Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc và biện pháp phòng trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn bình minh, xã phù lưu tế huyện mỹ đức – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XÌN VĂN Ơ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ MỘT
SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LỢN
BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XÌN VĂN Ơ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ MỘT
SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI LỢN BÌNH
MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Lớp:

K45 - TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại lợn Bình Minh, xã Phù Luu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn trong nhóm, đội ngũ
kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS.Phùng Đức Hoàn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
thành công khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Bình
Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, cùng toàn thể anh
chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày....tháng.... năm 2017
Sinh viên
Xìn Văn Ơ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2014 - 2016 ............................. 7
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 26
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 40
Bảng 4.2. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 41
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 42
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo
giống, dòng ................................................................................... 44
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo
lứa đẻ ............................................................................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 46
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 47
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................... 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam


G:

Gam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

STT:

Số thứ tự

KL:

Khối lượng

VAC: Vườn, ao, chuồng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái ...................... 7
2.2.2. Một số bệnh sinh sản ở lợn nái ............................................................. 11
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới chuyên đề ......... 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở nước ngoài ....................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH......24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán ................................ 38

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................... 40
4.2. Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ....................................... 41
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin.............................. 42
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại: ......... 43
4.4.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo
giống, dòng ...................................................................................................... 43
4.4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt của đàn lợn nái theo lứa
đẻ ..................................................................................................................... 45
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 46
4.4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 47
4.4.5. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ......... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn là
ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế
hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC.
Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát

triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn nuôi và để hoàn thành
chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với
hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức
và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ
khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc và
biện pháp phòng trị một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi con tại trại
lợn Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức – Hà Nội ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở

-Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Sỹ Bình là một đơn vị chăn nuôi
gia công thuộc công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam.
Trang trại nằm trên địa bàn xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lưu Tế là xã trung du
nằm ở phía Đông Bắc của huyện Mỹ Đức, phía Tây giáp xã Hợp Tiến, phía
Nam giáp xã Hợp Thanh, phía Bắc giáp thôn Nghĩa, phía Đông giáp xã Hòa
Xã của huyện Ứng Hòa.

* Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, lạnh về
mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.567
mm, cao nhất đạt 2.157 mm, thấp nhất đạt 1.060 mm. Độ ẩm không khí trung
bình hàng năm là 82 %, độ ẩm cao nhất là 88 %, thấp nhất là 67 %. Nhiệt độ
trung bình trong năm là 21oC - 23oC, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến
tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự
chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. Gió mùa đông nam thổi từ
tháng 3 đến tháng 10, gió mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.

* Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu trại được tổ chức như sau :
01 chủ trại: Quản lý, bao quát toàn trại
02 quản lý trại:
+ Quản lý chuồng nái: Quản lý, giám sát chuồng nái


4

+ Quản lý, giám sát chuồng lợn thịt
03 kỹ sư chăn nuôi:
+ 01 kỹ sư chuồng bầu: Kỹ thuật chuồng bầu
+ 01 kỹ sư chuồng đẻ: Kỹ thuật chuồng đẻ
+ 01 kỹ sư chuồng lợn thịt: Kỹ thuật chuồng lợn thịt
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
20 công nhân.

* Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch xây dựng làm 2 khu:
+ Khu chuồng nái gồm chuồng bầu, chuồng cách ly và chuồng đẻ cho
1200 nái: 2 chuồng bầu mỗi chuồng 560 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 6
chuồng đẻ mỗi chuồng 56 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 3 chuồng cách ly, 1
chuồng đực giống.
+ Khu chuồng lợn thịt gồm 9 chuồng cho 5400 lợn thịt.
Ngoài ra còn có một số công trình phục vụ cho chăn nuôi như: Kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xậy dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt đối với chuồng bầu, 2 quạt đối với các chuồng cách ly và chuồng đực.

Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có kích thước 1,5 m × 1 m,
cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tôn.
Phòng pha tinh được trang bị nhiều dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số dụng cụ khác.


5

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng đẻ 6 và chuồng
bầu 2. Nước tắm, nước xả ngầm, nước phục vụ công tác khác được khoan trực
tiếp ở hành lang giữa chuồng 2 và chuồng 3, chuồng 4 và chuồng 5.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, giao thông thuận lợi.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc thuốc y chất lượng cao
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Đầu năm 2017, dịch
bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của trại.
+ Giá thị trường lợn thịt không ổn định.

+ Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ ảnh hưởng đến công
tác sản xuất.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của trại trong 3 năm (2014 – 2016)
* Công tác chăn nuôi
+ Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống, lợn thịt và chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.


6

+ Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,6
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
+ Tại trại, lợn con lợn mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
+ Trong trại có nhiều con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt,
các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn
nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai
giống lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân
chuyển giống cũng như con đực.
+ Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo đúng quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin


7

luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng
loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn
được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, 9
không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn
* Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm (2014 – 2016)
Bảng 2.1 Tình hình chăn nuôi của trại từ năm 2014 - 2016
Số lƣợng (con)
STT

Loại lợn
2014


2015

2016

1

Lợn đực giống

20

23

24

2

Lợn nái hậu bị

145

160

191

3

Lợn nái sinh sản

1100


1135

1223

4

Lợn con

2190

2539

2875

3455

3857

4313

Tổng số
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề

2.2.1. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh dục của lợn nái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [7], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau:


8


- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 5 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 – 20 cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài),
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 – 50 cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến
có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng


9

tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài

răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp
với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ
vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.


10

+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành

dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao
tuyến dày đặc.


11


+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (Bể
sữa) ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ
vòng đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
+ Quá trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh (1996) [13] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hóa giữa
tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn gen
khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang thai
thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của bao
noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Theo Trương Lăng (2003) [6], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
2.2.2. Một số bệnh sinh sản ở lợn nái
Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây


12


viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs 2002 [4], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs ,
2002 [5], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs

2002 [3] cho biế t , nguyên nhân gây

viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u



13

dung huyế t

(Streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais,

Klebriella, E. coli….
Theo Lê Văn Năm và cs , 1997 [8] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân
từ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh như : Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ
đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc
nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh
lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa bình thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng
kích thước ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn
xâm nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng đực (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy r a do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thừa protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử
cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt

tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 – 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả


14

hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
- Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [4], Trần Thị Dân (2004) [2], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.


15

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong tử cung thường có mặt của vi
khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích
thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ

sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Chẩn đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp


16

tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ

ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Bệnh sát nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được
nhau ra.
Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs, 2010 [10]: Sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai, nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và


17

P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellosis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau thai.
Triệu chứng:
Căn cứ vào mức độ sát nhau, người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sát nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sát nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót nhau: Con vật đứng nằm không

yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát
hiện có sót nhau hay không, khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ
nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện
lợn mẹ có sát nhau hay không.
Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra, dùng nước
muối sinh lý 0,9 % để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs, 2010) [10]).
Bệnh viêm âm môn, tiền đình và âm đạo
Theo tác giả Đặng Đình Tín (1985) [12] nguyên nhân chính của viêm
âm môn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia


18

súc đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm
bảo vô trùng, gây tổn thương niêm mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử
dụng các thuốc điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm
mạc âm đạo, âm môn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [4], trong quá trình sinh đẻ, niêm
mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do
can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật
không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh
dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối
rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức

hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô
cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể
oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng
nâu, mùi tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.
Viêm màng giả trên niêm mạc được phủ một màng mỏng, tổ chức hoại
tử màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm
rải rác hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn
rõ rệt, khi kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ
lẫn tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất
dễ dẫn tới nhiễm trùng huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh,


×