BM 01-Bia SKKN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Điểu Cải
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ
NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO HỌC SINH LỚP 10
Người thực hiện: NGUYỄN VIẾT CHIÊN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Phương pháp dạy học bộ môn: Thể Dục
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Mô hình Phần mềm Phim ảnh
Hiện vật khác
Năm học: 2011- 2012
Trang 1
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Viết Chiên
2. Ngày tháng năm sinh: 28/ 2/ 1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Khu phố 9- Phường I- Đông Hà- Quảng Trị
5. Điện thoại: (CQ)/: 0613639043
6. Fax:
(NR); ĐTDĐ: 0905334926
E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Điểu Cải
II.
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sư phạm
TDTT
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành đào tạo: Bóng Đá
III.
KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Thể Dục
- Số năm có kinh nghiệm: 3 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
NGƯỜI THỰC HIỆN
NGUYỄN VIẾT CHIÊN
Trang 2
LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH
TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO HỌC SINH
LỚP 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Lý do chọn đề tài.
Thể Dục Thể Thao (TDTT) là một lĩnh vực quan trọng của đời sống con người,
nó có quan hệ mật thiết với xã hội. Khi xã hội phát triển thì nhu cầu tập luyện TDTT
càng tăng lên.
Tập luyện TDTT nhằm nâng cao và phát triển tố chất thể lực, sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, độ dẻo dai và sự khéo léo. Nó còn làm cho cơ thể phát triển một cách
toàn diện về trí tuệ và thể chất, nâng cao năng suất lao động. Như Hồ Chủ Tịch đã
nói: “ Một người dân yếu ớt sẽ làm cho cả nước yếu ớt. Một người dân khỏe mạnh sẽ
làm cho cả nước khỏe mạnh. Vậy nên tập luyện TDTT bồi bổ sức khỏe là bổn phận
của mỗi người dân yêu nước ”.
Đặc biệt trong đời sống hiện đại, một con người hoàn hảo thì phải có sự hoàn
thiện về trí lực và thể lực. Vì thế trong chương trình giảng dạy Thể Dục ở các cấp Bộ
GD- ĐT đã đưa bộ môn điền kinh nói chung, và môn chạy cự ly 100m nói riêng vào
chương trình để rèn luyện sức khỏe và các tố chất thể lực cho học sinh.
Điền kinh nói chung và môn chạy cự ly 100m nói riêng là một trong những
môn thể thao cơ bản, có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất và huấn
luyện thể thao ở nước ta. Trong chương trình TDTT cho học sinh THPT, nó là một
môn học trọng điểm. Thông qua học tập và tập luyện các môn điền kinh nói chung và
môn chạy 100m nói riêng sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cải thiện và
nâng cao chức năng của các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực
và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe. Thêm vào đó tính ganh
đua của nó khá mạnh, sự thắng thua trong thi đấu đôi khi chỉ hơn kém nhau hơn 1%
giây. Vì vậy nó rất thuận lợi cho việc bồi dưỡng phẩm chất, ý chí, đạo đức, tác phong
và tinh thần đoàn kết hợp tác của học sinh.Có thể nói môn chạy cự ly 100m là một
môn học trọng điểm không thể thiếu trong mọi chương trình. Các môn thể thao khác
không thể tách rời nó, môn chạy cự ly 100m là nền tảng của các môn thể thao khác.
Song thực tế cho thấy rằng môn chạy cự ly 100m ở trường THPT Điểu Cải nói
riêng cũng như các trường THPT nói chung hiện nay vẩn chưa mang lại hiệu quả tối
ưu, nhiều học sinh vẫn nhận thấy tác dụng của môn học này. Song các em vẫn cho
rằng môn học chạy 100m không học thì cũng biết. Từ đó các em cảm thấy chán nản,
thiếu cố gắng, tích cực trong tập luyện. Vì thế mà ảnh hưởng đến kết quả học tập. Vậy
nguyên nhân nào gây nên hiện tượng này? Làm sao để cho các em đạt được thành tích
tốt nhất trong môn học này?
Tuy là một giáo viên mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy và thực tiển chưa
nhiều nhưng là một giáo viên có tâm huyết với nghề, tôi nhận thấy việc học nội dung
100m có nhiều ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao thành tích tất cả các môn thể thao,
rèn luyện thể lực, đạt đến thể thao đỉnh cao và nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT.
Trang 3
Hơn nữa, việc nghiên cứu đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
nhằm nâng cao thành tích chạy 100m ở trường THPT Điểu Cải chưa được quan tâm
nhiều.
Chính vì những lý do trên mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Lựa chọn và áp dụng một số
bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh
khối 10 trường THPT Điểu Cải” để làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn
sẻ góp phần nâng cao thành tích chạy 100m cho các em học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ, nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho học sinh khối 10 trường
THPT Điểu Cải. Nhằm góp phần thúc đẩy chất lượng dạy và học môn chạy 100m đạt
thành tích tốt hơn. Đồng thời rút ra một số kinh nghiệm để giảng dạy nội dung chạy
ngắn các năm sau được tốt hơn.
Ngoài ra, còn giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng
vận động và yêu thích môn học hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp sử dụng lời nói: phân tích, giảng giải.
Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp quan sát khách quan, khảo sát và trò chuyện nhằm nắm bắt
đúng thực tế khách quan. Qua trò chuyện để tìm hiểu thái độ của học sinh với môn
học này.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức tính toán thống kê
đơn giản để phân tích xử lý kết quả thu được và rút ra kết luận.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Tìm hiểu, nghiên cứu phân phối chương trình, sách giáo khoa và thực tiễn
dạy học nội dung chạy 100m ở lớp 10 trường THPT Điểu Cải.
Vận dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích chạy 100m.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Cơ sở lý luận của việc dạy và học nội dung chạy 100m.
Cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu.
Tìm hiểu nguyên lý kỹ thuật chạy.
Thực trạng của việc dạy và học nội dung chạy 100m tại trường.
Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng
cao thành tích chạy 100m.
