Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ HOÀNG MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ HOÀNG MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ KIM LINH

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dưới
sự hướng dẫn của TS. Hà Thị Kim Linh. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 7 năm 2018
Người viết cam đoan

Lê Hoàng Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm ôn thi, thi và học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục tại
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên và nghiên cứu thực tiễn tại 3 trường
THPT Gia Bình huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Đến nay tác giả đã hoàn thành luận
văn “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên các trường THPT
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”. Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý Giáo dục của trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hà Thị
Kim Linh, đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc định hướng về nội dung đề tài,
phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo 3 trường THPT
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp

đỡ tôi có được các thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn phong phú, có nhiều vấn đề cần
giải quyết; bản thân đã cố gắng song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm,
giúp đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 7 năm 2018
Người viết

Lê Hoàng Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
7. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
8. Kết cấu của Luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 5

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5

1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 6
1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 9

1.2.1. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý nhà trường .......................................................................................... 11
1.2.3. Khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học ...................................................... 12
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ......................................................... 14
1.3.

Hoạt động NCKH của GV ở trường THPT ..................................................... 14

1.3.1. Giáo viên THPT với nhiệm vụ NCKH ............................................................ 14
1.3.2. Đặc điểm hoạt động NCKH của GV ở trường THPT ..................................... 19
1.4.

Quản lý hoạt động NCKH của GV trường THPT ........................................... 22

1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động NCKH của GV trường THPT ............................. 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của GV trường THPT ............................ 22
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của giáo viên trường THPT ... 30


iii


1.5.1. Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động NCKH ............................................. 30
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý cấp trường ......................................................... 30
1.5.3. Năng lực NCKH của GV ................................................................................. 31
1.5.4. Các nguồn lực phục vụ cho hoạt động NCKH của GV ................................... 32
1.5.5. Hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn hoạt động NCKH ở trường THPT ...... 32
1.5.6. Sự phối hợp giữa các trường phổ thông với các cơ sở giáo dục khác ............. 32
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH ...................................... 34
2.1.

Vài nét về các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ......................... 34

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gia Bình ...................................................... 34
2.1.2. Tình hình giáo dục bậc THPT huyện Gia Bình ............................................... 35
2.1.3. Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 37
2.2.

Thực trạng hoạt động NCKH của GV các trường THPT huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................... 38

2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động NCKH ..................................................... 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động NCKH của GV THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ..... 41
2.2.3. Kết quả NCKH của GV các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
từ năm 2015 đến năm 2018 .............................................................................. 52
2.3.


Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV các trường THPT huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 54

2.3.1. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động NCKH của GV ................................. 54
2.3.2. Đánh giá hiệu quả lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động NCKH
của GV ............................................................................................................. 56
2.3.3. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động NCKH của GV ................................ 58
2.3.4. Đánh giá hiệu quả triển khai hoạt động NCKH của GV ................................. 61
2.3.5. Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động NCKH của GV ..... 63
2.4.

Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động NCKH của GV các trường
THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 66

2.4.1. Mặt thuận lợi .................................................................................................... 66
2.4.2. Khó khăn .......................................................................................................... 66
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại và yếu kém .......................................................... 67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 68
iv


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động NCKH của GV ................ 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện .................................................. 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 70

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................................... 70
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên ............ 70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về hoạt động NCKH
của GV trong trường THPT ............................................................................ 70
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện các điều kiện phục vụ hoạt động NCKH của GV
ở trường THPT ................................................................................................. 73
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác thi đua khen thưởng về hoạt động NCKH
của GV ............................................................................................................. 74
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực NCKH khoa học sư phạm ứng dụng cho
đội ngũ GV THPT............................................................................................ 76
3.2.5. Biện pháp 5: Huy động sự tham gia của các nguồn lực trong quản lý hoạt
động NCKH của GV ........................................................................................ 77
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của GV THPT ... 80
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường sự phối hợp giữa các trường THPT trong triển
khai hoạt động NCKH của GV ........................................................................ 82
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................................... 84
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ........ 84
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 84
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm: 28 CBQL; 120 giáo viên. ........................................ 85
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm: Điều tra bằng phiếu hỏi (phụ lục 3) .................... 85
3.3.4. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 85
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 92
PHỤ LỤC

v



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

:

Cán bộ quản lý

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

KHCN

: Khoa học công nghệ


NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLGD

:

Quản lý giáo dục

SKKN

:

Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tổng hợp loại hình trường THPT và cơ sở vật chất năm học 2016-2017 ........35

Bảng 2.2.

