TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
D:\khóa luận
tt
KHOA SINH - KTNN
======
VŨ NGỌC MAI
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG NƢỚC
TẠI SUỐI THÁC BẠC ĐỘ CAO TRÊN 600M THUỘC
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
HÀ NỘI, 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
VŨ NGỌC MAI
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG NƢỚC
TẠI SUỐI THÁC BẠC ĐỘ CAO TRÊN 600M THUỘC
VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN VĂN VỊNH
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Văn Vịnh,
ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm
Khoa cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của
mình. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Hiếu - Trƣởng
phòng thí nghiệm Động vật, ThS. Khuất Văn Quyết và các cán bộ giảng dạy
Tổ Thực vật - Vi sinh đã tạo điều kiện cho tôi sử dụng một số thiết bị tại
phòng thí nghiệm Thực vật góp phần giúp tôi hoàn thành khóa luận đúng thời
gian.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Vũ Ngọc Mai
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn
Văn Vịnh.
Các số liệu, những nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận này trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Vũ Ngọc Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới ................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam ............................... 10
Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 16
2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 16
2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên ........................................ 17
2.5.2. Phƣơng pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: ................... 17
2.5.3. Một số chỉ số đa dạng sinh học ....................................................... 17
2.3.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 19
2.6. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã ở xung quanh suối Thác
Bạc tại vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. ....................................... 20
2.6.1. Khái quát diều kiện tự nhiên ........................................................... 20
2.6.2. Khái quát kinh tế xã hội .................................................................. 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 23
3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ..................... 25
3.1.1. Thành phần loài Chuồn chuồn (Odonata)....................................... 30
3.1.2. Thành phần loài Phù du (Ephemeroptera) ...................................... 30
3.1.3. Thành phần loài Cánh úp (Plecoptera) ........................................... 30
3.1.4. Thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera) ......................................... 31
3.1.5. Thành phần loài Cánh cứng (Coleoptera) ....................................... 30
3.1.6. Thành phần loài Cánh rộng(Megaloptera)...................................... 30
3.1.7. Thành phần loài Hai cánh (Diptera) ............................................... 30
3.1.8. Thành phần loài Cánh lông (Trichoptera) ...................................... 30
3.2. So sánh số lƣợng và thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu .......... 30
3.2.1. So sánh số lƣợng loài giữa các điểm nghiên cứu ........................... 30
3.2.2. Tính tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu .... 32
3.3. Một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu 33
3.3.1. Mật độ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .............................. 33
3.3.2. Loài ƣu thế và một số chỉ số đa dạng. ............................................ 35
3.4. Phân bố côn trùng nƣớc theo tính chất thủy vực..................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số điều kiện tự nhiên tại các điểm thu mẫu ở suối Thác
ạc -Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ................................ 16
Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loài của ............... 25
các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu................................... 25
Bảng 3.2. Thành phần loài của từng bộ côn trùng thu đƣợc .............. 27
ở các điểm nghiên cứu ........................................................................ 27
Bảng 3.3 . Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc .................... 32
ở các điểm nghiên cứu ........................................................................ 32
Bảng 3.4. Chỉ số Jacca - Sorenαsen giữa các điểm nghiên cứu ......... 34
Bảng 3.5. Số lƣợng cá thể các bộ côn trùng nƣớc .............................. 35
tại khu vực nghiên cứu ....................................................................... 35
Bảng 3.6. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh
học Shannon – Weiner (H’) ................................................................ 37
Bảng 3.7. Số lƣợng loài và số lƣợng cá thể côn trùng nƣớc ở nơi nƣớc
chảy và nƣớc đứng trên đơn vị diện tích 0,25 m2............................... 38
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ % số loài theo bộ tại khu vực nghiên cứu.............................. 26
Hình 3.2. Số loài thu đƣợc của mỗi bộ côn trùng nƣớc ở các điểm nghiên
cứu ................................................................................................................... 31
Hình 3.3. Sơ đồ Jacca - Sorensen thể hiện mối liên quan giữa các điểm
nghiên cứu ....................................................................................................... 32
Hình 3.4 Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 34
Hình 3.5. So sánh số loài trung bình giữa nơi nƣớc chảy và nơi nƣớc
đứng tại các điểm nghiên cứu (trên đơn vị diện tích 0,25m2) ......................... 37
Hình 3.6. So sánh số cá thể trung bình giữa nơi nƣớc chảy và nơi nƣớc
đứng tại các điểm nghiên cứu (trên đơn vị diện tích 0,25m2) ......................... 37
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Côn trùng ở nƣớc giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nƣớc ngọt và
có mặt hầu hết trong các thủy vực nội địa, đặc biệt rất phổ biến ở các hệ thống
sông, suối thuộc vùng trung du, núi cao. Mỗi một môi trƣờng thủy vực, nhóm
sinh vật này đều có những đặc tính thích nghi phù hợp. So với nhiều nhóm
sinh vật khác, côn trùng nƣớc có nhiều đặc tính nổi trội nhƣ số lƣợng loài, số
lƣợng cá thể lớn…đặc biệt chúng là những mắt xích không thể thiếu trong
chuỗi và lƣới thức ăn: vừa là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 vừa là
nguồn thức ăn của của cá và nhiều loài động vật có xƣơng sống khác. Vì vậy
chúng tham gia tích cực trong vai trò cân bằng mối quan hệ dinh dƣỡng ở hệ
sinh thái thủy vực.