Đề xuất các phương pháp và ứng dụng việc dạy nội dung chạy 100m.
6. Thời gian- địa điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ tuần 1 đến tuần 7 năm học 2010- 2011.
Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THPT Điểu Cải.
Trang thiết bị: Giáo án, bàn đạp, còi, dây đích, đồng hồ bấm giây, sân tập.
Trang 4
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Điền kinh là một nội dung có lịch sử phát triển lâu đời so với nhiều môn thể
thao khác. Còn chạy là một hoạt động tự nhiên của con người. Từ những hoạt động
với mục đích di chuyển tìm kiếm thức ăn, tự vệ và phòng chống thiên tai, vượt
chướng ngại vật, hoạt động ngày càng được hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã
hội loài người dần dần trở thành một phương tiện giáo dục thể chất, một môn thể thao
có vị trí xứng đáng thu hút mọi người tham gia tập luyện.
Chạy là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nhằm thích ứng với hoạt
động hằng ngày, lao động sản xuất và thể dục vui chơi. Là biện pháp quan trọng để
phát triển các tố chất thể lực. Học tập môn chạy 100m còn là để nâng cao sức khỏe,
góp phần rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần đoàn kết
hợp tác, tạo nên sức mạnh tập thể.
Thể dục thể thao, điền kinh nói chung và chạy 100m nói riêng sẽ xây dựng cho
học sinh sự cố gắng, sự thật thà, trung thực góp phần giáo dục đạo đức và hình thành
nhân cách cho học sinh. Làm cho học sinh có nếp sống lành mạnh, vui tươi học tập và
làm việc có khoa học, phòng chống và hạn chế một số bệnh về tim mạch, làm cho
xương tiếp thu máu một cách đầy đủ hơn. Các tế bào xương phát triển nhanh và trẻ
lâu, xương phát triển tạo ra vẻ đẹp và dáng đi khỏe mạnh đặc biệt là ở lứa tuổi đang
phát triển như học sinh THPT. Ngoài ra học tập nội dung này còn giúp làm cho tim
khỏe, dẫn đến sự vận chuyển máu trong hệ tim mạch đi nuôi cơ thể và thải các chất
cặn bã ra ngoài được thực hiện nhanh hơn. Nhờ vậy khí huyết được lưu thông, giúp
cho người tập ăn ngon ngủ tốt, sức khỏe tăng lên. Đồng thời hạn chế thời gian rảnh
tránh được một số tệ nạn như nghiện cờ bạc, rượu chè, ma túy và một số tệ nạn khác.
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu.
Chạy cự ly ngắn là một nội dung đơn giản, cần ít phương tiện và dụng cụ để
tiến hành. Chạy 100m đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích.
Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của bốn giai đoạn kỹ thuật: xuất phát, chạy lao,
chạy giữa quảng, về đích. Đây là nội dung thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn,
khỏe mạnh, khéo léo. Đặc biệt là ở lứa tuổi này, các em muốn khẳng định mình trước
tập thể. Tuy nhiên đa số các em còn coi nhẹ, ngại tập luyện. Ngoài ra ở lứa tuổi này
các em cần có một lượng vận động hợp lý hơn. Đặc biệt tình trạng học sinh không đáp
ứng được yêu cầu về thể lực ngày càng tăng. Do ý thức yếu kém của các em trong tập
luyện ở trường cũng như ở nhà. Hơn nữa trình độ thể lực và ngoại hình giữa các học
sinh là không đồng đều; một số em có trình độ thể lực rất tốt bên cạnh đó có một số
em có thể lực yếu hơn. Vì vậy việc đưa vào những bài tập với lượng vận động phù
hợp với hai đối tượng học sinh này là vấn đề cần quan tâm.
3. Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
3.1. Một số khái niệm:
Khái niệm sức mạnh tốc độ:
Sức mạnh tốc độ là sự phối hợp giữa sức nhanh và sức mạnh gọi là sức mạnh
tốc độ.
Trang 5
Khái niệm sức mạnh:
Sức mạnh là khả năng khắc phục một trọng tải hoặc một lực nào đó bằng sự
căng cơ (sự co cơ đẳng trường).
Phân loại sức mạnh gồm có:
Sức mạnh tối đa.
Sức mạnh tương đối.
Sức mạnh tuyệt đối.
Sức mạnh tối đa sinh lý.
Bản chất của sức mạnh:
Phát triển sức mạnh cho cơ là sự phì đại cơ. Sự phì đại cơ xảy ra chủ yếu là do
sợi cơ có sẵn dày lên.
Biểu hiện trong cơ sẻ là:
Quá trình tổng hợp prôtit tăng trong khi quá trình phân hủy chúng bị
giảm đi.
Hàm lượng AND và ARN tăng.
Hàm lượng creatin tăng có tác dụng kích thích quá trình tạo actin và
miozin và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ.
Khái niệm sức nhanh:
Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn
nhất( tính bằng m/s và tần số động tác).
Bản chất của sức nhanh.
Bản chất của sức nhanh được đánh giá bằng tính linh hoạt thần kinh cơ và tốc
độ co cơ.
Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở:
Biến đổi nhanh chống quá trình hưng phấn và ức chế trong các
trung tâm thần kinh.
Tăng tốc độ dẫn truyền xung động của các nơron vận động.
Khả năng thả lỏng nhanh của đơn vị vận động.
Khả năng tiếp nhận thông số vận động cao. Đó là các yếu tố làm
tăng cường biên độ và tần số động tác.
Tốc độ co cơ phụ thuộc trước tiên vào tỷ lệ sợi nhanh và sợi chậm trong bó cơ.
Phân loại sức nhanh gồm có:
Sức nhanh đơn giản.
Sức nhanh phức tạp.
Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh trong hoạt động thể thao, tốc độ và
sức mạnh có liên quan mật thiết với nhau.
Phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể
thao kết quả hoạt động phụ thuộc không chỉ vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà
phụ thuộc vào sự phối hợp của hai tố chất. Sự phối hợp giữa sức mạnh và sức nhanh
còn được gọi là sức mạnh tốc độ.