Tổng hợp quy mô lớp và học sinh ........................................................ 35

Bảng 2.3.

Tổng hợp đội ngũ CBQL, GV .............................................................. 36

Bảng 2.4.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh .................................. 36

Bảng 2.5.

Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động NCKH .................................. 38

Bảng 2.6.

Nhận thức của GV về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối với GV
(Phụ lục 4)


Bảng 2.7.

Nhận thức của CBQL về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối với GV
(Phụ lục 4)

Bảng 2.8.

Nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa của hoạt động NCKH đối với GV.......39

Bảng 2.9.

Những hoạt động NCKH mà GV, CBQL đã thực hiện .....................................42

Bảng 2.10.

Thực trạng hoạt động NCKH của GV .................................................. 43

Bảng 2.11.

CBQL đánh giá hoạt động NCKH của GV........................................... 45

Bảng 2.14.

Thực trạng kỹ năng NCKH của GV ..................................................... 47

Bảng 2.15.

Thực trạng áp dụng, chuyển giao sáng kiến trong dạy học/giáo dục
của GV .................................................................................................. 48


Bảng 2.16.

Thực trạng hướng dẫn học sinh NCKH/ sáng tạo khoa học kĩ thuật
của GV .................................................................................................. 50

Bảng 2.17.

Kết quả xếp loại các đề tài (SKKN) của GV từ năm 2015 đến 2018 ... 53

Bảng 2.18.

Thực trạng quản lý nội dung hoạt động NCKH của GV ...................... 55

Bảng 2.19.

Đánh giá hiệu quả lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động
NCKH của GV ...................................................................................... 56

Bảng 2.20.

Tương quan ý kiến của CBQL và GV về lập kế hoạch và tổ chức
hoạt động NCKH của GV ..................................................................... 58

Bảng 2.21.

Thực trạng tổ chức triển khai NCKH của GV ...................................... 59

Bảng 2.22.

Đánh giá hiệu quả triển khai hoạt động NCKH của GV tại đơn vị

theo đánh giá của GV ............................................................................ 61

Bảng 2.23.

Tương quan ý kiến của CBQL, GV về quản lý các nội dung của
hoạt động NCKH của GV các trường THPT huyện Gia Bình ............. 62

Bảng 2.24.

Đánh giá của CBQL về các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động NCKH (Phụ lục 4)
v


Bảng 2.25.

Đánh giá của GV về các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản lý
hoạt động NCKH (Phụ lục 4)

Bảng 2.26.

Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH của GV ............63

Bảng 3.1.

Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết của 7 biện pháp đề xuất ......85

Bảng 3.2.

Ý kiến của CBQL và GV về tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất ....... 87


Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất ......88

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biều đồ 2.1.

So sánh nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của hoạt động
NCKH đối với GV .............................................................................. 41

Biểu đồ 2.2.

Số lượng đề tài khoa học/SKKN của GV từ năm 2015 đến năm 2018 .....52

Biều đồ 2.3.

So sánh đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý hoạt động NCKH của GV .............................................65

Đồ thị:
Đồ thị 2.1.

So sánh mức độ đánh giá giữa CBQL và GV về 12 nội dung hoạt
động NCKH của GV .......................................................................... 46


Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Khái niệm quản lý giáo dục ................................................................ 10

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục bậc phổ thông được xem là nền
tảng và có ý nghĩa quan trọng. Tầm quan trọng của giáo dục bậc phổ thông được hội
nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng định: “…Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi
cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối
với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời…” [1].
Để thực hiện Nghị quyết, Trung ương đưa ra nhiều giải pháp, nhiệm vụ trong
đó có giải pháp, nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng
khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý [1].
Nằm trong lộ trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, tháng 7/2017 Bộ đưa ra Chương trình giáo

dục phổ thông - Chương trình tổng thể chính thức, trong đó nêu 6 phẩm chất, 10 năng
lực học sinh cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình phổ thông. Theo quan
điểm của nhiều chuyên gia, nhà giáo thì thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học là
một trong những giải pháp đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu của
các cơ sở giáo dục phổ thông để đáp ứng yêu cầu của Chương trình phổ thông mới và
đáp ứng xu thế, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thông qua hoạt động
NCKH sẽ phát huy năng lực trí tuệ vốn có, hình thành, bồi dưỡng kỹ năng NCKH,
củng cố chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ và sáng tạo những giá trị mới cho
xã hội.
Trong thời gian qua, phong trào NCKH ở các trường phổ thông được tiến hành
dưới nhiều hình thức, nhiều cuộc thi như: Cuộc thi Khoa học kỹ thuật, Hội thi Tin