Nhiều loài côn trùng nƣớc có quan hệ mật thiết đối với con ngƣời. Một
số loài côn trùng nƣớc gây hại là tác nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh ...
Đáng chú ý là những nhóm giữ vai trò quan trọng trong dịch tễ học nhƣ các
loài thuộc giống Anopheles, Aedes thuộc bộ Hai cánh (Diptera)… Giai đoạn
trƣởng thành của chúng là những vector truyền bệnh sốt rét, sốt vàng da cho
ngƣời. Khác với nhóm côn trùng trên cạn, phần lớn các loài thuộc côn trùng
nƣớc tồn tại cả trong môi trƣờng nƣớc và trong môi trƣờng cạn. Do vậy,
chúng là đối tƣợng lý tƣởng dùng trong các nghiên cứu về sinh thái học và
sinh học tiến hóa. Đa phần các loài côn trùng nƣớc đều nhạy cảm với các biến
đổi của môi trƣờng nƣớc. Vì vậy hiện nay, một trong những hƣớng nghiên
cứu quan trọng về nhóm côn trùng nƣớc là dùng đối tƣợng này làm chỉ thị
chất lƣợng môi trƣờng.
Trên thế giới đã có rất nhiều thành tựu nghiên cứu trên đối tƣợng côn
trùng nƣớc, từ việc phân loại cho đến những nghiên cứu về tập tính, sinh thái,
sinh sản, di truyền, tiến hóa … Ở Việt Nam, trong những năm gần đây côn
1
trùng nƣớc cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở các Vƣờn Quốc
gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên, những nơi có hệ thống sông, suối phong
phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng nƣớc cao.
Suối Thác ạc thuộc Vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc với hệ
động thực vật phong phú và đa dạng đã thu hút nhiều nghiên cứu của các nhà
khoa học, nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu về côn trùng nƣớc. Chính vì thế
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng sinh học côn
trùng nƣớc tại suối Thác Bạc độ cao trên 600m thuộc Vƣờn quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thành phần loài côn trùng nƣớc ở độ cao trên 600m tại suối
Thác ạc - Vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực
nghiên cứu nhƣ: mật độ, phân bố, các chỉ số đa dạng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những dẫn liệu đa dạng sinh học về loài của nhóm côn
trùng nƣớc và sự phân bố của chúng theo tính chất của thủy vực ở độ cao trên
600m tại suối Thác ạc, Vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu về côn trùng nƣớc sau này tại suối Thác
ạc - Vƣờn quốc gia
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đƣa ra các giải pháp nhằm bảo tồn,
xây dựng quy hoạch, khai thác hợp lý, sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên tại khu vực nghiên cứu.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc trên thế giới
Côn trùng nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, đặc
biệt ở những nƣớc phát triển. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến từng bộ của nhóm côn trùng này, từ những nghiên cứu về phân loại học
(Eaton, 1871, 1883 - 1888; Lepneva, 1970, 1971; McCafferty, 1973, 1975;
Kawai, 1961, 1963), sinh thái học ( rittain, 1982), tiến hoá (Edmunds, 1972;
McCafferty, 1991) đến những nghiên cứu về ứng dụng (Morse, 1994) (dẫn
theo Merritt & Cummins (1996) [16]). Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các
nhóm côn trùng nƣớc gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời mà đa phần là
tác nhân gây bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và động vật nhƣ: ruồi,
muỗi,… Điển hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt
và Cummins, 1984; Merritt và Newson, 1978; Kim và Merritt, 1987 (dẫn theo
Merritt & Cummins (1996) [16]).