Trang 6
Chạy 100m (là hoạt động có chu kỳ), là bài tập có cả sức nhanh và sức mạnh. Sức
mạnh thể hiện ở động tác đạp sau và giữ trương lực cơ lưng. Còn sức nhanh thể hiện
qua tần số bước chạy và động tác đánh tay.
Phương pháp phát triển sức nhanh:
Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và tốc
độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường sự
phối hợp giữa các sợi cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ. Yêu cầu này có thể đạt được
bằng cách sử dụng bài tập có tần số cao, trọng tải nhỏ, thời gian nghĩ giữa dài.
3.2. Nguyên lý kỹ thuật chạy.
3.2.1. Khái niệm.
Định nghĩa và tính chất:
Chạy là phương pháp di chuyển tự nhiên của con người bằng các bước chân.
Động lực chính để con người di chuyển là động tác đạp sau xuống mặt đất. Trong khi
chạy các hoạt động của thân người và của tay liên quan với các bước chân và lặp lại
nhiều lần liên tục theo thứ tự nhất định. Vì vậy đi và chạy là hoạt động mang tính chất
chu kỳ. Thực hiện di chuyển hai bước (chân phải và chân trái) tạo thành một chu kỳ
hoạt động chạy.
Cấu tạo động tác chân trong chu kỳ đi và chạy:
Giai đoạn chống trước
Thời kỳ chống
(chân chống đất)
Một bước
Chân phải
giai đoạn đạp sau
giai đoạn chuyển sau
Thời kỳ chuyển
giai đoạn chuyển trước
(Chân chuyển trên không)
Một chu kỳ
giai đoạn chống trước
Thời kỳ chống
Một bước
Chân trái
giai đoạn đạp sau
giai đoạn chuyển sau
Thời kỳ chuyển
giai đoạn chuyển trước
Giai đoạn chống trước: Từ lúc chân chạm đất tới điểm dọi trọng tâm cơ thể di chuyển
tới điểm chống.
Giai đoạn đạp sau (chống sau): Từ lúc điểm dọi trọng tâm cơ thể ở điểm chống tới
lúc chân rời đất.
Trang 7
Giai đoạn chuyển sau: Từ lúc chân rời đất tới lúc chân chuyển đến ngang dây dọi
trong tâm cơ thể.
Giai đoạn chuyển trước: Từ lúc chân ở ngang dây dọi trọng tâm cơ thể đến khi chân
chạm đất.
3.2.2. Cơ sở các động tác trong chu kỳ chạy.
Các loại lực:
Nội lực: Là những lực sinh ra do hoạt động của cơ bắp, nhưng các hoạt động đó
không tự nó làm cho con người di chuyển được mà phải thông qua ngoại lực.
Ngoại lực: Là những lực bên ngoài tác động vào cơ thể. Ngoại lực chiếm vai trò
quan trọng trong việc di chuyển của con người. Lực này xuất hiện do mối quan hệ này
tác động của cơ thể với điểm lực sinh ra phản lực. Phản lực bằng lực tác dụng nhưng
ngược chiều với nó (định luật III Newtơn). Ngoại lực còn do sức cản của không khí.
Trọng lực: Là lực hút của trái đất. Nó có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động khi di
chuyển xuống dưới, khi hoạt động hướng lên trên thì trọng lực kiềm chế hoạt động.
Trọng lực không thể làm tăng hay giảm tốc độ hoạt động theo phương nằm ngang, mà
chỉ có thể làm thay đổi phương hướng của hoạt động.
Các lực sinh ra trong các giai đoạn ở động tác chân:
Giai đoạn chống trước:
Chống trước xảy ra ở phía trước điểm dọi của trọng tâm cơ thể, nên khi chân
tiếp xúc đất thì cơ thể tác dụng một lực xuống mặt đất có hướng xuống dưới và về
phía trước. Đó là lực F, lực này do hai lực thành phần tạo ra: lực F 1 có hướng về phía
trước và lực F2 có hướng xuống dưới. Theo định luật III Newtơn mặt đất tác dụng lại
cơ thể một lực F’ có cùng cường độ, cùng phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng
do hai lực thành phần tạo ra: lực F’1 có hướng ra sau và nằm ngang, lực F’ 2 có hướng
lên trên.
F’
F’1
F’2
F1
F
F2
Như vậy giai đoạn chống trước sinh ra lực nằm ngang F’ 1 ngược chiều với
hướng tiến của cơ thể. Nên nó không những không có tác dung thúc đẩy cơ thể về
trước, mà còn hạn chế sự chuyển động. Do vậy để giảm tác động sự kiềm chế của
phản lực ở giai đoạn chống tựa cần giảm lực nằm ngang của nó. Có thể giải quyết
bằng hai cách:
Thứ nhất là thực hiện chế động trong thời gian chống trước, nhờ sự kéo căng của cơ
bắp, khi chúng hoạt động theo tính chất nhượng bộ.
Trang 8
Thứ hai là tăng tốc độ đặt chân xuống đất, tức là đặt chân xuống đất gần điểm dọi của
trọng tâm cơ thể trên đường chạy. Tăng gốc độ đặt chân xuống đất sẽ làm giảm lực
kiềm chế và sẽ rút ngắn được thời gian tác dụng của nó.
Động tác đặt chân xuống đất là miết chân từ phía trước ra sau. Song như vậy vẫn
không có nghĩa là khắc phục hết được sự kiềm chế. Động tác này chỉ làm cho lực
kiềm chế xảy ra ở mức nhỏ nhất mà thôi.
Giai đoạn đạp sau:
Sau khi hoạt động bị kiềm chế ở giai đoạn chân chống trước tốc độ lại được
tăng lên mỗi bước khi đạp sau. Khi duỗi hết các khớp đó thì chân tác động xuống mặt
đất một lực F. Lực F này do hai lực thành phần tạo ra: lực F1
có hướng ra sau, lực
F2 có hướng xuống dưới theo định luật III Newtơn, mặt đất tác dụng vào cơ thể một
lực F’ có cùng cường độ, cùng phương nhưng ngược chiều. Lực F’ cũng do hai lực
thành phần tạo ra: lực F’2 có hướng lên trên thẳng đứng (chống đỡ trọng lực cơ thể),
nằm ngang và có hướng ra trước.