1


học trẻ không chuyên, Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng, Cuộc thi Sáng
tạo kỹ thuật, Dự án khoa học công nghệ,… cho học sinh; phong trào viết Sáng kiến
kinh nghiệm, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của giáo viên. Do vậy hoạt
động NCKH trong các nhà trường và trong cán bộ, giáo viên bước đầu có những
chuyển biến nhưng hiệu quả còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là vấn
đề chuyển giao, áp dụng/vận dụng các đề tài sau khi nghiệm thu vào trong thực tiễn
dạy học/giáo dục chưa nhiều và chưa hiệu quả.
Phong trào NCKH của GV các trường THPT huyện Gia Bình, Bắc Ninh còn
nhiều hạn chế, năm học 2016-2017 chỉ có 20/240 giáo viên có Sáng kiến kinh
nghiệm, có 04/240 giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKH; năm học 20172018 có 26 giáo viên có Sáng kiến kinh nghiệm, 5 giáo viên hướng dẫn học sinh
NCKH; chưa đề tài khoa học công nghệ nào; hơn nữa, việc tham gia chỉ tập trung vào
một số giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm thực hiện ở các năm học trước.
Xuất phát từ lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giáo viên các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” làm đề
tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động NCKH của giáo
viên các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, luận văn đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động NCKH của giáo viên các trường THPT huyện Gia Bình góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động NCKH của giáo viên các trường THPT
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động NCKH của giáo viên ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động NCKH của giáo viên các trường THPT huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt NCKH của giáo viên trung học
phổ thông.

2


4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giáo viên các
trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giáo viên
các trường THPT huyện Gia Bình, Bắc Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động NCKH góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hiện nay; bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng phương pháp NCKH; hỗ
trợ tích cực cho hoạt động chuyên môn của giáo viên. Hiện nay công tác quản lý hoạt
động NCKH của giáo viên các trường THPT huyện Gia Bình nói riêng còn rất hạn
chế, chưa được cán bộ quản lý các nhà trường quan tâm đúng mức nên chưa có
những biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động này.

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giáo viên các
trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động NCKH của giáo viên nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung cho
các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu trong thời gian năm học 2016-2017 và 2017-2018 tại 3
trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh gồm trường THPT Gia Bình số 1,
THPT Lê Văn Thịnh, THPT Gia Bình số 3 (ngoài công lập).
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài tiến hành khảo sát trên các nhóm đối tượng: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên ở 3 trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị nghị quyết, sách báo, các công trình
nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động NCKH trong trường phổ thông để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế phiếu hỏi cho CBQL
(Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn) và giáo viên 3 trường THPT
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh để thu thập thông tin phục vụ quá trình
làm đề tài luận văn.
3


7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên trực tiếp tham gia NCKH, quản lý hoạt động NCKH
để thu thập những thông tin về hoạt động quản lý NCKH của giáo viên các trường
THPT huyện Gia Bình trong những năm qua và ý kiến của họ về các biện pháp quản
lý đề xuất.