Việc nghiên cứu sử dụng côn trùng nƣớc làm sinh vật chỉ thị chất lƣợng
nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX qua các công trình
nghiên cứu của Kuehne (1962), artsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris
(1968). Sang những năm 1970, 1980 côn trùng nƣớc trở thành vấn đề trung
tâm trong các nghiên cứu về sinh thái học ở các thủy vực nƣớc ngọt ( arnes
và Minshall, 1983) ( dẫn theo Merritt & Cummins (1996) [16] ). Đã từ lâu,
các nhà khoa học sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn trùng nƣớc trong các
hệ sinh thái, do đó phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc ngày càng đƣợc mở
rộng, các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô tả, phân loại mà
còn đi sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể côn trùng, các
mối quan hệ dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và
3
Rosenberg, 1984; Cummins, 1994) (dẫn theo Merritt & Cummins (1996)
[16]) .
Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố
hàng loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty,
1983; Kawai, 1985; John, Yang và Tian, 1994; Yoon, 1995; Merritt và
Cummins, 1996;… Các nghiên cứu này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến
thức về côn trùng nƣớc bao gồm cả phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng
dụng...
Qua các công trình nghiên cứu, đến nay có thể xác định 9 bộ thuộc nhóm
Côn trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn (Odonata), Cánh
lông (Trichoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh cứng
(Coleoptera), Hai cánh (Diptera), Cánh rộng (Megaloptera), Cánh vảy
(Lepidoptera).
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
ộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm chí
còn đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những
bằng chứng hóa thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ
Cacbon và đầu kỷ Pecmơ trong đại Cổ sinh (cách đây khoảng 250 triệu năm).
Các loài thuộc bộ Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu đầu
tiên về phân loại học Phù du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus (1758).
Ông đã mô tả 6 loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm
là Ephemera (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XX, điển
hình là các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925, 1932, 1933),
Navás (1920, 1930), Lestage (1921, 1924, 1927, 1930), Needham và cộng sự
(1935).
4
Cho đến nay trên toàn thế giới đã có hơn 3000 loài đƣợc mô tả thuộc 42
họ và hơn 400 giống của bộ Phù du. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là
phân loại học vẫn đang phát triển, vẫn còn nhiều loài chƣa đƣợc mô tả, nhất là
ở các khu vực nhiệt đới [11].
Đối với khu vực châu Á, những nghiên cứu đầu tiên về Phù du đƣợc
thực hiện bởi các nhà côn trùng học đến từ châu Âu nhƣ: Navás (1922, 1925),
Lestage (1921, 1924) (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
Gần đây, các công trình nghiên cứu đề cập đến khả năng sử dụng Phù du
là sinh vật chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc vì nhiều loài thuộc bộ Phù du
rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng nhƣ một số công trình của Landa
và Soldan (1991), Bufagni (1997) (dẫn theo Nguyen V.V (2003) [21]).
* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Chuồn chuồn thuộc nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu trùng
sống trong nƣớc cho đến giai đoạn trƣởng thành. Vòng đời của chúng trải qua
3 giai đoạn: trứng, thiếu trùng, con trƣởng thành. Thiếu trùng thƣờng sống
trong nƣớc, chủ yếu ở vùng nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ấm, con trƣởng thành
sống trên cạn.
ộ Chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ là: phân bộ
Anisozygoptera, phân bộ Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ
Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ Anisozygoptera chỉ có 1 giống là
Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố ở độ cao khoảng 2.000m ở
những con suối thuộc Nhật ản và vùng núi cao Himalaya (Tani & Miyatake,
1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại phân bố rộng cả ở nơi
nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài vô cùng phong phú [17].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công
trình nghiên cứu về Sinh học, Sinh thái học và Tập tính sinh học của Corbet
(1999), Silsby (2001) (dẫn theo Đặng Quốc Quân (2008) [3]). Các công trình
nghiên cứu này chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng thành. Đối với giai đoạn
5
thiếu trùng, Ishida & Ishida (1985) đã xây dựng khóa định loại có kèm theo
hình vẽ rõ ràng tới giống ở vùng châu Á (dẫn theo Đỗ Mạnh Cƣờng (2004)
[1]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Hiện nay, trên thế giới bộ Cánh úp đƣợc biết khoảng 2.000 loài và là một
trong những nhóm côn trùng có các đặc điểm nguyên thủy với nhóm có cánh
hiện nay. Hóa thạch của chúng đƣợc tìm thấy đầu tiên thuộc kỷ Pecmi, nó có
những đặc điểm khác biệt với Cánh úp hiện đại về số đốt bàn và cánh ở phần
ngực (Hynes, 1976) (dẫn theo Cao T.K.T (2002) [13]).