F’2
F’
F’1
F
F1
F2
Như vậy giai đoạn đạp sau sinh ra lực F’ 1 có hướng ra trước cùng chiều với
hướng tiến của cơ thể, nên có tác dụng thúc đẩy cơ thể về phía trước. Vì vậy, trong
khi người ta phải làm sao tăng cường lực thúc đẩy cơ thể về phía trước bằng cách tăng
F’1 lớn đến mức hợp lý. Để tăng thành phần lực nằm ngang lúc đạp sau, cần phải tăng
sức mạnh đạp sau và thực hiện đạp sau với góc độ nhỏ. Góc độ đạp sau nhỏ thì hợp
lực nằm ngang lớn.
Giai đoạn lăng sau, lăng trước: (giai đoạn chuyển).
Giai đoạn này có tác dụng tăng cường, hỗ trợ, gây áp lực đồng thời có tác dụng
vào việc tăng tần số, tăng độ dài bước, tăng tốc độ di chuyển.
Động tác đánh tay:
Trong chu kỳ chạy, hai tay được đánh giao nhau với động tác của hai chân, sự
hoạt động của tay khi đánh ra trước thì hơi chếch vào trong, khi đánh ra sau thì hơi
chếch ra ngoài. Động tác đánh tay có nhiệm vụ giữ thăng bằng cơ thể trong quá trình
đi và chạy, nó giúp cho chân hoạt động với tần số nhanh hơn. Tần số và biên độ đánh
tay phụ thuộc vào tần số và biên độ của chân.
Động tác của vai, hông, thân người:
Trong chu kỳ chạy thì trụ hông và trục vai chuyển động chéo nhau nhằm giữ
thăng bằng cho cơ thể và kéo dài được cho biên độ bước. Hoạt động của tay và vai
liên quan đến động tác xoay hông giúp tăng độ dài bước. Sự luân phiên hoạt động
giữa các cơ phía trước, phía sau của vai, các cơ của than người có tác dụng kéo căng
Trang 9
và thả lỏng được các cơ bắp nhiều hơn, giúp cho sức mạnh của chúng được phục hồi
nhanh chóng. Khi chạy thân người hơi ngã về trước hay thẳng đứng. Nếu ngã thân
người về trước nhiều thì thực hiện động tác đạp sau dễ hơn, nhưng đưa chân về trước
lại khó khăn hơn. Ngược lại nếu thân người ngã ra sau thì đưa chân về trước dễ dàng
hơn nhưng góc độ phía sau lại lớn hơn. Tốc độ chạy càng lớn thì độ ngã than của cơ
thể về trước càng lớn.
Trọng tâm cơ thể:
Trong khi đi và chạy thì trọng tâm cơ thể di động hết sức phức tạp, lúc lên, lúc
xuống, lúc sang phải, lúc sang trái, lúc nhanh, lúc chậm. Khi chạy, trọng tâm cơ thể
dao động lên xuống tối thiểu là 10cm. Trọng tâm cơ thể cao nhất ở thời kỳ bay và
thấp nhất ở thời kỳ chống tựa ( thời điểm thẳng đứng). Đương nhiên, muốn chạy càng
nhanh thì trọng tâm cơ thể phải di động thấp và cố gắng hạn chế độ dao động lên
xuống.
Như vậy dựa vào nguyên lý kỹ thuật chạy ta có thể lựa chọn những bài tập bổ
trợ hợp lý nhằm nâng cao được thành tích trong khi học nội dung chạy ngắn.
3.3. Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong chạy
100m.
Trong quá trình giảng dạy nội dung chạy ngắn, có rất nhiều bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao thành tích cho các em học sinh. Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện thực tế của
nhà trường, trình độ của các em học sinh cũng như nguyên lý của kỹ thuật chạy tôi sẽ
đưa vào một số bài tập bổ trợ như sau:
3.3.1. Một số bài tập bổ trợ.
Chạy bước nhỏ:
Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy phối hợp động tác toàn thân nhịp nhàng.
Chạy nâng cao đùi:
Mục đích nhằm tăng tần số bước chạy và giúp các cơ đùi tham gia tích cực vào
động tác nâng cao đùi khi đưa về trước.
Chạy đạp sau:
Mục đích nhằm tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý giữa
các bộ phận cơ thể khi chạy.
Chạy tăng tốc 30m:
Mục đích nhằm củng cố kỹ thuật chạy và phát triển cả thể lực chuyên môn.
Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay:
Mục đích nhằm thực hiện động tác đánh tay hợp lý.
Vịn tay vào tường và thực hiện động tác đạp chân:
Mục đích tăng sức mạnh của động tác đạp chân đồng thời tăng tần số bước khi
chạy.
Chạy nhanh tại chỗ:
Mục đích nhằm phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân.
Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: vào chỗ- sẵn sàng- chạy, và chạy tốc độ cao cự
ly 20m.
Mục đích nhằm tăng sức mạnh của lực đạp chân và sức nhanh phản xạ.
Trang 10
Chạy biến tốc các đoạn 20- 30m.
Mục đích nhằm tăng cường sức nhanh động tác và sức nhanh phản xạ.
Chạy tốc độ cao 60m.
Mục đích nhằm hoàn thiện và phát triển sức nhanh động tác, phối hợp ba giai
đoạn kỹ thuật: xuất phát- chạy lao- chạy giữa quãng.
Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m với tốc độ tối đa:
Mục đích nhằm phát triển tốc độ và hoàn thiện kỹ thuật.
Chạy có giới hạn độ dài bước:
Mục đích nhằm cho học sinh cảm nhận được độ dài bước chạy của mình nhằm
phối hợp tốt với động tác đánh tay để đạt được hiệu quả tốt hơn.
Bật cao tại chỗ:
Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy.