7.2.3. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động NCKH của giáo
viên, công tác quản lý hoạt động NCKH của giáo viên của Hiệu trưởng, CBQL các
trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh để thu thập thông tin có liên quan phục
vụ nghiên cứu luận văn.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến về kinh nghiệm quản lý của các
chuyên gia quản lý, chuyên gia giáo dục, các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo
viên có kinh nghiệm hoạt động NCKH, công tác quản lý hoạt động NCKH của giáo
viên nhằm khai thác kinh nghiệm, vốn hiểu biết của các chuyên gia về các biện pháp
quản lý hoạt động NCKH mà luận văn đề xuất cho phù hợp, hiệu quả.
7.2.5. Phương pháp xử lí toán thống kê.
8. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được chia làm ba phần như sau:
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giáo viên trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên các trường THPT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngoài phần chính, luận văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bắt đầu từ thế kỉ XIX và phát triển
mạnh mẽ đầu thế kỉ XX với các nghiên cứu của Boone (1904), Buckingham (1926),
Lewin (1942, 1944, 1946), Collier (1963),…
Liên Xô trước đây, các trường đại học rất coi trọng các hình thức tổ chức
NCKH cho sinh viên như làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp, tham gia cùng với
giảng viên thực hiện các đề tài khoa học các cấp.
Lênin trong các công trình triết học đã xây dựng cơ sở phương pháp luận khoa
học của nền khoa học tự nhiên hiện đại và cũng theo sáng kiến của Lênin lần đầu tiên
trong lịch sử khoa học, Liên Xô bắt đầu kế hoạch hoá khoa học trong quy mô toàn
quốc đề ra và thực hiện thành công chính sách phát triển khoa học thống nhất trong
toàn quốc.
Năm 1971, M.T. Lubixƣna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo Tổ chức
công việc tự học của sinh viên cho rằng NCKH của sinh viên đại học là một trong
những hình thức hoàn thiện nhất về mặt đào tạo khoa học, có hiệu quả thiết thực đối
với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Năm 1972, P.T. Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công tác
NCKH [38] đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động NCKH của sinh
viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho sinh viên làm niên luận,
khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức tập dượt NCKH nhờ đó mà sinh viên
có khả năng tự học suốt đời.
W. Humboldt (1767-1835) người sáng lập trường Đại học Berlin cho rằng với
nhiệm vụ đi tìm tri thức, trường đại học không thể gạt bỏ toàn bộ lĩnh vực NCKH cho
các viện khoa học và nếu làm như vậy thì đã tự phủ định mình.
Luật giáo dục Cao đẳng của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong
Chương 1, Điều 10 có ghi: “Nhà nước bảo đảm tự do NCKH, sáng tác văn học nghệ
thuật và các hoạt động văn hóa khác trong các trường cao đẳng theo đúng pháp
luật…”, trong đó có quyền và nghĩa vụ NCKH của sinh viên, coi đây là một biện
pháp nâng cao chất lượng đào tạo [22, tr.257].

5


Chiến lược 1998-2000 của Bộ Giáo dục Hoa Kỳ ghi nhận NCKH giáo dục
giúp cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã xác định những vấn đề ưu tiên tổ
chức cho sinh viên NCKH [3, tr.414].
Trong tác phẩm “Research and Report Writing” [35], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M. Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình thành kỹ
năng NCKH cho sinh viên.
Năm 1990, Gary Anderson (New York), trong tác phẩm “Fundamentals of
educational research” [36], tác giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc, phương
pháp cũng như công cụ, kỹ thuật NCKH để huấn luyện cho sinh viên.
Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A. Sharp đã biên soạn
tài liệu “The management of a student research project” [37], nhằm giúp sinh viên
biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày những vấn đề về chọn
lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân tích, xử lý và đánh giá kết
quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn “Research skills for
students- National institute of education” [34], đã giúp cho sinh viên những lý thuyết
về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và
những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phỏng vấn.
1.1.2. Ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu khoa học giáo dục được mở rộng trong ngành từ đại học
cho đến các trường phổ thông. Nghiên cứu khoa học đã trở thành nhiệm vụ bắt buộc
đối với giảng viên các trường đại học, cao đẳng, giáo viên các trường trung cấp.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là nhiệm vụ thường xuyên của giáo viên các
cấp học trong trường phổ thông và được đưa vào tổ chức quản lý trong nhà trường
như hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, hướng dẫn học sinh tham gia các đề tài,
dự án NCKH; học sinh phổ thông (từ cấp Trung học cơ sở trở lên) còn được hướng
dẫn và khuyến khích thực hiện các chương trình trải nghiệm khoa học kỹ thuật với
các hội thi toàn quốc tổ chức hàng năm như cuộc thi khoa học kĩ thuật, cuộc thi sáng

tạo trẻ,…
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến KHCN, Người cho rằng
KHCN có ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân tộc. Muốn xây
dựng và phát triển đất nước thì phải quan tâm tới KHCN, Người không ngừng chăm lo
bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật để phục vụ nước nhà.