Để nhận dạng bộ Cánh úp, ngƣời ta dựa vào một số đặc điểm: chúng có
3 đốt bàn nhƣng chân sau không biến đổi để thích hợp theo kiểu nhảy nhƣ
một số loài thuộc bộ Cánh thẳng (nhƣ dế và châu chấu). Chúng có ăng ten dài
dạng chỉ, tơ đuôi khá dài đặc biệt là các thiếu trùng ở nƣớc. Hầu hết, cánh của
các loài thuộc bộ Cánh úp rất phát triển nhƣng đôi khi lại ngắn. Các đặc điểm
đó dùng để phân biệt chúng với bộ Cánh màng. Ấu trùng bộ Cánh úp trải qua
thời gian dài sống ở nƣớc. Các thiếu trùng Cánh úp giống con trƣởng thành ở
nhiều đặc điểm. Thiếu trùng luôn có tơ đuôi dài và không bao giờ có tơ đuôi ở
giữa. Mang nếu có, chỉ tìm thấy ở phần ngực và phần bụng đƣợc tạo thành
giữa các tơ đuôi. Thiếu trùng sống chủ yếu ở nƣớc, có một vài loài sống trong
đất ẩm (Harpers và Stewart, 1996) (dẫn theo Cao T.K.T (2002) [13]).
Morse, Yang & Tian et al (1994); Merritt & Cummins (1996) khi
nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và
ắc Mỹ, các tác giả đã xây
dựng khóa định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là cơ sở cho việc
định loại các loài thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và ắc Mỹ sau này [17].
* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Cánh lông là một trong những bộ có số lƣợng loài phong phú. Những
nghiên cứu về hệ thống phân loại bậc cao của bộ Cánh lông đƣợc thực hiện
6
bởi Ross (1956, 1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện bởi
Morse (1997) (dẫn theo Hoang D.H. (2005) [15]).
ộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu ở Đông Nam Á từ rất sớm bởi Ulmer
(1911, 1915, 1925, 1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930,
1932), đặc biệt là Ulmer khi nghiên cứu khu hệ động vật ở Indonesia (1951,
1955, 1957) (dẫn theo Hoang D.H. (2005) [15]). Ông đã cung cấp những
thông tin cơ bản về Cánh lông ở khu vực nghiên cứu này. Cánh lông ở orneo
đã đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỉ lần đầu bởi Kimmins (1955). Ở Philippin,
Banks (1937) là ngƣời đầu tiên nghiên cứu khu hệ Cánh lông ở khu vực này.
Tiếp đến là Ulmer (1955, 1957) nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng (dẫn
theo Hoang D.H. (2005) [15]). Trong khi đó các hƣớng nghiên cứu khác lại
dựa vào giai đoạn trƣởng thành. Đặc biệt trong giai đoạn gần đây việc nghiên
cứu dựa vào giai đoạn trƣởng thành lại càng đƣợc quan tâm nhƣ: Kimmis
(1953), Banard (1980, 1984), Oláh (1987-1989), Chantaramongkol (1986,
1989, 1995), Malicky (1970, 1979, 1987, 1989, 1992 - 1998, 2002-2004),
Malicky và Chantaramongkol (1989, 1991 - 1994, 1996 - 2000), Mey (1989,
1990, 1995 - 1999, 2001 - 2003), Weavers (1985, 1987, 1989, 1992, 1994),
Ismail (1993, 1996), Scheffer (2001), Armitage và Arefina (2003), Klaithong
(2003) (dẫn theo Hoang D.H. (2005) [15]). Ismail (1993, 1996, 1997) cũng
tiến hành nghiên cứu trên ấu trùng Cánh lông tại một số nƣớc ở khu vực Đông
Nam Á (dẫn theo Morse,Yang & Tian (1994) [17]).