Bật xa di chuyển:
Mục đích nhằm tăng cường sức mạnh của lực đạp sau trong quá trình chạy.
Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật có dây đích hoàn thiện cự ly 100m.
Để phát triển sức mạnh tố độ cần lưu ý đến sự luân phiên luyện tập và nghỉ
ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng
của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120- 135 lần/phút.
Thời gian nghĩ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2,5- 3 phút, 100m thì
khoảng 5 phút.
3.3.2. Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện.
Chạy bước nhỏ: Lớp tập trung thành bốn hàng dọc. Mỗi lần bốn học sinh thực
hiện, thực hiện xong chạy nhẹ nhàng về đứng cuối hàng để thực hiện những lần tập
sau. Mỗi học sinh thực hiện hai lần và theo hiệu lệnh giáo viên. Cự ly di chuyển 710m.
Chạy nâng cao đùi: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.
Chạy đạp sau: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.
Chạy tốc độ 30m: phương pháp tổ chức và tập luyện giống chạy bước nhỏ.
Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: Cả lớp tập trung thành 4 hàng ngang, giản
cách, xen kẻ nhau. Đứng tư thế chân trước, chân sau, khụy gối, người khom tự nhiên.
Ban đầu thực hiện chậm, sau đó thực hiện tăng dần theo hiệu lệnh của giáo viên. Cứ
luân phiên nhanh- chậm như vậy trong khoảng thời gian hai phút.
Chạy biến tốc các đoạn 20- 30m: Cả lớp thực hiện. Ban đầu cả lớp thực hiện
chạy nhẹ nhàng. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em lập tức chạy nhanh với
tốc độ tối đa có thể. Sau khi chạy khoảng 20- 30m thì cho học sinh chạy chậm lại. Khi
cả lớp đã chạy đồng đều nhau thì tiếp tục cho học sinh chạy nhanh trở lại. Cứ như vậy
thực hiện trong khoảng 5 phút. Yêu cầu học sinh thực hiện tích cực theo hiệu lệnh của
giáo viên.
Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân: Mỗi nhóm tám học sinh thực
hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Lúc đầu thực hiện chậm sau đó thực hiện nhanh dần, cứ
luân phiên như vậy trong khoảng thời gian một phút, sau đó đỗi nhóm tập. Yêu cầu
thực hiện động tác đạp chân liên tục.
Trang 11
Chạy nhanh tại chổ: Lớp đứng thành bốn hàng ngang giãn cách, xen kẻ nhau.
Thực hiện theo hiệu lệnh giáo viên. Cứ luân phiên chậm- nhanh trong khoang 2 phút.
Yêu cầu thực hiện bài tập tích cực.
Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: vào chỗ- sẵn sàng- chạy và chạy cự ly 20m:
Mỗi lần bốn học sinh thực hiện theo hiệu lệnh của giáo viên. Mỗi học sinh thực hiện
kỹ thuật từ 2- 3 lần.
Bật cao tại chỗ ôm gối: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang giản cách, xen kẻ.
Ngồi xuống hai tay chống hông. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì dùng sức mạnh
của chân bật cao tại chổ. Cứ thực hiện như vậy trong khoảng 2 phút. Yêu cầu thực
hiện tích cực.
Bật xa di chuyển: Lớp tập trung thành bốn hàng ngang. Lần lượt hàng đầu tiên
thực hiện bật xa khoảng cách 15m. Lần lượt đến hàng thứ 2, 3, 4 củng thực hiện như
vậy. Sau khi đến vạch quy định thì tiến hành thực hiện ngược lại.
Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m với tốc độ gần tối đa: Mỗi nhóm 6 học sinh
thực hiện bài tập. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì học sinh nhanh chóng chạy đến
vạch đích đã vẽ sẵn với tốc độ gần tối đa. Sau đó chạy nhẹ nhàng về vạch xuất phát và
thực hiện chạy như lần đầu. Mỗi nhóm thực hiện chạy 3 lần, cứ thay nhóm tập luyện
như vậy cho đến hết lớp.
Chạy tốc độ cao 60m: Mỗi nhóm 4 học sinh thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của
giáo viên thì người tập nhanh chóng vào vạch xuất phát thấp với bàn đạp. Thực hiện
lần tập của mình. Thực hiện xong quay về cuối hàng để thực hiện những lần tập sau.
Mỗi học sinh thực hiện 2 lần. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa và hết cự ly đã quy
định.
Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật hoàn thành cự ly 100m: Mỗi nhóm 4 học sinh
thực hiện. Khi nghe hiệu lệnh của giáo viên thì các em vào vạch xuất phát và thực
hiện hoàn thành cự ly. Yêu cầu thực hiện với tốc độ tối đa.
4. Nội dung, biện pháp thực hiện.
4.1. Một vài nét về trường THPT Điểu Cải.
Ngày 19/10/1982 theo quyết định số 1693/QĐ- UBT của ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai trường THPT Điểu Cải được thành lập. Lúc này số học sinh là 150 em, chia
thành 4 lớp với CB- GV- CNV là 11 người. Từ đó đến nay số lớp không ngừng tăng
bình quân mỗi năm từ 37- 42 lớp. Năm học 2010- 2011 số lượng CB- GV- CNV là 91
người.
4.1.1. Thực trạng tổ bộ môn thể dục.
Tổ thể dục ở trường THPT Điểu Cải kết hợp với tổ Giáo dục dông dân và Giáo
dục quốc phòng và là hạt nhân của các phong trào thể dục thể thao trong trường.
Đội ngũ giáo viên giảng dạy thể dục hiện nay gồm 7 giáo viên, tất cả đều có
trình độ Đại học. Trong đó có 2 giáo viên chuyên về Giáo Dục Quốc Phòng. Tuổi đời
và tuổi nghề của các giáo viên còn rất trẻ. Tuổi đời bình quân là khoảng 29 tuổi. Tuy
nhiên về năng lực thì rất tốt và đặc biệt là có lòng yêu nghề, tinh thần nhiệt huyết và
không ngừng cố gắng học hỏi.