6


Nói về vai trò của công tác quản lý hoạt động KHCN trong những năm qua
nước ta có nhiều nhà khoa học, chuyên gia tiến hành các nghiên cứu về tính hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động KHCN nói chung và NCKH nói riêng qua các đề tài:
Tác giả Vũ Tiến Trinh (1991) với đề tài “Nghiên cứu những biện pháp để phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường”
(Viện nghiên cứu phát triển giáo dục).
Tác giả Thân Đức Hiền (1995) chủ trì đề tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng
tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng Việt Nam” (Viện
nghiên cứu phát triển giáo dục).
Phan Huy Lê trong bài viết “Việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa
học cho sinh viên đại học” đã đề xuất cách bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu cho
sinh viên khi giảng dạy là kết hợp giảng kiến thức với phương pháp để họ không chỉ
nâng cao kiến thức mà còn được rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp khoa học;
Bài viết "Công tác nghiên cứu khoa học với việc nâng cao chất lượng đào tạo" của
Nguyễn Tấn Phát [27]. Các tác giả đều nhấn mạnh việc đưa NCKH vào trường học sẽ
thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục và đem lại những tiến bộ vững chắc cho việc
dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo ở các trường Sư phạm.
Năm 1992, tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong giáo trình "Phương
pháp luận và các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục" [9] đã đưa ra những
khái niệm chung về phương pháp luận khoa học giáo dục, những nguyên tắc phương
pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học để trang bị cho sinh

viên những kỹ năng cần thiết về NCKH.
Năm 1995, giáo trình Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học
của Lê Tử Thành, đã giải đáp những yêu cầu của sinh viên, học viên cao học về kiến
thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả. Tác giả Nguyễn Văn Lê trong tài liệu
"Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" [19] đã hướng dẫn sinh viên cách chọn đề
tài, chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phương pháp NCKH. Trong tác phẩm
"Phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu xã hội" của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa
chú trọng giới thiệu sinh viên các phương pháp và kỹ thuật trong nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
Năm 1996-1997 giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” [33] của
Phạm Viết Vượng đã cung cấp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
những phương pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành một đề
tài NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hiện các công trình NCKH.
7


Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung trong luận án "Biện pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên đại học Sư phạm" đã góp phần bổ
sung đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo dục của sinh
viên các trường đại học Sư phạm hiện nay.
Năm 2006, trong giáo trình "Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh
viên Sư phạm" tác giả Phạm Hồng Quang đã giới thiệu hiện trạng hoạt động NCKH
của sinh viên, cung cấp các thông tin bổ ích và hướng dẫn cách tiến hành NCKH
nhằm đạt hiệu quả cao, ứng dụng thực tiễn đạt chất lượng.
Các giáo trình về phương pháp NCKH hay phương pháp luận NCKH của các tác
giả, như: Phạm Viết Vượng, Vũ Cao Đàm, Phạm Hồng Quang,… đều nhằm cung cấp
những kiến thức chung về phương pháp luận, phương pháp cấu trúc công trình NCKH.
Những năm gần đây, có nhiều luận án, luận văn, bài viết về hoạt động NCKH
của trường đại học, cao đẳng được đăng trên các tạp chí đều đề cập tới các giải pháp,
biện pháp nâng cao chất lượng NCKH với đào tạo và thực tiễn kinh tế xã hội trong việc

thực hiện các mục tiêu của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Bên cạnh đó cũng
có một vài công trình nghiên cứu về hoạt động NCKH ở các trường phổ thông như:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Triệu Phong, trường ĐHSP Thái Nguyên năm
2014 đề cập đến Thực trạng quản lí hoạt động NCKH của giáo viên ở các trường
THCS huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh còn rất nhiều hạn chế; luận văn đề xuất một
số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của giáo viên
trường THCS trên địa bàn.
Bài viết của tác giả Nguyễn Xuân Qui đăng trên Tạp chí khoa học ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh, số 6 (72) năm 2015 với tiêu đề “Một số biện pháp phát triển
năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trong dạy học hóa học” đã nêu khái niệm,
cấu trúc năng lực NCKH và tầm quan trọng của việc phát triển năng lực NCKH cho
học sinh; đồng thời đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực NCKH cho học sinh
trong dạy học hóa học.
Phạm Bích Thủy - Nghiên cứu sinh trường Cán bộ Quản lí giáo dục TPHCM
với Đề tài luận án tiến sĩ “Biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở các trường trung học phổ thông đồng bằng Sông Cửu Long” năm 2016
và bài viết đăng trên Tạp chí khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, số 4 (82) năm
2016 với tiêu đề “Thực trạng quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở các trường THPT Đồng bằng sông Cửu Long” đã khảo sát và chỉ rõ thực

