I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
TH HNG
Tờn ti:
ĐáNH GIá KHả NĂNG SảN XUấT CủA ĐàN LợN NáI NGOạI NUÔI
TạI CÔNG TY CP BìNH MINH, Xã PHù LƯU Tế, HUYệN Mỹ ĐứC, Hà NộI
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi thỳ y
Khoa : Chn nuụi thỳ y
Khoỏ hc :
2010 2014
Thỏi Nguyờn, nm 2014
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
TH HNG
Tờn ti:
ĐáNH GIá KHả NĂNG SảN XUấT CủA ĐàN LợN NáI NGOạI NUÔI
TạI CÔNG TY CP BìNH MINH, Xã PHù LƯU Tế, HUYệN Mỹ ĐứC, Hà NộI
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi thỳ y
Khoa : Chn nuụi thỳ y
Khoỏ hc :
2010 2014
Giỏo viờn hng dn : TS. Phm Th Hin Lng
Thỏi Nguyờn, nm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn của Công ty
CP Bình Minh. Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng
nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
TS. Phạm Thị Hiền Lương đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty CP Bình Minh, chủ
trang trại, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Hằng
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Công ty CP Bình
Minh xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội chúng tôi đã tiến hành đề tà
i:
“Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại Công ty CP
Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 - 2013 4
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 5
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái 15
Bảng 1.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn 16
Bảng 1.5. Kết quả phục vụ sản xuất 21
Bảng 2.1. Năng suất sinh sản của lợn Landrace 41
Bảng 2.2. Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam 42
Bảng 2.3. Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái Yorkshire và Landrace 42
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị 47
Bảng 2.5. Khả năng sinh sản của nái kiểm định 48
Bảng 2.6. Khả năng sinh sản của nái cơ bản 49
Bảng 2.7. Khả năng sản xuất của nái kiểm định 52
Bảng 2.8. Khả năng sản xuất của nái cơ bản 54
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
L : Landrace
Y : Yorkshire
CP : Charoen Pokphand
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1.Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Giao thông vận tải 1
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 2
1.1.2.1. Tình hình dân cư, lao động 2
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế 2
1.1.2.3. Văn hóa xã hội 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 4
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 4
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi – Thú y 5
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển trại lợn của Công ty CP Bình Minh 6
1.1.4.1. Quá trình thành lập 6
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại 6
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại 7
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của trang trại 8
1.1.5. Đánh giá chung 9
1.1.5.1. Thuận lợi 9
1.1.5.2. Khó khăn 10
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 10
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi 10
1.2.1.2. Công tác thú y 11
1.2.2. Biện pháp thực hiện 11
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 12
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 12
1.2.3.2. Công tác thú y 14
1.2.3.3. Công tác khác 20
1.3. Kết luận và đề nghị 22
1.3.1. Kết luận 22
1.3.2. Đề nghị 22
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 23
2.1. Đặt vấn đề 23
2.2. Tổng quan tài liệu 24
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. 24
2.2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn ngoại 24
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái 31
2.2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái ngoại 35
2.2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ngoại. 38
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 41
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 41
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 43
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 44
2.3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu 44
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 45
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 45
2.3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị 45
2.3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại 45
2.3.3.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại 46
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 46
2.3.4.1. Điều tra lý lịch về khả năng sinh sản của lợn nái thông qua sổ sách
của trại 46
2.3.4.2. Theo dõi trực tiếp về khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại 46
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 46
2.4. Kết quả và thảo luận 46
2.4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại hậu bị 46
2.4.2. Khả năng sinh sản của nái ngoại 48
2.4.3. Khả năng sản xuất của nái ngoại 51
2.5. Kết luận và đề nghị 55
2.5.1. Kết luận 55
2.5.2. Tồn tại 56
2.5.3. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
I. Tài liệu tiếng Việt 57
II. Tài liệu dịch 58
III. Tài liệu tiếng nước ngoài 58
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế nằm ở phía Đông bắc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam có địa giới như sau:
Phía Tây giáp xã Xuy Xá.
Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa.
Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa.
Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích 6,71
km
2
. Đất đai ở đây được chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với
318,366 ha chiếm 47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%),
đất chưa sử dụng là 18,81 ha, chiếm 2,8%. Mặt khác, cơ cấu đất đa dạng nên
rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc giao lưu, đi lại của
người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa hoặc rải
cấp phối. Ở các thôn còn tự xây dựng các đoạn đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn chạy ra trục đường 21B đi Hà Nam.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu
Xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội nằm trong khu vực đồng bằng
Bắc bộ, nên khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam đó
là khí hậu nhiệt đới gió mùa:
2
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21
o
C đến 23
o
C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Độ ẩm: Là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa Đông,
nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm
cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9
trong năm.
- Về chế độ gió: gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
1.1.2.1. Tình hình dân cư, lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 9000 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,5% và năm 2011 là 1,47%, mật độ dân số
1070 người/km
2
, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nông nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thông chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó còn có
một số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông (chiếm 4%). Người dân
trong xã cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong nếp sống.