Ngoài các công trình nghiên cứu ở các nƣớc Đông Nam Á, khu hệ Cánh
lông cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu ở các quốc gia khác nhƣ: Ấn Độ,
Srilanka đƣợc nghiên cứu bởi Martynov (1935, 1936), Trung Quốc
(Martynov, 1931; Wang, 1963), Nhật ản (Iwata, 1927; Tanida, 1987). Trong
giai đoạn hiện nay, hƣớng nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa trên đối
tƣợng là các loài thuộc nhóm côn trùng này đƣợc nhiều nhà khoa học quan
7
tâm tìm hiểu. Do đó, các công trình liên quan đến giai đoạn ấu trùng xuất hiện
ngày càng đồ sộ nhƣ nghiên cứu của Wiggins (1996) (dẫn theo Cao T. K. T &
Bae (2007) [14]). Ở khu vực
ắc Mỹ, Merritt & Cummins (1996), đã xây
dựng khóa định loại tới giống của bộ Cánh lông ở cả giai đoạn ấu trùng và
trƣởng thành [16].
* Nghiên cứu về bộ Cánh rộng (Megaloptera)
ộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm côn
trùng biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài đƣợc
biết trên thế giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai đoạn
trƣởng thành ở cạn và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy nhiên, giai
đoạn ấu trùng lại sống dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [17].
Số lƣợng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nƣớc ngọt
nhƣ: sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng
trải qua 5 lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình.
Ấu trùng rời khỏi các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng. Các loài thuộc họ
này lại phân bố rất hẹp. Ở châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới
thuộc Hàn Quốc, Nhật
ản và một số nơi ở Trung Quốc ( ank, 1940) (dẫn
theo Morse,Yang & Tian (1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera)
ộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài
thuộc bộ côn trùng này vào khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng
10.000 thuộc nhóm côn trùng nƣớc [17]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm
sống dƣới nƣớc đƣợc xem là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện
nay, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học,
sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các nghiên cứu của Feng (1932, 1933),
Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969), Nertrand (1973), Jach (1984).
Heinrich & Balke (1997), Gentuli (1995), Jach & Ji (1995, 1998, 2003) (dẫn
8
theo Narumon & Boonsatien (2004) [18]) đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn
liệu về phân loại học của bộ Cánh cứng ở châu Á.
Wu và cộng sự đã xác định ở Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã
định loại đƣợc 311 loài ở Nhật ản, ritton (1970) xác định ở Úc có khoảng
510 loài và White (1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực
ắc Mỹ
thuộc bộ Cánh cứng (dẫn theo Morse,Yang and Tian (1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Hai cánh (Diptera)
Các nghiên cứu về bộ Hai cánh đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học công
bố, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer
(1934), Zwich & Hortle (1989). Đối với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy
(1973, 1975, 1977) đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài
của bộ Hai cánh ở miền Ấn Độ - Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện
nay chủ yếu thực hiện theo khóa định loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990).
Trong những năm gần đây, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến việc sử dụng ấu trùng bộ Hai cánh đặc biệt là họ Chironomidae nhƣ
là sinh vật chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng nƣớc (dẫn theo Morse,Yang & Tian
(1994) [17]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera)
Hiện nay, trên thế giới đã xác định đƣợc trên 4.000 loài thuộc bộ Cánh
nửa sống ở nƣớc (Dudgeon, 1999). Trong đó, khu vực châu Á có số lƣợng
loài chiếm ƣu thế, đặc biệt có rất nhiều giống đặc hữu, thậm chí có cả những
phân họ đặc hữu ở khu vực này (Andersen, 1982; Spence & Andersen, 1994)
(dẫn theo Narumon & oonsatien (2004) [18]).
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá
sớm bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury
(1972, 1973) (dẫn theo Morse,Yang & Tian (1994) [17]). Các họ trong bộ
này cũng đƣợc nghiên cứu khá tỷ mỷ nhƣ: Nepidae đƣợc nghiên cứu bởi
9
Keffer (1990), Naucoridae là họ rất đa dạng ở vùng nhiệt đới châu Á đã đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ Nieser & Chen (1991, 1992), Sites và
cộng sự (1997) (dẫn theo Narumon &
oonsatien (2004) [18]). Merritt &
Cummins (1996), Morse & cộng sự (1994) đã xây dựng khóa định loại tới
giống của các họ thuộc bộ Cánh nửa ở khu vực ắc Mỹ và Trung Quốc [16]
[17].