4.1.2. Cơ sở vật chất của bộ môn.
Trang 12
Nhìn chung cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu giảng dạy còn rất thiếu thốn. Vì
khuôn viên của nhà trường rất hẹp nên nhà trường không có nhà tập riêng, sân thi đấu
riêng, không có đường chạy riêng. Các giáo viên phải tận dụng thêm khu vực giữa sân
trường để giảng dạy.
Về phương tiện dạy học thì nhà trường đã có một số tranh ảnh về các kỹ thuật
như: Cầu lông, chạy 100m, nhảy cao, nhảy xa….
4.2. Nội dung, biện pháp thực hiện.
Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó
khác với những môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy cho học sinh ngoài trời; học
sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như: Nắng, gió, ánh sáng, không
khí…
Vì vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức,
điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên tắc
sư phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo
dục sức khỏe. Trong các nội dung của môn thể dục thì chạy ngắn có vai trò quan
trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di
chuyển rất cần thiết cho các hoạt động sống.
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng hai nhóm:
Nhóm thực nghiệm: Ngoài những bài tập theo phân phối chương trình chuẩn thì
tôi có sử dụng thêm những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ để nâng cao thành tích
cho học sinh.
Nhóm đối chứng: Tôi soạn theo phân phối chương trình chuẩn của Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo.
Nhiệm vụ cụ thể của hai nhóm như sau:
Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm cụ thể kỹ thuật chạy 100m và tìm hiểu đặc
điểm chạy của học sinh. Một số bài tập bổ trợ kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy
giữa quảng, bài tập bổ trợ thể lực.
Nhiệm vụ 2: Một số bài tập hoàn thiện kỹ thuật xuất phát thấp, chạy lao, chạy
giữa quảng, bài tập bổ trợ phát triển thể lực. Phối hợp hoàn thiện ba giai đoạn kỹ
thuật: xuất phát- chạy lao- chạy giữa quảng.
Nhiệm vụ 3: Kỹ thuật đánh đích, hoàn thiện kỹ thuật chạy 100m, luật điền kinh,
bài tập bổ trợ phát triển thể lực.
Nhiệm vụ 4: Kiểm tra, đánh giá quá trình tập luyện của học sinh.
Do đặc thù riêng của môn học nên một buổi học sẽ học 2 tiết. Theo phân phối
chương trình chuẩn thì nội dung chạy 100m sẽ học trong 12 tiết, tiết 13 sẽ kiểm tra và
học chung với nội dung thể dục nhịp điệu. Ở đây tôi chỉ đưa vào những bài tập của
nội dung chạy ngắn. Còn nội dung của thể dục nhịp điệu thì dạy theo phân phối
chương trình và tôi không đưa vào. Như vậy nội dung chạy ngắn sẻ học trong 6 buổi.
Phần mở đầu ở mỗi buổi học của 2 nhóm là giống nhau. Bài tập cụ thể của 2 nhóm ở
mỗi buổi học như sau:
Nhóm đối chứng.
Buổi học 1:
Trang 13
+ Giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn.
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Kiểm tra thử 100m
Bài tập về nhà: Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ
30m.
Buổi học 2:
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 20m.
Bài tập về nhà: Chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp không bàn đạp cự ly
khoảng 60m.
Buổi học 3:
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Chạy tăng tốc độ 30m.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 15m.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
+ Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20- 30m.
Bài tập về nhà: Chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, xuất phát thấp không bàn đạp cự ly
khoảng 100m.
Buổi học 4:
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy”.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp chạy 15m.
+ Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy nâng cao
đùi.
Buổi học 5:
+ Luật điền kinh (phần chạy ngắn).
+ Chạy bước nhỏ.
+ Chạy nâng cao đùi.
+ Chạy đạp sau.
Trang 14
+ Chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, chạy nâng cao
đùi, luật điền kinh (phần chạy ngắn).
Buổi học 6:
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
+ Phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, chạy tốc độ cao đoạn ngắn cự ly 20m, phối hợp 4 giai
đoạn kỹ thuật, hoàn thành cự ly 100m.
Nhóm thực nghiệm.
Buổi học 1:
+ Giới thiệu kỹ thuật chạy 100m.
+ Chạy đạp sau.
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Bật xa di chuyển.
+ Thực hiện kỹ thuật sau các lệnh: “vào chỗ”, “sẵn sàng”, “chạy” và
chạy cự ly 20m.
+ Kiểm tra thử chạy 100m.
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, tại chỗ thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, chạy
nhanh tại chỗ.
Buổi học 2:
+ Chạy đạp sau.
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Bật xa di chuyển.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy lặp lại các đoạn 30- 40m tốc độ gần tối đa.
+ Bật cao tại chỗ
Bài tập về nhà: Chạy đạp sau, thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại
chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m.
Buổi học 3:
+ Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy tốc độ 30m.
+ Chạy tốc độ 60m.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 60m.
Buổi học 4:
Trang 15
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy có giới hạn độ dài bước.
+ Chạy lặp lại các đoạn 30m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
chạy nhanh tại chỗ, xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
Buổi học 5:
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Vịn tay vào tường thực hiện động tác đạp chân.
+ Thực hiện kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp chạy cự ly 20m tốc độ tối
đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
+ Kỹ thuật đánh đích.
Bài tập về nhà: Thực hiện động tác đánh tay, bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối,
xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
Buổi học 6:
+ Giới thiệu luật điền kinh nội dung chạy ngắn.
+ Chạy nhanh tại chỗ.
+ Kỹ thuật xuất phát thấp có bàn đạp cự ly 20m tốc độ tối đa.
+ Chạy biến tốc 20m tốc độ tối đa.
+ Xuất phát thấp với bàn đạp hoàn thành cự ly 100m.
Bài tập về nhà: Bật xa tại chỗ, bật cao tại chỗ ôm gối, chạy tốc độ cao cự ly 60m,
xuất phát thấp không bàn đạp chạy tốc độ cao cự ly 100m.