8


trạng, nguyên nhân của thực trạng quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng ở các trường THPT Đồng bằng sông Cửu Long.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở nước ta đã quan tâm
tới vấn đề phương pháp luận và phương pháp tổ chức quản lý NCKH của sinh viên,
giảng viên qua đó góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng NCKH của sinh viên,
giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Những nghiên cứu này chủ yếu đề
cập đến quản lý hoạt động NCKH của sinh viên, giảng viên các trường cao đẳng, đại học

còn vấn đề Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên trường THPT chưa có
nhiều tác giả quan tâm, chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc, toàn diện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Về khái niệm quản lý có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Tác giả Nguyễn Thị Tính đã khái quát: “Quản lý là quá trình tác động có tính
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra”. Hay nói cách khác: “Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản
lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [31].
Theo Tác giả Đặng Thành Hưng, “Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm
gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người
khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,
định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích
của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”. Theo cách hiểu này, bản
chất của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có
mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân
nào, có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. [15]
Như vậy quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tính chất lựa
chọn các tác động phù hợp dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi
trường nhằm tạo cho đối tượng vừa vận hành trong thế ổn định, vừa tạo sự phát triển
theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

9


1.2.1.2. Quản lý Giáo dục
Có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục, các khái niệm được các tác giả tiếp

cận khác nhau.
Nhà giáo dục học người Nga P.V Khuđôminxki cho rằng: “Quản lý giáo dục
là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm bảo
đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà cho thế hệ trẻ” (dẫn theo [28]).
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính thì “QLGD là những tác động có hệ thống, có
mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát
triển, thực hiện mục tiêu của nền giáo dục” [31, tr. 23].
Qua các khái niệm trên, dù ở cấp độ vĩ mô hay cấp độ vi mô, có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:

NỘI DUNG
QUẢN LÝ

CHỦ THỂ
QUÁN LÝ

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

KHÁCH THỂ
QUÁN LÝ

PHƯƠNG PHÁP VÀ
ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý giáo dục [28]
Trên thực tế, các yếu tố trên không tách rời nhau mà chúng có quan hệ chặt
chẽ, qua lại với nhau.

Như vậy có thể hiểu: QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả

10


mong muốn. Hay có thể nói, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý có hiệu quả
chất lượng giáo dục (bao gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện
thông qua các tác động có mục đích, có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá để đào tạo thế hệ thông minh sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Khái niệm quản lý nhà trường hay quản lý trường học được nhiều nhà nghiên
cứu giáo dục đưa ra ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, như:
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà
trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các
hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…), đến các ảnh hưởng ngoài trường
một cách hợp qui luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. Hay “Quản lý nhà trường
thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định
chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là
trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [17].
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo” [11].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác,
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và

do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [29, tr.8].
Và “Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và
tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường” [29, tr.205].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường
11


vận hành đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà
trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục
tiêu chung của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách người học theo yêu
cầu xã hội” [31, tr.23].
Như vậy, bản chất của việc quản lý nhà trường là: Quản lý hoạt động dạy, quản lý
hoạt động học và các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động nghiên cứu khoa học
của giáo viên. Quá trình quản lý làm sao đưa các hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để đạt mục tiêu tổ chức đặt ra. Các hoạt động trong nhà trường bản thân
nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản lý, tổ chức chặt chẽ mới phát huy được hiệu
quả của bộ máy.
Như vậy, quản lý nhà trường là người hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và
chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát
triển toàn diện nhân cách của học sinh. Quản lý nhà trường tập trung vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục
diễn ra trong nhà trường, trên lớp học và các hoạt đông ngoài lớp học.
1.2.3. Khoa học, hoạt động nghiên cứu khoa học

1.2.3.1. Khoa học
Theo tác giả Vũ Cao Đàm, khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi
loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên,
xã hội, tư duy” [6].
Theo từ điển Tiếng Việt, "Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá
trình lịch sử và giúp con người khám phá thế giới hiện thực" [32].
Khoa học theo nghĩa nguyên thủy của nó là một từ chỉ kiến thức hơn là một từ
chỉ việc theo đuổi kiến thức. Đặc biệt, nó là một loại kiến thức mà con người có thể
giao tiếp và chia sẻ với nhau. Ví dụ như kiến thức về sự vận động của những vật
trong tự nhiên đã được thu thập trong thời gian dài trước khi được chép thành lịch sử
và dẫn đến sự phát triển tư duy trừu tượng phức tạp, như được thể hiện qua công trình
xây dựng các loại lịch phức tạp, các kỹ thuật chế biến thực vật có độc để có thể ăn
được, và các công trình xây dựng. Tuy nhiên, không có sự phân định rõ ràng giữa
kiến thức về những điều thực tế đã diễn ra trong mỗi cộng đồng và các kiểu kiến thức
chung khác như thần thoại hoặc truyền thuyết.