Nguồn lao động trẻ, cần cù lao động, nhạy bén trong kinh doanh và sản
xuất nông nghiệp.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc-gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
3
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46.80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, rải rác còn
một số hộ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, đan cói…
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư
một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Công tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
4
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính năm 2010 - 2013
Năm
Cây
trồng
2011 2012 2013
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Lúa 380 2.538 378 2.721 186,7 1.650
Ngô 50 400 42 369,6 30 270
Lạc 38 570 39,5 691,25 42,8 864,56
Khoai tây 17 212,5 20 191,8 24,7 187
Rau màu 50 2.790 45 2.556 34.9 1.989
(
Nguồn:UBND xã Phù Lưu Tế)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn huyện, với tổng diện tích năm 2011 là 2.538 ha, sản lượng đạt
2.538 tấn, đến năm 2012, thì diện tích giảm xuống còn 378 ha nhưng sản lượng
đạt 2.721 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha. Diện
tích trồng lúa của bà con giảm theo hàng năm do diện tích đất trồng được quy
hoạch vào làm đường hoặc bà con chuyển mục đích sử dụng khác. Nhưng
năng suất của các giống lúa ngày càng tăng cao, do được đầu tư giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Diện tích và
sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó là các cây công nghiệp và hoa màu
ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây, lạc, rau màu đáp ứng
đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi – Thú y
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
cũng phát triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ các hộ sản xuất manh mún, quy mô
nhỏ, nay đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới, có năng suất cao,
trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013
Đơn vị tính: Con
Stt Vật nuôi Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Trâu 138 124 115
2 Bò 258 247 235
3 Lợn 9898 10897 12000
4 Gia cầm 46658 48780 54000
(Nguồn Trạm Thú y huyện Mỹ Đức)
Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011
toàn xã có 138 con trâu, đến năm 2013, số lượng đàn trâu giảm xuống còn 115
con. Số lượng bò giảm từ 258 con trong năm 2011, xuống 235 con vào năm
2013.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với
sự thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn
huyện, do đó số lượng đàn lợn của xã không ngừng tăng lên qua các năm.
Năm 2011, số lượng là 9.898 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 12.000
con. Nguyên nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco… tập trung
6
đầu tư vốn và kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát
triển chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011,
số lượng đàn gia cầm là 46.658 con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn đã
tăng lên 54.000 con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy là
do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm phòng được thực hiện
triệt để. Giá bán sản phẩm còn thất thường, tuy nhiên vẫn phần nào đem lại
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển trại lợn của Công ty CP Bình Minh
1.1.4.1. Quá trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của Công ty CP Bình Minh nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trại được thành lập
năm 2008, là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty
TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại
xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty đưa tới giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
26 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
7
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi của Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh
đồng rộng lớn thuộc thôn Trung, có địa hình khá bằng phẳng với diện tích là
10.2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
- Trại lợn đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
- Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 2 chuồng
nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng
một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát
trùng, phòng pha tinh, kho thuốc
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
8
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ
tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,70 con/đàn. Trại hoạt
động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của Công ty.
Trong trại có 18 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
9
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ
lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu nên điều trị đạt hiệu
quả từ 80-90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại về số
lượng đàn gia súc.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
10
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
1.1.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác chăn nuôi
Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái nuôi
con, lợn con theo mẹ, lợn đực.
Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
Tham gia công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, cắt tai, cắt đuôi cho lợn con, làm ổ úm cho
lợn con.
Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phối giống cho lợn nái
động dục.
Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản và tiến hành ghép đôi giao phối phù hợp.
11
Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trại.
1.2.1.2. Công tác thú y
Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn theo quy trình tiêm phòng của trại.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong quá trình
thực tập.
Tham gia vào các công tác khác.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
Tuân thủ nội quy của khoa, của trường, của trại và yêu cầu của giáo
viên hướng dẫn.
Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong
trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường vào công việc chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn.
Thực hiện, bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy trình
chăn nuôi của trại.
Khiêm tốn, hòa nhã với mọi người, không ngại khó và ngại khổ tham
gia vào các công việc của trại.
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của cô hướng dẫn để có những bước
đi đúng đắn.
Trực tiếp tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên môn
với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.
12
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực
vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với
tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
13
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 -
4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày,
chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.
+ Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phòng phân trắng lợn con.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.
14
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và
số lượng tinh trùng tiến hành trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng
tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái
- Bước 5: Dẫn tinh
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần
lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ thai
ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng
thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000
lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
15
rắc vôi bột. Để khô 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
từ chuồng nái chửa 2 xuống. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 1.3.
Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Chuồng
nái chửa
Chuồng đẻ
Chuồng
cách ly
CN
Phun sát
trùng
Phun sát
Trùng
Thứ 2
Quét
hoặc rắc
vôi
đường đi
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun
sát trùng
Phun sát
trùng toàn
bộ khu
vực
Phun sát trùng
toàn bộ khu
vực
Thứ 3
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng + quét
vôi đường đi
Quét hoặc
rắc vôi
đường đi
Thứ 4
Xả vôi
xút gầm
Phun sát
trùng
Rắc vôi Rắc vôi
Thứ 5
Phun
ghẻ
Phun sát
trùng
+ xả vôi, xút
gầm
Phun ghẻ
Thứ 6
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng
+ rắc vôi
Phun sát
trùng
Phun sát
trùng
Phun sát trùng
Thứ 7
Vệ sinh
tổng
chuồng
Vệ sinh tổng
chuồng
Vệ sinh
tổng
chuồng
Vệ sinh
tổng khu
* Công tác phòng bệnh
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
16
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các
loại lợn.
Bảng 1.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn
Loại lợn Tuần tuổi
Phòng
bệnh
Vaccine/
Thuốc/chế
phẩm
Đường
đưa thuốc
Liều
lượng
(ml/con)
Lợn con
2 - 3 ngày
Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1
Tiêu chảy Nova-Ampisur Tiêm 1
3 - 6 ngày Cầu trùng Nova - Coc 5% Uống 1
16- 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
Lợn hậu bị
25, 29 tuần tuổi
Khô thai Parvo Tiêm bắp 2
26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27, 30 tuần tuổi
Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn nái
sinh sản
10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả
Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.