Trên đây là những bài tập trong quá trình học nội dung chạy ngắn của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng. Ở đây tôi chỉ đưa ra những bài tập của nội dung chạy ngắn
còn nội dung của thể dục nhịp điệu thì tôi không đưa vào. Ta có thể nhận thấy rằng,
mặc dù số lượng bài tập của nhóm thực nghiệm nhiều hơn tuy nhiên ở một số bài tập
thì khi một nhóm 4 học sinh thực hiện xong thì sẽ có thời gian nghĩ giữa quãng khá
dài sau đó mới thực hiện lần tập tiếp theo như chạy đạp sau, chạy tốc độ cao cự ly
30m, xuất phát thấp bàn đạp cự ly 20m…Ngoài ra có những bài tập sẽ tập chung cả
lớp nên thời gian dành cho những bài tập sẽ không dài như đánh tay tại chỗ, tại chỗ
bật xa, bật cao tại chỗ… vì vậy lượng vận động là hợp lý, lượng vận động sẽ không
liên tục và không quá sức với các em.
So sánh những bài tập giữa nhóm thực nghiệm và đối chứng thì ta có thể nhận
thấy rằng; buổi tập theo phân phối chương trình chuẩn thì quá lạm dụng những bài tập
bổ trợ như chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi…và hầu như buổi tập nào cũng đưa
những bài tập bổ trợ đó vào phần cơ bản. Đây cũng chính là thực trạng chung của
nhiều trường THPT. Còn buổi tập của nhóm thực nghiệm thì chỉ sử dụng những bài
tập bổ trợ đó vào phần khởi động, những bài tập còn lại thì ngoài những bài tập bổ trợ
Trang 16
cơ bản thì có đưa vào những bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành
tích cho học sinh.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
1. Hiệu quả của đề tài.
Để đánh giá hiệu quả của đề tài thì tôi tiến hành kiểm tra thành tích của học
sinh trước và sau khi học nội dung chạy ngắn. Thang điểm để đánh giá thành tích của
học sinh là như nhau và theo nội dung chương trình.
Thang điểm để đánh giá kết quả tập luyện nội dung chạy 100m của học sinh như sau:
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nữ 20.20 20.00 19.80 19.60 19.40 19.20 19.00 18.60 18.20 18.00
Nam 18.20 18.00 17.80 17.60 17.40 17.20 17.00 16.60 16.20 16.00
Kết quả thu được trong quá trình kiểm tra kết thúc nội dung học của học sinh như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ điểm của học sinh trước khi học nội dung chạy ngắn:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Đạt
Không đạt
9- 10
7- 8
5- 6
<5
10A3
10B9
10B10
48
44
47
2=4.2%
3=6.8%
2=4.3%
7=14.6%
9=20.5%
6=12.8%
Bảng 1
Với bảng 1 thì tôi có biểu đồ tương ứng:
21=43.8%
13=29.6%
24=51.1%
18=37.4%
19=43.1%
15=31.8%
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ điểm của học sinh trước khi học nội dung chạy
ngắn.
Trang 17
Bảng 2: Tỷ lệ điểm của học sinh sau khi học nội dung chạy ngắn:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Đạt
9- 10
7- 8
5- 6
10a3
48
7=14.6%
13=27.1%
27=56.2%
10b9
44
13=29.6%
20=45.5%
9=20.5%
10b10
47
15=34.1%
23=48.9%
7=14.9%
Bảng 2
Với bảng 2 thì tôi có biểu đồ tương ứng:
Không đạt
<5
1=2.1%
2=4.4%
1=2.1%
Hình 2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ điểm của học sinh sau khi học nội dung chạy ngắn
Như vậy qua tỷ lệ của bảng 1 và bảng 2 thì kết quả của hai nhóm có tỷ lệ lần lượt
như sau:
Trước khi học nội dung chạy ngắn:
Tỷ lệ giỏi của nhóm đối chứng là 4,2%, tỷ lệ khá là 1,4%, tỷ lệ đạt là 43,8 và tỷ lệ
không đạt là 37,4%.
Tỷ lệ giỏi của nhóm thực nghiệm là 6,8% đối với lớp 10b9 và 4,3% đối với lớp
10b10. Tỷ lệ khá là 20,5% đối với lớp 10b9 và 12,8% đối với 10b10. Tỷ lệ đạt là
29,6% đối với lớp 10b9 và 51,1% đối với 10b10. Tỷ lệ không đạt là 43,1% đối với lớp
10b9 và 31,1% đối với lớp 10b10.
Sau khi học nội dung chạy ngắn:
Trang 18
Tỷ lệ giỏi của nhóm đối chứng là 14,6%, tỷ lệ khá là 27,1%, tỷ lệ đạt là 56,2% và
tỷ lệ không đạt là 2,1.
Tỷ lệ giỏi của nhóm thực nghiệm là 29,6% đối với lớp 10b9 và 34,1% đối với lớp
10b10. Tỷ lệ khá là 45,5% đối với lớp 10b9 và 48,9% đối với 10b10. Tỷ lệ đạt là
20,5% đối với lớp 10b9 và 14,9% đối với 10b10. Tỷ lệ không đạt là 4,4% đối với lớp
10b9 và 2,1% đối với lớp 10b10.
Qua kết quả thu được của nội dung chạy ngắn có thể nhận thấy rằng những bài tập
phân phối theo chương trình chuẩn chỉ mang lại hiệu quả là học sinh tập luyện để
nâng cao sức khỏe là chính, còn những học sinh có thể hình và sức khỏe tốt thì những
bài tập đó lại quá nhẹ đối với các em. Vì vậy việc áp dụng những bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ vào trong quá trình dạy học sẽ tăng cường được lượng vận động phù
hợp với từng học sinh, qua đó nâng cao thành tích chạy 100m. Điều này thể hiện rất
rõ ở nhóm đối chứng.
2. Kết luận
Thực trạng dạy và học nội dung chạy 100m ở trường THPT Điểu Cải có vai trò
rất quan trọng trong quá trình tập luyện, cũng như nâng cao tinh thần tập luyện của
học sinh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập. Sự thích thú là động lực
thúc đẩy con người hoạt động, chiếm lĩnh những tri thức và phát triển năng lực sáng
tạo, độc lập trong học tập, trong cuộc sống nói chung và trong tập luyện nội dung
100m nói riêng.