ộ Cánh nửa bao gồm 3 phân bộ: Gerromorpha, Nepomorpha và
Leptopodomorpha. Phân bộ Gerromorpha gồm hầu hết những cơ thể côn
trùng sống trên bề mặt của nƣớc. Trong phân bộ này, có hai họ lớn là
Velliidae (trên thế giới có khoảng 850 loài) và họ Gerridae (khoảng 700 loài)
(Chen và cộng sự, 2005). Theo endell (1988), Damgaard & Andersen (1996)
các loài trong họ Gerridae đƣợc xem nhƣ những sinh vật chỉ thị cho chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc (dẫn theo Tran A. D. (2008) [27]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera)
Trong bộ Cánh vảy chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và
Crambidae sống ở nƣớc. Ở châu Á, các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu là
về phân loại học trong đó có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck
& Solis (1994) và Munroe (1995) ( dẫn theo Merritt & Cummins (1996)
[16]). Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập khóa định loại
cụ thể tới loài.
1.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nƣớc ở Việt Nam
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Những nghiên cứu đầu tiên về Phù du ở Việt Nam đƣợc thực hiện vào
đầu thế kỉ XX với các nhà khoa học nƣớc ngoài. Mở đầu cho những nghiên
cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924), đã
mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật đƣợc lƣu giữ
ở bảo tàng Paris (mẫu vật thu đƣợc ở miền
10
ắc Việt Nam). Sau đó, Navas
(1922, 1925) đã công bố hai loài Ephemera longiventris và Ephemera innotata,
cũng dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở miền ắc Việt Nam. Cho đến nay, hai
loài này cũng chƣa tìm thấy ở các khu vực phân bố khác, nên có thể xem
chúng nhƣ là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera ở Việt Nam.
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khoá định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã đƣa
ra khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [4].
Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2001, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007, 2008) ở một số Vƣờn Quốc gia của Việt Nam. Những nghiên cứu này,
đã công bố hàng loạt các kết quả về các loài Ephemeroptera ở Việt Nam, và
đã bổ sung danh sách thành phần loài, mô tả các loài mới, cũng nhƣ xây dựng
các khóa định loại tới loài [19] [20] [22] [23] [24] [25] [26].
Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định đƣợc 102 loài thuộc 50 giống và
14 họ Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng khóa
định loại và mô tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài thuộc bộ Phù du ở
Việt Nam, nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho các hƣớng nghiên cứu tiếp
theo về bộ Phù du ở nƣớc ta [20].
Những nghiên cứu gần đây về bộ Phù du chủ yếu tập trung nghiên cứu
đa dạng thành phần loài của bộ này ở các Vƣờn Quốc gia (VQG). Cụ thể
Nguyễn Văn Vịnh (2004), khi nghiên cứu về Phù du ở VQG Tam Đảo đã xác
định đƣợc 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10 loài lần đầu tiên
ghi nhận cho khu hệ động vật Việt Nam cũng nhƣ VQG Tam Đảo, Vĩnh Phúc
[6].
Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia
a Vì, Hà Tây đã thu đƣợc 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có một
loài ghi nhận lần đầu tiên cho khu vực là Teloganodes tristis (Hagen, 1858)
[7].
11
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2007), trong kết quả bƣớc đầu điều tra
thành phần loài Phù du tại VQG Bi Doup - Núi
à, tỉnh Lâm Đồng, đã xác
định đƣợc 48 loài thuộc 30 giống và 7 họ [8].
Nguyễn Văn Vịnh và Nguyễn Thị Minh Huệ (2008), trong nghiên cứu
về thành phần loài của bộ Phù du (Ephemeroptera) ở VQG Bạch Mã, Thừa
Thiên Huế, đã xác định đƣợc 56 loài thuộc 33 giống và 11 họ đồng thời các
tác giả cũng nhận xét về sự phân bố của bộ Phù du theo độ cao tại khu vực
nghiên cứu [9].
So với nhiều bộ côn trùng nƣớc khác, bộ Phù du ở Việt Nam đã đƣợc
nghiên cứu một cách có hệ thống với nhiều công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nƣớc, đồng thời đây cũng là bộ có khóa định loại của ấu
trùng tƣơng đối hoàn thiện.
* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Nghiên cứu về khu hệ thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản mạn
và chƣa thành hệ thống. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn
trƣởng thành. ộ Chuồn chuồn ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên vào
những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX dƣới thời Pháp thuộc bởi một số
nhà nghiên cứu ngƣời Pháp: Martin trong báo cáo đƣợc công bố năm 1902
khi điều tra khu hệ động vật Đông Dƣơng. Trong báo cáo này, ông công bố
139 loài thuộc 3 họ: Libellulidae, Aeshnidae và Agrionidae. Trong 139 loài,
Martin đã mô tả 9 loài mới và một giống mới là Merogomphus [1].
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khóa định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã xây
dựng khóa định loại tới họ của bộ Chuồn chuồn [4].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu hệ côn trùng
nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 26 loài thuộc 12 họ của bộ
Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về phân loại
12
thiếu trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu vật thu đƣợc
mới chỉ phân loại đến bậc giống (dẫn theo Nguyễn Văn Hiếu [2]).
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm nghiên
cứu trong thời gian gần đây. Một vài loài đã đƣợc mô tả bởi Kawai (1968,
1969), Zwick (1988), Stark và cộng sự (1999) (dẫn theo Cao T.K.T (2002)
[13]), nhƣng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trƣởng thành. Mục đích của
những nghiên cứu là nhằm xác định lại và mô tả một số loài mới thuộc bộ
Cánh úp dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và những điều tra về sau của cả
giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng đƣợc thu thập ở Việt Nam. Thêm vào đó là
việc xác định khóa định loại tới loài của bộ Cánh úp ở cả giai đoạn trƣởng
thành và ấu trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sinh thái, nơi ở của chúng.
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn trùng
nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ Cánh úp.
Kết quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo là 12 loài thuộc
3 họ [19].
Cao Thị Kim Thu (2002) đã công bố dẫn liệu mô tả 50 loài thuộc 22
giống, 4 họ ở Việt Nam dựa trên những đặc điểm của cả hai giai đoạn trƣởng
thành và ấu trùng. Tác giả đã xây dựng khóa định loại cho cả côn trùng
trƣởng thành và thiếu trùng Cánh úp ở Việt Nam đồng thời cung cấp những
miêu tả chi tiết về hình thái của thiếu trùng bộ Cánh úp. Công trình này là cơ
sở khoa học cho các nghiên cứu sau này về bộ Cánh úp ở nƣớc ta [13].
Cao Thị Kim Thu (2007) công bố hai loài mới thuộc họ Cánh úp lớn
(Perlidae) cho khu hệ Cánh úp Việt Nam là Agnetina den Cao & ae, 2007 và
Chinoperla rhododendroma Cao & Bae, 2007 [14]. Đến 2009, tác giả trong
nghiên cứu thành phần loài họ Perlidae thuộc bộ Cánh úp ở khu vực miền
Trung Việt Nam đã xác định đƣợc 22 loài thuộc 10 giống, trong đó có 4 loài
13
mới là Neoperla tamdao, Tyloperla trui, Acroneuria bachma, Chinoperla
rhododendrona và 4 loài lần đầu ghi nhận cho khu hệ Việt Nam.
* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Ở Việt Nam, bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu
về Cánh lông đã đƣợc xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nƣớc
châu Âu nhƣ: Đức (Ulmer, 1907), Tây
an Nha (Navás, 1913). Sau những
nghiên cứu đầu tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và
Paraphlegopteryx tonkinensis, ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về
Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo, Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930,
1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các tổng họ của Hydropsychoidae,
Philopotamoidae
(Stenopsychidae),
Leptoceroidae,
Limnephiloidae
và
Rhyacophiloidae. Banks (1931) và Mosely (1934) (dẫn theo Hoang D.H
(2005) [15])
nghiên cứu về Hydropsychoidae, Limnephiloidae và
Rhyacopphiloidae.
Oláh
(1987
-
1989)
mô
tả
các
loài
thuộc
Glossosomatoidae, Hydroptiloidae và Rhyacophiloidae (dẫn theo Hoang D.H
(2005) [15]).
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001), đã xây dựng
khóa định loại tới họ của bộ Cánh lông thƣờng gặp ở nƣớc ta. Hoàng Đức
Huy (2005) mô tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các loài Cánh lông ở
Việt Nam dựa vào giai đoạn ấu trùng.