12


Các lĩnh vực khoa học thường được chia thành 4 nhóm: Khoa học tự nhiên,
Khoa học xã hội, Khoa học hình thức; Khoa học ứng dụng.
Khoa học thuần túy, trong đó bao gồm các số liệu thống kê và logic, có vai trò
quan trọng đối với các ngành khoa học thực nghiệm. Các tiến bộ trong khoa học
thuần túy thường dẫn đến những tiến bộ lớn trong các ngành khoa học thực nghiệm.
Các ngành khoa học thuần túy rất cần thiết trong việc hình thành các giả thuyết, lý
thuyết và định luật, cả hai phát hiện và mô tả bằng làm thế nào sự việc xảy ra (khoa
học tự nhiên) và con người suy nghĩ và hành động như thế nào (khoa học xã hội).
Nói tóm lại, khoa học là những tri thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và
tư duy; hay nói cách khác khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện
quy luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra các

nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái
của chúng.
1.2.3.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hiện nay có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về NCKH, dưới đây là một
số khái niệm tiêu biểu:
Theo tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình "Phương pháp luận nghiên cứu
khoa học" cho rằng: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động hướng xã hội vào việc tìm
kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, phát
triển nhận thức khoa học về thế giới quan và cách vận dụng chúng vào việc cải tạo
thế giới” [6].
Nghiên cứu khoa học là một quá trình nghiên cứu hiện thực khách quan, phát
hiện ra những hiểu biết mới có tính quy luật, có tính chân lý hoặc tìm ra được những
quy luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó.
Tác giả Phạm Viết Vượng viết: "Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám phá ra bản chất
và quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới" [33].
Tác giả Lưu Xuân Mới cho rằng: “Nghiên cứu khoa học là quá trình nhận
thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp
nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra một cách chính xác và có mục đích
những điều mà con người chưa biết đến” [24].
Có thể hiểu: Nghiên cứu khoa học là nhằm tìm ra lời giải cho một tình huống có
vấn đề, lời giải đó có thể là một thông tin, một phương pháp… mà trước đó chưa có.

13


Luật Khoa học và công nghệ “Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá,
phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn” [23].
Như vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các

hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp,
biện pháp để ứng dụng vào thực tiễn.
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là hệ thống những tác động tự giác (có
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) đến đối tượng quản lý (hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên) nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học (của giáo viên) qua đó góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
1.3. Hoạt động NCKH của GV ở trường THPT
1.3.1. Giáo viên THPT với nhiệm vụ NCKH
1.3.1.1. Yêu cầu về năng lực người giáo viên THPT
Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên (thường
gọi là chuẩn nghề nghiệp) có 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí đã nêu rõ các phẩm chất và
năng lực cần có của giáo viên THCS, THPT. Trong các năng lực đó chúng tôi thấy rõ
năng lực NCKH thông qua Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hỏi tất cả
các nước phải đổi mới mạnh mẽ để đáp ứng và theo kịp sự phát triển này. Vấn đề
quan trọng và quyết định để thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đó là nhân tố
con người, nguồn nhân lực chất lượng cao với trình độ chuyên môn sâu sắc, trình độ
khoa học công nghệ cao đòi hỏi giáo dục và đào tạo không chỉ Việt Nam ta cần phải
đổi mới căn bản, toàn diện bằng những giải pháp, biện pháp cụ thể. Một trong những
giải pháp, biện pháp ở nước ta đang được tiến hành đó là đổi mới nội dung, chương
trình giáo dục phổ thông từ chương trình tổng thể cho đến các chương trình môn học,
cấp học, bậc học. Khi Chương trình giáo dục phổ thông mới được áp dụng thì tất yếu
kéo theo đó là các yêu cầu về nhân cách (phẩm chất và năng lực) người giáo viên sẽ
thay đổi.
Người giáo viên hiện nay không chỉ là cung cấp thông tin và truyền thụ kiến
thức, mà người giáo viên còn là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của học
sinh. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những

14


×