Trong quá trình giảng dạy 6 tuần và 1 buổi kiểm tra, qua nghiên cứu và tiến
hành điều tra thực trạng, khảo sát thực tế quá trình học tập và tập luyện nội dung chạy
100m tôi đã thu hoạch và rút ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Học sinh nhận thức về nội dung chạy 100m còn rất thấp, mặc dù môn
chạy 100m có vị trí rất quan trọng làm nền tảng cho tất cả những môn thể thao khác.
Các em còn có tư tưởng xem nhẹ môn học chạy 100m, xem đó như là môn học không
học cũng biết, để vui chơi, đùa giỡn, chưa nhận thức đúng bản chất môn học, xem nó
không quan trọng bằng những môn học khác.
Thứ 2: Đa số các em tỏ thái độ thờ ơ với môn học này.
Thứ 3: Cơ sỏ vật chất còn thiếu thốn, sân bãi không đủ rộng để cho học sinh tập
luyện.
IV. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Như vậy sau hơn 6 tuần áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao
thành tích chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ, tăng dần lượng vận động phù hợp thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so
với nhóm đối chứng.
Từ những vấn đề trên tôi mạnh dạn đưa ra những đề xuất để tăng cường hứng
thú tập luyện cho học sinh, giúp học sinh có được những thành tích nhất định trong
quá trình học bộ môn thể dục nói chung và nội dung cự ly ngắn nói riêng. Qua đó
giúp học sinh có được sức khỏe để học những môn khác đạt được hiệu quả tốt hơn.
Trang 19
Thứ nhất: Nhà trường quan tâm nhiều hơn nữa đến việc trang bị sân bãi bảo
đảm cho học sinh tập luyện. Đồng thời tổ chức các cuộc thi đấu điền kinh có khen
thưởng để khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh.
Thứ hai: Giáo viên giảng dạy bộ môn không ngừng trau dồi phẩm chất, thái độ,
đổi mới phương pháp dạy học tích cực hơn. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực
sư phạm.
Thứ ba: Học sinh phải nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, ý nghĩa của môn
học đối với sức khỏe, cuộc sống và công việc sau này của mình. Chú ý nghe giáo viên
phân tích, thị phạm động tác, nghiêm túc hơn nữa trong giờ học và mạnh dạn hỏi giáo
viên những gì chưa hiểu và thắc mắc về kỹ thuật động tác hay kiến thức chuyên môn
có liên quan. Cần sử dụng linh hoạt những kiến thức thực tế vào giờ học.
Trên đây là một số nghiên cứu ở mức độ cá nhân và bản thân cũng chua có
nhiều kinh nghiệm, chỉ mới công tác trong ngành được ba măm nên rất cần nhận được
những ý kiến đóng góp bổ sung để đề tài của tôi hoàn chỉnh hơn, từ đó áp dụng rộng
rãi vào thực tế. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của đồng
nghiệp, những giáo viên có kinh nghiệm cho đề tài của mình được hoàn thiện hơn, để
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Qua đó hoàn thành mục tiêu xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện về tất cả các mặt trí tuệ, đạo đức và thể chất.
Trang 20
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình điền kinh ĐH thể dục thể thao 1
Nhà xuất bản thể dục thể thao năm 2000.
2. Giáo trình lý luận và phương pháp Thể dục thể thao
Đại học Thể dục thể thao II. Dương Thế Hiển năm 2002.
3. Phạm Viết Vượng. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1999.
4. Lịch sử Thể dục thể thao
Nhà xuất bản Thể dục thể thao Hà Nội năm 2000.
5. Sách giáo viên thể dục lớp 10
Nhà xuất bản giáo dục năm 2006.
Định quán, ngày
tháng
năm 20
NGƯỜI THỰC HIỆN
NGUYỄN VIẾT CHIÊN
Trang 21
MỤC LỤC
Sơ lược lý lịch khoa học
Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Thời gian, địa điểm nghiên cứu..................................................................... 4
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI................................................................ 5
1. Cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu...................................................... 5
2. Cơ sở thực tiển của vấn đề cần nghiên cứu................................................... 5
3. Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.................. 5
3.1. Một số khái niệm........................................................................................ 5
3.2. Nguyên lý kỹ thuật chạy............................................................................. 7
3.2.1. Khái niệm............................................................................................... 7
3.2.2. Cơ sở các động tác trong chu kỳ chạy.................................................... 8
3.3. Lựa chọn và áp dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong
chạy 100m.........................................................................................................10
3.3.1. Một số bài tập bổ trợ...............................................................................10
3.3.2. Phương pháp tổ chức những bài tập bổ trợ vào tập luyện......................11
4. Nội dung, biện pháp thực hiện.....................................................................12
4.1. Một vài nét về trường THPT Điểu Cải.....................................................12
4.1.1. Thực trạng tổ bộ môn thể dục..................................................................12
4.1.2. Cơ sở vật chất bộ môn.............................................................................12
4.2. Nội dung, biện pháp thực hiện..................................................................13
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................17
1. Hiệu quả của đề tài........................................................................................17
2. Kết luận.........................................................................................................19
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG............................19
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
Trang 22
BM04-NXĐGSKKN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị:Trường THPT Điểu
Cải
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Định Quán, ngày 07 tháng 02 năm 2011
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011-2012.
Tên sáng kiến kinh nghiệm: “ LỰA CHỌN VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO
HỌC SINH LỚP 10”.
Họ và tên tác giả: NGUYỄN VIẾT CHIÊN
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Điểu Cải
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong Ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
-
Có giải pháp hoàn toàn mới
-
Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong
toàn ngành có hiệu quả cao
-
Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt
Khá
Đạt
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ
đi vào cuộc sống:
Tốt
Khá
Đạt
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Tốt
Khá
Đạt
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có
thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Trang 23