* Nghiên cứu về các bộ Cánh cứng, bộ Hai cánh, bộ Cánh nửa, bộ
Cánh vảy và bộ Cánh rộng
Ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera), Hai
cánh (Diptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh rộng (Megaloptera)
còn tản mạn. Các nghiên cứu thƣờng không tập trung vào một bộ cụ thể mà
thƣờng đi cùng với các công trình nghiên cứu về khu hệ côn trùng nƣớc nói
chung nhƣ: Nguyễn Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo
14
[19]; Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae
ae (2008) nghiên
cứu ở Vƣờn Quốc gia ạch Mã [26], Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001)
khi định loại các nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở
Việt Nam [4].
Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở Việt Nam đƣợc bắt
đầu vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên thuộc họ Gerridae
(Hemiptera) đƣợc mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor Breddin, 1903
thuộc
ắc Việt Nam. Tiếp theo, khu hệ Gerridae ở Việt Nam tiếp tục đƣợc
mô tả bởi Andersen (1975, 1980, 1993); Andersen & Cheng (2004);
Polhemus (2001); Chen & Zettel (1999), Polhemus & Andersen (1994);
Polhemus & Karunaratne (1993) (dẫn theo Tran A. D. (2008) [27]).
Trần Anh Đức (2008), mô tả khá đầy đủ và chi tiết hình dạng ngoài của
các loài thuộc họ Gerridae ở Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học cho các nghiên
cứu về bộ Cánh nửa ở nƣớc ta [27].
15
Chƣơng 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nƣớc tại suối Thác ạc độ cao
trên 600m thuộc Vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 3/2016 đến tháng 5/2018. Mẫu vật
sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu từ ngày 12/11/2016 đến ngày 17/11/2016.
Toàn bộ mẫu vật thu ngoài tự nhiên đƣợc bảo quản và lƣu trữ tại phòng thí
nghiệm Động vật Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiện, Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Các điểm lấy mẫu điều tra (đƣợc đánh số thứ tự từ TĐ1 đến TĐ4) thuộc
khu vực suối Thác ạc, vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 2.1. Một số điều kiện tự nhiên tại các điểm thu mẫu ở suối Thác Bạc
-Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Ký hiệu Điểm thu mẫu
Độ cao(m)/
Khái quát điểu kiện tự nhiên
Tọa độ
TĐ1
Điểm 1
1034m
Nhiệt độ không khí quanh khu
N: 2102,582'
vực thu mẫu là 180C, độ ẩm
E: 105 03,843’
86%, nhiệt độ dòng suối
15,10C, độ pH 7,23.
TĐ2
Điểm 2
Nhiệt độ không khí xung quanh
927m
N: 210 27,353' khu vực thu mẫu là 20,50C, độ
E: 1050 38,710'
16
ẩm 70%, nhiệt độ dòng suối
19,30C, độ pH 7,09.
TĐ3
Điểm 3
863m
Nhiệt độ không khí xung quanh
N: 210 27,203'
điểm thu mẫu là 20,50C, độ ẩm
E: 1050 38,627'
76%, nhiệt độ dòng suối
18,40 C, độ pH 7,55.
TĐ4
Điểm 4
788m
Nhiệt độ không khí xung quanh
N: 210 27,097'
điểm thu mẫu là 210C, độ ẩm
E: 1050 38,517'
71%, nhiệt độ dòng suối
16,90C, độ pH 7,36.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đa dạng về loài của côn trùng nƣớc tại suối Thác
ạc ở độ cao trên
600m.
- Sự phân bố của côn trùng nƣớc theo tính chất dòng nƣớc chảy.
- Mức độ đa dạng và sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm
nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên
Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay
(Hand net). Thu mẫu định lƣợng bằng cách sử dụng lƣới Surber (50cm x
50cm, kích thƣớc mắt lƣới 0,2mm). Tôi tiến hành thu mẫu bằng cách: đặt
miệng vợt ngƣợc dòng nƣớc, dùng chân đạp phía trƣớc vợt trong vòng vài
phút (thu mẫu đạp nƣớc). Ở nơi có nhiều bụi cây dùng vợt tay để thu mẫu. Ở
những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nƣớc đƣợc thì nhấc đá và thu
mẫu bám ở dƣới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu. Thu mẫu định tính
đƣợc thực hiện ở cả nơi nƣớc chảy và nƣớc đứng. Ở nhiều nơi có cây bụi thủy
17