạy lên dốc.
- Tại chỗ vịn tường, vịn cây nâng cao đùi liên tục.
- Bài tập đứng lên ngồi xuống.
- Trò chơi vận động:“Người thừa thứ 3”,“Chạy đuổi”,“Chạy tiếp sức
chuyển vật”.
Trong những năm tới, tôi sẽ tiếp tục áp dụng phương pháp nghiên cứu ứng
dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn (100m) vào trong
quá trình giảng dạy nội dung này, đồng thời sẽ nghiên cứu thêm các bài tập khác
để học sinh học tập tích cực và hiệu quả cao hơn.
Với kinh nghiệm còn chưa nhiều nhưng nhờ sự quan tâm chỉ đạo của ban
giám hiệu, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, bản thân tôi đã luôn không ngừng

học hỏi, tìm tòi giải pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2017-2018.
2. Kiến nghị.
Chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện hỗ trợ để hoàn thiện cơ sở vật chất cho dạy học bộ môn thể
dục. Tích cực tham mưu với UBND huyện để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Ban giám hiệu trường THCS Nga Thanh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
cho phép chúng tôi mở rộng nghiên cứu ứng dụng các bài tập bổ trợ cho học
sinh các lớp 6,7,8 nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn (100m) của nhà trường.
Đối với ngành Giáo dục của huyện :
Ngành Giáo dục huyện có thể tổ chức phổ biến, áp dụng sáng kiến này
trong toàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn thể dục nói chung và
nội dung Chạy ngắn (100m) nói riêng.
Trong điều kiện thời gian cũng chưa đủ để nghiên cứu sâu hơn, kinh
nghiệm còn chưa nhiều, chính vì vậy bản thân luôn tiếp thu sự đóng góp ý kiến
của các nhà chuyên môn, quá trình giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp để đề tài
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Nga Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Trần Quang Khải
14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”,
NXB TDTT TP. Hồ Chí Minh.
2. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, NXB
TDTT Hà Nội.
3. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga
(2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, NXB TDTT Hà Nội.
4. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985, 2004),
“Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, NXB TDTT Hà Nội.
5. Đàm Thị Hậu, Trương Thanh Bình, Nguyễn Văn Tri, Lê Thị Kim Thảo
(2007), “Giáo trình Điền kinh”, NXB TDTT Hà Nội.
6. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà
trường”, NXB TDTT Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Kim Minh – Nguyễn Trọng Hải – Trần Đồng Lâm – Đặng Ngọc
Quang, Giáo trình điền kinh, NXB ĐHSP, 12/2003.
8. Ủy ban TDTT, Luật điền kinh, NXB TDTT Hà Nội, 2005.
9. Bài giảng chạy cự li ngắn, cự li trung bình, chạy tiếp sức.
10. Học thuyết huấn luyện Nhà xuất bản TDTT Hà Nội.
11. Trịnh Trung Hiếu, Lí luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, 1997.
12. SGK Điền kinh, NXB TDTT Hà Nội, 2006.
13. Luật điền kinh, NXB TDTT Hà Nội, 2009.

15



×